Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

SỬ DỤNG TRÙN QUẾ ĐỂ XỬ LÝ PHÂN HEO TƯƠI TẠO NGUỒN PROTEIN VÀ PHÂN HỮU CƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
[[\\

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỬ DỤNG TRÙN QUẾ ĐỂ XỬ LÝ PHÂN HEO TƯƠI TẠO NGUỒN
PROTEIN VÀ PHÂN HỮU CƠ

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ BÉ
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2005- 2009

Tháng 8/2009


SỬ DỤNG TRÙN QUẾ ĐỂ XỬ LÝ PHÂN HEO TƯƠI TẠO NGUỒN
PROTEIN VÀ PHÂN HỮU CƠ

Tác giả

NGUYỄN THỊ BÉ

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành nông học

Giáo viên hướng dẫn:
Thầy NGUYỄN HỮU TRÚC
Thầy TRẦN VĂN THỊNH

Tháng 8/2009


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Hữu Trúc, thầy Trần Văn Thịnh, giảng viên khoa Nông học trường
Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và hướng
dẫn em trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Nông học đã tạo mọi điều kiện cho em theo học và hoàn thành luận văn.
Các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quí báo cho em.
Các bạn trong lớp và các bạn thuộc khoa Nông học đã giúp đỡ em trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành, nuôi
nấng, dạy dỗ và nỗ lực cho con ăn học suốt thời gian dài, là chỗ dựa tinh thần vững
chắc tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để con yên tâm học tập.

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2009
Sinh viên

Nguyễn Thị Bé

ii


TÓM TẮT
Nguyễn Thị Bé, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8/2009. “Sử dụng
trùn quế để xử lý phân heo tươi tạo nguồn protein và phân hữu cơ ”.
¾ Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trúc
Thầy Trần Văn Thịnh

¾ Đề tài được tiến hành từ 12/01/2009 – 12/06/2009, tại trại thực nghiệm khoa Nông
học trường Đại học Nông Lâm Tp MCM.
¾ Đối tượng nghiên cứu: Loài trùn quế (Perionyx excavatus)
¾ Mục đích nghiên cứu: Xử lý phân heo tươi bằng trùn quế nhằm tạo ra nguồn protein
và phân hữu cơ góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do phân heo tươi gây ra.
¾ Nội dung nghiên cứu: khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nước pha trộn trong phân heo
tươi, ảnh hưởng của lượng thức ăn/1 lần cho ăn, ảnh hưởng của việc bổ sung cám gạo
và bổ sung bánh dầu đậu phụng lên sự sinh trưởng và phát triển của trùn quế.
¾ Kết quả đạt được:
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của lượng nước pha trộn trong phân heo tươi lên
sự sinh trưởng và phát triển của trùn quế. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên đơn yếu tố, 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy
nuôi trùn bằng phân heo tươi được pha loãng với nước theo tỷ lệ nước/phân = 1:5 thì
cho kết quả tốt nhất, có thời gian phân huỷ hoàn toàn nhanh nhất (23,7 ngày), lượng
phân trùn thu được là 0,99 (kg), lượng trùn thu được là 0,1417 (kg) (tăng 41,7% so với
ban đầu) và có lượng trùn tăng/1 kg thức ăn cao nhất (0,0278 kg).
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của lượng thức ăn đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của trùn quế. Kết quả thí nghiệm cho thấy mỗi một lần cho ăn với tỷ lệ
phân/trùn = 5:1 thì trùn sinh trưởng và phát triển mạnh nhất, có thời gian phân huỷ
hoàn toàn nhanh nhất (33,3 ngày), lượng phân trùn thu hoạch là 1,380 (kg), lượng trùn
thu được là 0,210 kg (tăng 110% so với ban đầu) và có lượng trùn tăng/1 kg thức ăn
cũng cao nhất (0,044 kg).
Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lượng cám gạo pha trộn với phân heo
tươi đến khả năng sinh trưởng và phát triển của trùn quế. Kết quả thí nghiệm cho thấy
nuôi trùn có bổ sung 10% cám gạo vào trong phân heo tươi cho kết quả tốt nhất, có
thời gian phân huỷ hoàn toàn nhanh nhất (19,33 ngày), lượng phân trùn thu được là
iii


1,06 (kg), lượng trùn thu được là 0,1717 (kg) (tăng 71,7% so với ban đầu) và có lượng

trùn tăng/1 kg thức ăn cao nhất (0,0478 kg).
Thí nghiệm 4: Khảo sát sảnh hưởng của lượng bánh dầu đậu phụng pha trộn với
phân heo tươi đến khả năng sinh trưởng và phát triển của trùn quế. Kết quả thí nghiệm
cho thấy nuôi trùn có bổ sung 10% bánh dầu vào phân heo tươi cho kết quả tốt nhất,
có thời gian phân huỷ hoàn toàn nhanh nhất (21,3 ngày), lượng phân trùn thu được là
0,9633 (kg), lượng trùn thu được là 0,165 (kg) (tăng 65% so với ban đầu) và có lượng
trùn tăng/1 kg thức ăn đạt cao nhất (0,0433 kg).
Ö Từ các kết quả trên chúng tôi nhận thấy rằng phân heo tươi được pha trộn nước với
tỷ lệ nước/phân = 1:5, chia ra cho ăn 0,5 kg/1 lần và có bổ sung 10% cám gạo là
nguồn thức ăn hấp dẫn cho trùn quế.

iv


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh sách các bảng ....................................................................................................... ix
Danh sách hình ............................................................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU.................................................................................................. 1
1 1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
2.2 Mục đích và yêu cầu nghiên cứu .............................................................................. 2
2.2.1 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2

2.2.2 Yêu cầu nghiên cứu ............................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 3
2.1 Trùn quế.................................................................................................................... 3
2.1.1 Phân loại................................................................................................................ 3
2.1.2 Đặc tính sinh học của trùn quế.............................................................................. 4
2.1.3 Đặc tính sinh lý của trùn quế ................................................................................ 5
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................ 5
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................ 6
2.1.6 Đặc điểm sinh sản.................................................................................................. 6
2.1.7 Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng của trùn quế .......................... 7
2.1.7.1 Nhiệt độ .......... ................................................................................................... 7
2.1.7.2 Độ ẩm và độ chiếu sáng...................................................................................... 7
2.1.7.3 Không khí ....... ................................................................................................... 7
2.1.7.4 pH ................... ................................................................................................... 8
2.1.8 Những điều cần chú ý khi nuôi trùn ...................................................................... 8
2.1.9 Thực tiễn của việc nuôi trùn .................................................................................. 9
v


2.1.10 Các mô hình nuôi Trùn quế............................................................................... 10
2.1.11 Tình hình chăn nuôi trùn ................................................................................... 11
2.1.11.1 Trong nước ... ................................................................................................. 11
2.1.11.2 Ngoài nước ... ................................................................................................. 12
2.2 Phân trùn................................................................................................................. 12
2.2.1 khái quát về phân trùn ......................................................................................... 12
2.2.2 Tính chất của phân trùn ...................................................................................... 13
2.2.3 Tác dụng của phân trùn....................................................................................... 14
2.2.4 Cách sử dụng phân trùn ...................................................................................... 15
2.3 Đặc điểm phân heo ................................................................................................. 16
2.4 Khả năng gây ô nhiễm của chất thải chăn nuôi ...................................................... 18

2.5 Sơ lược về cám gạo ................................................................................................ 18
2.6 Sơ lược về bánh dầu đậu phộng ............................................................................. 19
2.7 Những nghiên cứu về trùn quế và phân trùn trong nước và ngoài nước................ 20
2.7.1 Trong nước .......................................................................................................... 20
2.7.2 Ngoài nước .......................................................................................................... 21
2.8 Tình hình sản xuất phân trùn .................................................................................. 22
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 23
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 23
3.2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 23
3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
3.3.1 Vật liệu ................................................................................................................ 23
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 24
3.3.2.1 Thí nghiệm 1 ..................................................................................................... 24
3.3.2.2 Thí nghiệm 2 ..................................................................................................... 27
3.3.2.3 Thí nghiệm 3 ..................................................................................................... 29
3.3.2.4 Thí nghiệm 4 .................................................................................................... 30
3.3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 34
4.1 Thí nghiệm 1........................................................................................................... 34

vi


4.1.1 Ảnh hưởng của lượng nước pha trộn phân heo tươi đến khả năng tăng trọng và
lượng trùn tăng/1 kg thức ăn của trùn quế giữa các lô thí nghiệm............................... 34
4.1.2 Ảnh hưởng của lượng nước pha phân đến thời gian phân huỷ hoàn toàn, năng
suất phân trùn và khả năng phân huỷ chất thải của trùn quế........................................ 36
4.2 Thí nghiệm 2........................................................................................................... 38
4.2.1 Ảnh hưởng của lượng thức ăn đến khả năng tăng trọng và lượng trùn tăng/1 kg
thức ăn của trùn quế giữa các lô thí nghiệm................................................................. 38

4.2.2 Ảnh hưởng của lượng thức ăn đến thời gian phân huỷ hoàn toàn, năng suất phân
trùn và khả năng phân huỷ chất thải của trùn quế giữa các nghiệm thức .................... 40
4.3.Thí nghiệm 3........................................................................................................... 42
4.3.1 Ảnh hưởng của loại thức ăn đến khả năng tăng trọng và lượng trùn tăng/1 kg
thức ăn của trùn quế...................................................................................................... 42
4.3.2.Ảnh hưởng của loại thức ăn đến thời gian phân huỷ hoàn toàn, năng suất phân
trùn và khả năng phân huỷ chất thải của trùn quế ........................................................ 44
4.4 Thí nghiệm 4 ........................................................................................................... 46
4.4.1 Ảnh hưởng của loại thức ăn đến khả năng tăng trọng và lượng trùn tăng/1 kg
thức ăn của trùn quế...................................................................................................... 46
4.4.2 Ảnh hưởng của loại thức ăn đến thời gian phân huỷ hoàn toàn, năng suất phân
trùn và khả năng phân huỷ chất thải của trùn quế ........................................................ 47
Bảng phân tích thành phần của phân trùn (phân huỷ từ phân heo tươi có bổ sung 10%
cám gạo) ....................................................................................................................... 49
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 50
5.1 Kết luận................................................................................................................... 50
5.2 Đề nghị ................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU ..................................................................................................................... 52
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 56

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
ĐC: đối chứng
CV: Coefficient of Variantion

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Trọng lượng cuối kỳ và lượng trùn tăng/1 kg thức ăn của trùn giữa các
nguồn thức ăn khác nhau .............................................................................................. 34
Bảng 4.2 Thời gian phân huỷ hoàn toàn, lượng phân trùn thu được và lượng phân trùn
tăng/1 kg thức ăn giữa các nguồn thức ăn khác nhau................................................... 37
Bảng 4.3 Trọng lượng cuối kỳ và lượng trùn tăng/1 kg thức ăn của trùn giữa các
nguồn thức ăn khác nhau .............................................................................................. 38
Bảng 4.4 Thời gian phân huỷ hoàn toàn, năng suất phân trùn và lượng phân trùn
tăng/1 kg thức ăn giữa các nguồn thức ăn khác nhau................................................... 41
Bảng 4.5 Trọng lượng cuối kỳ (kg) và lượng trùn tăng/1 kg thức ăn của trùn giữa các
nguồn thức ăn ............................................................................................................... 43
Bảng 4.6 Thời gian phân huỷ hoàn toàn, năng suất phân trùn và lượng phân trùn
tăng/1 kg thức ăn giữa các nguồn thức ăn khác nhau sau 3 lần cho ăn........................ 45
Bảng 4.7 Trọng lượng trùn cuối kỳ (kg) và lượng trùn tăng/1 kg thức ăn của trùn giữa
các nghiệm thức sau thí nghiệm ................................................................................... 46
Bảng 4.8 Thời gian phân huỷ hoàn toàn, năng suất phân trùn và tỷ lệ phân trùn tăng/1
kg thức ăn giữa các nguồn thức ăn khác nhau sau 3 lần cho ăn................................... 48
Bảng 4.9 Thành phần của phân trùn (phân huỷ từ phân heo tươi có bổ sung nồng độ
cám gạo 10%).

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình ảnh của trùn quế..................................................................................... 3
Hình 3.1 Sinh khối trùn quế......................................................................................... 23
Hình 3.2 Cách thả giống .............................................................................................. 24

Hình 3.3 Cách đậy lưới xanh ....................................................................................... 25
Hình 3.4 Đậy lưới và nắp khay .................................................................................... 25
Hình 3.5 Trải phân và trùn dưới nắng nhẹ................................................................... 26
Hình 3.6 Tách riêng phân và trùn ................................................................................ 26
Hình 3.7 Thu hoạch phân và trùn ............................................................................... 26
Hình 3.8 Sinh khối trùn sau thu hoạch......................................................................... 26
Hình 3.9 Mô hình thí nghiệm 1.................................................................................... 33
Hình 3.10 Mô hình thí nghiệm 2.................................................................................. 33
Hình 3.11 Mô hình thí nghiệm 3 và 4......................................................................... 33
Hình 4.1 Phân heo mới cho ăn..................................................................................... 35
Hình 4.2 Quá trình chuyển hoá thức ăn của trùn quế .................................................. 36
Hình 4.3 Phân heo đã được phân huỷ hoàn toàn ......................................................... 36

x


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi ngày càng phát triển nên lượng phân gia súc thải ra ngày càng
nhiều, theo số liệu thống kê của Cục chăn nuôi (Bộ NN-PTNT, 2006) mỗi năm chăn
nuôi thải ra trên 73 triệu tấn chất thải rắn gồm phân khô, thức ăn thừa và 25 - 30 triệu
tấn khối chất thải lỏng gồm phân lỏng, nước tiểu, nước rửa chuồng trại. Trong đó, có
khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20 - 24 triệu m3)
xả thẳng ra tự nhiên, hoặc sử dụng không qua xử lý. Đây là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng (nguồn: Báo nông thôn VN, 2007, trích dẫn bởi Phạm Thị Luyến,
2008).
Ngày nay nguồn phân gia súc đã được sử dụng làm phân hữu cơ cung cấp cho sản
xuất nông nghiệp trở nên phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng phân chuồng (trâu, bò,
heo) làm phân bón vẫn chưa triệt để, lượng phân chuồng thải ra làm ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng đặc biệt là những khu vực nông thôn chưa có hệ thống xử lý nước
thải.
Quá trình xử lý phân thải có thể thực hiện theo nhiều cách: phân huỷ bởi vi sinh
vật, hoặc do các động vật tiêu thụ chất hữu cơ như các loài giun đốt. Trong đó nuôi
trùn quế để xử lý chất thải chăn nuôi gia súc đã được áp dụng trong thời gian gần đây
và cho kết quả tốt. Đồng thời sinh khối trùn quế thu được có thể dùng làm thức ăn có
hàm lượng dinh dưỡng cao cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển các loài gia súc, gia
cầm và nhiều loại thuỷ hải sản.
Ngoài ra, phân trùn còn là loại phân hữu cơ giàu chất dinh dưỡng thích hợp cho
nhiều loại cây trồng, không gây tình trạng sốc phân, nó có tác dụng lớn trong vấn đề
cải tạo và làm tăng độ phì nhiêu cho đất, đặc biệt thích hợp cho cây hoa kiểng, làm giá
thể vườn ươm và là nguồn phân thích hợp cho việc sản xuất rau sạch. Ngoài ra, nuôi
giun còn là biện pháp để thực hiện chu trình khép kín trong sản xuất nông nghiệp vì
giun có khả năng tận dụng phế phụ phẩm dồi dào trong sản xuất nông nghiệp như phân
1


chuồng, rơm rạ khô, rau xanh để tạo nguồn thức ăn giàu protein cho vật nuôi (Nguyễn
Văn Bảy, 2001).
Trước thực trạng về ô nhiễm môi trường và những lợi ích to lớn mà trùn mang lại
đề tài: “Sử dụng trùn quế để xử lý phân heo, tạo nguồn protein và phân hữu cơ” đã
được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
Xử lý phân heo tươi bằng trùn quế nhằm tạo ra nguồn protein và phân hữu cơ góp
phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do phân heo tươi gây ra.
1.2.2 Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ pha trộn nước trong phân heo tươi nhằm làm nguồn thức ăn thích
hợp cho sinh trưởng và phát triển của trùn quế.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của trùn quế trên các lượng thức ăn

khác nhau, nhằm đưa ra lượng thức ăn thích hợp nhất cho 1 lần cho ăn.
- Đánh giá việc sử dụng bổ sung nguồn cám gạo và nguồn bánh dầu đậu phộng
trong phân heo tươi nhằm làm nguồn thức ăn nuôi trùn quế qua khả năng sinh trưởng
và phát triển của trùn quế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Trùn quế ( Perionyx excavatus)
2.1.1 Phân loại
Hình ảnh trùn quế

Hình 2.1 Hình ảnh của trùn quế
Theo các tác giả Thái Trần Bái và Đỗ Văn Nhu (1985) ở Việt Nam có 6 họ giun.
Họ Megascocidae có tới 97 loài trong số 110 loài của các họ giun đất. Trong họ này có
giống Pheretima có 88 loài hiện sống ở nhiều vùng trong nước ta. Trong số này có loài
giun Perionyx excavatus thường sống trên mặt đất, nơi ẩm ướt, có nhiều phân và rác
mục (Nguyễn Văn Bảy, 2003, trích dẫn bởi Lê Thanh Hải, 2005).
Tên gọi: ở Việt Nam trùn P. excavatus được gọi là trùn quế, trùn đỏ. Ở các nước
khác trùn P. excavatus được gọi là: Blue worm, Indian blue, Malaysian blue.
Phân loại:
Ngành : Amelides (ngành giun đốt)
Phân ngành : Clitellata (phân ngành có đai)
Lớp : Olygochacta ( lớp giun ít tơ)
Họ: Megascocidae ( họ cự dẫn)
Chi: Pheretima
Loài: Perionyx excavatus ( trùn quế)
3



Đặc điểm chung:
Trùn quế thuộc nhóm trùn ăn phân thường sống trong môi trường có nhiều chất
hữu cơ chưa và đang phân huỷ, có khả năng cải tạo đất trực tiếp và tăng độ mùn cho
đất. Trùn quế là một trong những giống trùn đã được thuần hoá, nhập nội và đưa vào
nuôi công nghiệp với qui mô vừa và nhỏ. Đây là loài trùn mắn đẻ, xuất hiện rải rác ở
vùng nhiệt đới, dễ bắt bằng tay, vì vậy rất dễ thu hoạch và được sử dụng rộng rãi trong
việc chuyển hoá thảm thực vật ở Philippin, Australia, và một số nước khác (Gurrero,
1983, Edwards, 1995, trích dẫn từ Phạm Quang Đông, 2006).
Khi mới nở, trùn chui từ kén dài 1 mm, màu trắng, sau 5 - 7 ngày chuyển sang
màu đỏ dài 1 – 2 cm, sau 60 ngày đạt 8 – 10 cm. Tuy nhìn bề ngoài thì rất nhỏ nhưng
trùn quế có khả năng tiêu thụ thức ăn rất lớn. Mỗi ngày trùn tiêu thụ một lượng thức ăn
tương đương với trọng lượng cơ thể chúng (được trích dẫn bởi www.trunque.net All
rights reserved), thức ăn trùn gồm: phân bò, trâu, dê, gà, heo, rơm, rạ.
Trong cơ thể trùn, nước chiếm 80 - 85%, chất khô khoảng 15 - 20%. Hàm lượng
các chất (tính trên trọng lượng chất khô) như sau: Protein: 68 - 70%, lipid: 7 - 8%, chất
đường: 12 - 14%, tro: 11 - 12%. Do có hàm lượng Protein cao nên trùn quế được xem
là nguồn dinh dưỡng bổ sung quý giá cho các loại gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải
sản.
2.1.2 Đặc tính sinh học của trùn quế
Trùn quế có kích thướt tương đối nhỏ, độ dài khoảng 10 – 15 cm, thân hơi dẹt, bề
ngang của con trưởng thành có thể đạt 0,1 - 0,2 cm, có màu từ đỏ đến màu mận chín
(tuỳ theo tuổi), màu nhạt dần về phía bụng, hai đầu hơi nhọn.
Trùn quế hô hấp qua da, chúng có khả năng hấp thu Oxy và thải CO2 trong môi
trường nước. Hệ thống bài tiết bao gồm một cặp thận ở mỗi đốt. Các cơ quan này đảm
bảo cho việc bài tiết các chất thải chứa đạm dưới dạng Amoniac và Urê. Trùn quế nuốt
thức ăn bằng môi ở lỗ miệng. Sau khi qua hệ thống tiêu hoá với nhiều vi sinh vật cộng
sinh, chúng thải ra phân (Vermicas) ra ngoài rất giàu dinh dưỡng (hệ số chuyển hoá ở
đây vào khoảng 0,7), những vi sinh vật cộng sinh có ích trong hệ thống tiêu hoá này

theo phân ra khỏi cơ thể trùn nhưng vẫn còn hoạt động ở “màng dinh dưỡng” trong
một thời gian dài. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho phân trùn có hàm

4


lượng dinh dưỡng cao và có hiệu quả cải tạo đất tốt hơn dạng phân hữu cơ phân huỷ
bình thường trong tự nhiên.
2.1.3 Đặc tính sinh lý của trùn quế
Trùn quế rất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ và biên độ nhiệt cao, độ mặn và
điều kiện khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất với trùn quế nằm trong khoảng từ 20 300C, ở nhiệt độ khoảng 300C và độ ẩm thích hợp, chúng sinh trưởng và sinh sản rất
nhanh. Ở nhiệt độ quá thấp, chúng sẽ ngừng hoạt động và có thể chết. Khi nhiệt độ của
luống nuôi lên quá cao trùn cũng bỏ đi hoặc chết dần. Chúng có thể chết khi điều kiện
khô và nhiều ánh sáng nhưng chúng lại có thể tồn tại trong môi trường nước có thổi
Oxy.
Trùn quế rất thích sống trong môi trường ẩm ướt và có độ pH ổn định, thích hợp
nhất từ 7,0 - 7,5 nhưng chúng có khả năng chịu đựng được phổ pH khá rộng từ 4 - 9,
nếu pH quá thấp chúng sẽ bỏ đi.
Trùn quế thích nghi với phổ thức ăn khá rộng, chúng ăn bất kỳ chất hữu cơ nào
có thể phân hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc, gia cầm, rơm rạ)
nhưng trùn rất sợ hơi độc, mùi các loại cây có tinh dầu như rau thơm, sả, gừng, cây
bạch đàn. Tuy nhiên, những thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao sẽ hấp dẫn chúng
hơn, giúp cho chúng sinh tưởng và phát triển tốt hơn. Trong tự nhiên, trùn quế thích
sống nơi ẩm thấp, gần cống rãnh, hoặc nơi có nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và thối
rữa như trong các đống phân động vật, các đống rác hoai mục. Chúng rất ít hiện diện
trên các đồng ruộng canh tác dù nơi đây có nhiều chất hữu cơ, có lẽ vì tỷ lệ C/N của
những chất thải này thường cao, không hấp dẫn và không đảm bảo điều kiện ẩm độ
thường xuyên.
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Trong tự nhiên trùn có thể sử dụng nhiều chất hữu cơ để làm thức ăn. Nhưng

trong điều kiện bất lợi, trùn vẫn có thể lấy dinh dưỡng trong đất. Evans và Guild
(1948) nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn trên sự đẻ kén của trùn và thấy rằng trùn chỉ ăn
thức ăn có phân động vật sẽ đẻ nhiều kén hơn khi ăn thức ăn chỉ có chất hữu cơ là thực
vật.
Thức ăn của trùn chủ yếu là các chất hữu cơ không có độc tố, có độ pH thích hợp,
có độ muối khoáng cao và đã được vi sinh vật phân giải như các loại phân gia súc, gia
5


cầm, chất thải của các nhà máy chế biến thực phẩm, các loại phế thải nông sản, các
cành lá mục, rau cải bỏ.
Tặp tính ăn của trùn quế là thích thức ăn tươi, mùi hôi tanh và ngọt. Do vậy khi
nuôi trùn nên chú ý cho ăn các loại hoa quả dập nát và tưới nước tôm, cá lên thức ăn sẽ
làm tăng tính thèm ăn của trùn.
Tuy nhiên các loại gia vị (rau húng, rau quế,….), lá các loại cây có tinh dầu (lá
chanh, lá cam, lá tràm bông vàng) đều có thể giết chết trùn hoặc làm trùn bỏ trốn.
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Trùn sinh trưởng bằng phương thức tăng số lượng hoặc tiết diện đốt thân. Trong
quá trình sinh trưởng, cơ thể và thể tích trùn tăng lên. Khi xuất hiện đai sinh dục là lúc
trùn đã thành thục sinh dục. Sau đó cùng với thời gian, đai sinh học thoái hoá cho thấy
trùn đã già. Trong tự nhiên, vào mùa thu và mùa xuân trùn tăng trưởng nhanh, vào
mùa đông và mùa hè trùn tăng trưởng chậm hơn.
Sự tăng trưởng của trùn quế biến động theo độ tuổi, ở giai đoạn còn non thì trùn
tăng trưởng nhanh hơn nhưng khi bắt đầu thành thục sinh dục (hình thành đai sinh
dục) thì sự tăng trưởng chậm lại hay ngừng hẳn.
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Đây là loài sinh vật đất lưỡng tính, trên mỗi con trùn đều có cả bộ phận sinh dục
đực (tinh hoàn) và bộ phận sinh dục cái (buồng trứng). Bộ phận sinh dục này nằm ở vị
trí đốt thứ 18 đến 22 của trùn, lệch về phía đầu, đây được gọi là đai sinh dục. Ở đốt thứ
6 - 8 có hai lỗ, đây là nơi có túi nhận tinh.

Để sinh sản được trùn phải tiến hành việc thụ tinh chéo nhau, đầu con này áp vào
phần đuôi của con kia và thường giao phối quanh năm.
Trong quá trình giao phối, trứng được phóng ra qua lỗ sinh dục cái. Trứng được
đẩy ra ngoài nhờ tiêm mao của ống dẫn trứng và nhờ phểu hứng lay động nhịp nhàng.
Vài 3 ngày sau khi giao phối, đai sinh dục dày lên dần, nhận một ít trứng và tuột trên
thân trùn về phía trước đầu và nhận tinh dịch khi qua túi nhận tinh. Sau đó, đai sinh
dục từ từ tuột ra khỏi đầu trùn, rớt ra và tự thắt chặt hai đầu tạo thành kén.
Lúc mới đẻ ra, kén có màu nâu và chuyển thành màu sẫm hơn khi già. Kén có
dạng hình bầu dục hay ôvan. Mỗi kén mang từ 1 - 20 trứng (trung bình 7 trứng) và có
thể nở từ 10 - 20 con. Phôi phát triển trong kén không qua giai đoạn ấu trùng, khoảng
6


14 - 21 ngày trùn non tự cắn thủng kén để chiu ra ngoài. Khi mới nở, con nhỏ như đầu
kim có màu trắng, dài khoảng 2 – 3 mm, sau 5 - 7 ngày cơ thể chúng sẽ chuyển dần
sang màu đỏ và bắt đầu xuất hiện đai sinh dục (theo Arellano, 1997). Từ lúc này chúng
bắt đầu có khả năng bắt cặp và sinh sản.
Trong điều kiện nuôi đảm bảo đủ độ ẩm, đầy đủ thức ăn, một con trùn quế thành
thục có thể sinh sản từ 800 - 1200 con cháu/năm.
Thời gian sinh sản của trùn liên tục quanh năm và cứ diễn ra trung bình một tuần
một lần, đây là lý do tại sao sinh khối trùn quế của ta trong chuồng luôn luôn tăng theo
cấp số nhân.
2.1.7 Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng của trùn quế
2.1.7.1 Nhiệt độ
Theo Nguyễn Văn Bảy (2004), trùn quế sống trong phạm vi nhiệt độ dao động từ
5 - 300C, nhưng thích hợp nhất cho trùn sinh sản là từ 20 - 250C. Còn ở khoảng nhiệt
độ dao động từ 28 - 300C thì trùn có thể duy trì mức độ sinh trưởng nhất định.
2.1.7.2 Độ ẩm và độ chiếu sáng
H2O là thành phần rất quan trọng từ 75% - 90% khối lượng cơ thể của trùn. Độ
ẩm và nhiệt độ có quan hệ lẫn nhau trong sự sinh trưởng và phát triển của trùn. Do đó,

độ ẩm là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng hay giảm sinh khối của
trùn.
Theo Nguyễn Văn Bảy (2004), độ ẩm thích hợp cho trùn sinh trưởng và phát triển
dao động từ 60 – 70% nên chúng ta phải thường xuyên kiểm tra độ ẩm. Theo kinh
nghiệm của một số trại trùn, phương pháp kiểm tra độ ẩm rất đơn giản bằng cách lấy
chất nền cho vào lòng bàn tay và bóp nhẹ nước rịn ra ở kẽ các ngón tay là phù hợp cho
trùn.
Tia tử ngoại rất có hại cho trùn vì chúng có khả năng giết chết trùn, làm chết khô.
Trùn quế là loại nhạy cảm với ánh sáng nên chúng thường tránh ánh sáng mặt trời, ánh
sáng đèn chiếu với cường độ mạnh, ánh sáng màu xanh và tia tử ngoại nhưng trùn
không sợ ánh sáng hồng.
2.1.7.3 Không khí
Ảnh hưởng của không khí đến sinh trưởng và sinh sản của trùn quế chủ yếu thông
qua hàm lượng CO2 và O2 trong không khí. Vì vậy trong quá trình chăm sóc chúng ta
7


nên đảo trộn và xới đều lớp chất nền theo đinh kỳ, nhằm giúp chất nền được trao đổi
khí tốt, tươi xốp và thông thoáng, giải phóng được khí độc như NH3, H2S, SO2, CH4
được sinh ra trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ tích tụ trong chất nền.
2.1.7.4 pH
Trùn quế sinh sống trong khoảng pH dao động từ 6 – 8, nhưng thích hợp nhất cho
trùn ở khoảng pH = 7.
2.1.8 Những điều cần chú ý khi nuôi trùn
Phải thường xuyên kiểm tra độ ẩm không để phân ở dưới đáy thùng bị thối, mốc,
nhão trùn sẽ dễ bị bệnh.
Không được cho các loại chất gây độc, khí độc, muối cho trùn quế.
Các bệnh thường gặp ở trùn quế:
Bệnh no hơi: do trùn ăn những loại thức ăn quá giàu chất đạm như phân bò sữa,
phân heo làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, trùn có hiện tượng nổi lên trên

mặt luống và trườn dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất khi
phát hiện trường hợp này nên hốt hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên luống.
Bệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất nền
thiếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm trùn chui lên trên
lớp mặt. Cách khắc phục là dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và tưới nước.
Bệnh bại máu do vi khuẩn: miệng nôn ra chất nhầy màu trắng, thân thối rữa và
chết. Cần nhặt bỏ những con bị bệnh ra và dùng chloromphenical liều 100 đơn vị trộn
đều với 50 kg thức ăn của trùn cho ăn liên tục 3 ngày.
Bệnh do nấm: trùn có màu trắng, bỏ ăn mấy ngày sau chết hoặc bệnh ký sinh
giung, đai sinh dục của giun chảy dịch màu vàng, sưng to, 2 – 3 ngày sau thì chết.
Dùng thuốc “bệnh giung tịnh” của Trung Quốc pha nước 500 – 600 lần rồi phun vào
chất nền của bể nuôi để trị bệnh.
Ngoài ra thật chú trọng với các loại thuốc trừ sâu, xà bông, nước rữa chén vì trùn
sẽ lập tức chết khi tiếp xúc.
Địch hại: Kiến, chim, cóc, nhái là những địch hại nguy hiểm nhất của trùn quế.
Đối với kiến hãy diệt tận gốc, dùng vật nhọn moi tận gốc của ổ kiến, xịch thuốc và vệ
sinh thật sạch khu vực xung quanh trại.
8


2.1.9 Thực tiễn của việc nuôi trùn
Đặc biệt trùn quế là nguồn bổ sung đạm cao cấp cho các loại gia súc, gia cầm,
thuỷ - hải sản. Theo Fosgate (1972) nếu trùn được sấy khô nghiền thành bột, nó là loại
thức ăn bổ sung đạm giàu protein, có hàm lượng các amino acid khá cân đối và lượng
khoáng hợp lý, với tỷ lệ Ca/P thích hợp cho nhu cầu dinh dưỡng của gia súc, gia cầm.
Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng của bột trùn so với một số loại thức ăn khác
được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1.Thành phần dinh dưỡng của bột trùn quế so với một số loại thức ăn khác:
Protein/khối


Chất béo

lượng khô (%)

(%)

62,0 – 71,5

Bột cá
Bột đậu nành

Nguyên liệu
Bột trùn

Xơ (%)

Ca (%)

P (%)

2,8

3,3

0,88

0,54

40 – 60


12

0,5

8,0

5,0

35 – 40

17

7,5

1,0

0,2

48

10

2,0

2,8

2,3

Bột thịt sữa


(Nguồn: Fosgate, 1972. Trích dẫn bởi Trương Anh Phú, 2008)
Dùng trùn làm công cụ xử lý chất thải: ngày nay ở các nước tiên tiến trên thế giới
như Canada, Mỹ, Úc, Nhật người ta đã sử dụng trùn để xử lý chất thải nông nghiệp và
công nghiệp nhằm tránh ô nhiễm môi trường.
Trong y học cổ truyền Việt Nam, trùn đất (giun) vẫn được dùng trong một số bài
thuốc chữa sốt rét, sốt nóng, suy nhược cơ thể, cao huyết áp, tai biến mạch máu não,
viêm tắc mạch. (Theo Phan Thị Bích Trân và ctv, 2006. Trích dẫn bởi Trương Anh
Phú, 2008) trùn quế có chứa enzym protease có thể thuỷ phân đặc hiệu sỏi fibrin với
hoạt tính xúc tác rất cao.
Làm mỹ phẩm, thuốc tây: hàng ngàn năm qua, tại Trung Quốc người ta đã biết sử
dụng trùn trong các bài thuốc chữa bệnh rất hay. Ngày nay khoa học phát triển người
ta đã sử dụng trùn vào việc chế biến một số loại thuốc tây, mỹ phẩm. Nhật và Canada
là hai quốc gia sử dụng trùn nhiều nhất trên thế giới trong việc chế biến mỹ phẩm.

9


Làm Thực phẩm: ở một số nước trên thế giới người ta dùng trùn để chế biến thức
ăn như ở Italia có món Pate, Nhật Bản (bánh quy), Australia (món ốplêt), Hàn Quốc
(cháo giun).
2.1.10 Các mô hình nuôi Trùn quế
Hiện nay, trên thế giới có nhiều mô hình nuôi trùn quế: từ đơn giản như nuôi
trong khay, chậu trên một diện tích nhỏ, đến nuôi trên đồng ruộng (có hoặc không có
mái che), hay nuôi trong những nhà nuôi kiên cố nhưng nhìn chung, các mô hình này
đều phải đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật phù hợp với đặc điểm sinh lý của trùn
quế. Ở đây, chúng tôi xin đề xuất một mô hình nuôi thích hợp với quy mô nhỏ trong
từng hộ gia đình, quy mô bán công nghiệp và giới thiệu một số nét về quy mô nuôi
công nghiệp hiện đại.
2.1.10.1 Nuôi trong khay chậu
Áp dụng cho những hộ gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận dụng tối đa

các diện tích trống có thể sử dụng được, mô hình này có thể sử dụng các dụng cụ đơn
giản và rẻ tiền như các thùng gỗ, thau chậu, thùng xô. Các thùng gỗ chỉ nên có kích
thước vừa phải (vào khoảng 0,2 – 0,4 m2 với chiều cao khoảng 0,3 m). Các dụng cụ
này nên được đặt trên những cái khung nhiều tầng để dễ chăm sóc và tận dụng được
không gian.
Các dụng cụ nuôi nên được che mưa gió, đặt nơi có ánh sáng hạn chế càng tốt.
Chúng phải có lỗ thoát nước, những lỗ này cần được chặn lại bằng bông gòn, lưới để
không bị thất thoát nước, con giống.
Mô hình nuôi này có ưu điểm là dễ thực hiện, có thể sử dụng lao động phụ trong
gia đình hoặc tận dụng thời gian rãnh rỗi. Công tác chăm sóc cũng thuận tiện vì dễ
quan sát và gọn nhẹ. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là tốn nhiều thời gian hơn các mô
hình khác, số lượng sản phẩm có giới hạn, việc chăm sóc cho trùn phải được chú ý cẩn
thận hơn.
2.1.10.2 Nuôi trên đồng ruộng có mái che
Thích hợp cho quy mô gia đình vừa phải hoặc mở rộng, thích hợp cho những
vườn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có bóng râm vừa phải.
Các luống nuôi có thể đạt độ ẩm trong đất hoặc làm bằng các vật liệu nhẹ như
bạc không thấm nước, gỗ, có bề ngang từ 1 – 2 m, độ sâu (hoặc cao) khoảng 30 – 40
10


và thông thoáng. Mái che nên làm ở dạng cơ động để dễ
di chuyển, thay đổi trong những thời tiết khác nhau. Độ dày chất nền ban đầu và thức
ăn nên được bổ sung hàng tuần. Luống nuôi cần được che phủ để giữ ẩm, kích thích
hoạt động của trùn và chống các thiên địch.
2.1.10.3 Nuôi trên đồng ruộng không có mái che
Đây là phương pháp nuôi truyền thống ở các nước đã phát triển công nghệ nuôi
trùn như Mỹ, Úc và có thể thực hiện ở quy mô lớn. Luống nuôi có thể nổi hoặc âm
trong mặt đất, bề ngang khoảng 1 – 2 m, chiều dài thường không giới hạn mà tùy theo
diện tích nuôi. Với phương pháp này, người nuôi không phải làm láng trại, có thể sử

dụng các trang thiết bị cơ giới để chăm sóc và thu hoạch sản phẩm. Nếu cho lượng
thức ăn ban đầu ít và bổ sung hàng tuần thì việc thu hoạch cũng khá dễ dàng. Tuy
nhiên, phương pháp nuôi này bị tác động mạnh bởi các yếu tố thời tiết, có thể gây tổn
hại đến Trùn và cần một diện tích tương đối lớn.
2.1.10.4 Nuôi trong nhà với quy mô công nghiệp và bán công nghiệp
Là dạng cải tiến và mở rộng của luống nuôi có mái che trên đồng ruộng và nuôi
trong thau chậu. Các khung (bồn) nuôi có thể được xây dựng kiên cố trên mặt đất có
kích thước rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều tầng. Việc chăm sóc có thể thực hiện
bằng tay hoặc các hệ thống tự động tùy theo quy mô. Phương pháp này có nhiều ưu
điểm là chủ động được điều kiện nuôi. Chăm sóc tốt, nuôi theo quy mô lớn nhưng chi
phí xây dựng cơ bản và trang thiết bị cao. Hiện nay, quy mô nuôi công nghiệp với
những trang thiết bị hiện đại được áp dụng khá phổ biến ở các nước phát triển như Mỹ,
Úc, Canada.
2.1.11 Tình hình chăn nuôi trùn
2.1.11.1 Trong nước
Ở nước ta hiện nay ghề nuôi trùn đang phổ biến rộng rãi trong nhân dân vì nó
mang lại nhiều lợi ích, phù hợp với mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, vừa giải quyết được tình
trạng ô nhiễm chất thải của vật nuôi, vừa giải quyết được nhu cầu phân bón cho ngành
nông nghiệp.
Ở nước ta hiện nay với mô hình nuôi trùn khác nhau từ đơn giản trên một diện
tích nhỏ trước kia thì giờ đây trở thành ngành chăn nuôi công nghiệp với qui mô rộng

11


lớn và nhiều mô hình kết hợp (thỏ và trùn, bò và trùn, trùn và gà, trùn và lươn, trùn và
cá, heo và trùn, trùn và tôm).
Tuy trùn mới được thuần hoá và đưa vào sử dụng nhưng qua thực tế sinh trưởng
và phát triển đã tỏ ra rất thích ứng với mọi vùng khí hậu ở nước ta, nhất là các tỉnh
phía Nam trùn có thể sinh sản quanh năm.

Trên địa bàn TP HCM nghề nuôi trùn quế mới bắt đầu hình thành từ 1998 nhưng
chỉ sau một năm đã phát triển nhanh với khoảng 60 hộ nuôi từ nhỏ lẻ đến qui mô trang
trại.
Đặc biệt có một số hộ nuôi với qui mô lớn như trang trại của ông Hà Việt hùng
tại Bình Quới, TP HCM có thu nhập trên 30 tỷ đồng/năm, với 3 loại vật nuôi chính là
đà điểu, baba và trùn quế. Và hộ nuôi của ông Nguyễn Văn Thanh tại ấp 10, xã Tân
Thạnh Đông, Củ Chi, TP HCM với sự kết hợp của bò và trùn qua khảo sát thì thu nhập
của ông khoảng 468 triệu đồng/năm.
Có thể nói nghề nuôi trùn đang phát triển nhanh vì rất có triển vọng trong tương
lai, vì đây không chỉ là một nghề đơn thuần mang lại thu nhập cao mà còn gắn kết với
nhiều vấn đề khác như xử lý chất thải trong chăn nuôi, rác hữu cơ làm giảm thiểu việc
ô nhiễm môi trường.
2.1.11.2 Ngoài nước
Chăn nuôi trùn quế công nghiệp khai sinh từ nước Mỹ và phát triển nhất cũng là
nước Mỹ. Khởi đầu nghề nuôi trùn lan tràn ở nước Mỹ, sau đó đến Canada, Pháp,
Italia, Australia, Nhật Bản, Nam Triều Tiên và nhiều nơi khác.
Nhật Bản là nước tiêu thụ trùn đất với số lượng lớn, họ dùng trùn đất làm nguyên
liệu chế biến mỹ phẩm, thức ăn cho thuỷ hải sản, gia súc và gia cầm. Đặc biệt dùng
thịt trùn làm bánh qui (biscuit) dinh dưỡng cho người, rất được ưa chuộng
2.2 Phân trùn
2.2.1 Khái quát về phân trùn
Theo Nguyễn Văn Bảy (2008): Phân trùn là loại phân hữu cơ 100%, được tạo
thành từ phân trùn nguyên chất, là một loại phân thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà
con người từng biết đến. Phân trùn kích thích sự tăng trưởng của cây trồng hơn bất kỳ
phân bón thiên nhiên nào khác trên thị trường. Không giống như các loại phân bón hoá
học hay phân bón động vật, phân trùn được cây trồng hấp thụ một cách dễ dàng và hầu
12


như ngay lập tức. Do đó, phân trùn không chỉ kích thích tăng trưởng cây trồng mà còn

tăng khả năng cải tạo đất và còn có thể ngăn ngừa các bệnh về rễ.
Phân trùn chứa đựng một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, là chất xúc tác sinh
học, phần cặn bã của cây trồng và phân động vật cũng như kén trùn rất giàu dinh
dưỡng, dễ hoà tan trong nước và chứa đựng nhều hơn 50% lượng chất mùn được tìm
thấy trong lớp đất mặt.
Phân trùn còn chứa các khoáng chất cho cây như: Nitrat, Photpho, Magne, Kali,
Calci, Nitơ. Đặc biệt là các khoáng chất này lại được cây trồng hấp thu một cách trực
tiếp không như những loại phân hữu cơ khác phải được phân huỷ trong đất trước khi
cây hấp thụ. Sẽ không có bất cứ rủi ro, cháy cây nào khi bón phân trùn.
Qua quá trình xử lý vi khuẩn trong ống tiêu hoá của trùn biến đổi chất thải hữu cơ
thành phân thiên nhiên được khử mùi và có khả năng trung hoà pH.
Theo Arancon và cộng sự (2004): Việc sử dụng phân trùn làm tăng khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây tiêu ở mức có ý nghĩa. Bao gồm sự tăng về diện tích lá,
khối lượng thân, lá, trọng lượng quả đạt tiêu chuẩn thương mại. Acid humic và những
chất có ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của cây trồng được xem là những hoocmôn tăng
trưởng cây trồng, được tạo ra bởi vi sinh vật trong suốt quá trình sản xuất phân trùn.
Cấu tạo: phân trùn có màu nâu sẫm, dạng than bùn, kết cấu dạng viên, bền chắc,
tơi mịn xốp, thoáng khí, có tính giữ nước và thoát nước tốt, dự trữ lâu ngày không bị
đóng cục cứng lại. Đó là những đặc điểm mà ít có một loại phân hữu cơ nào có thể
sánh được.
2.2.2 Tính chất của phân trùn
2.2.2.1 Tính giữ ẩm
Thức ăn được trùn ăn vào, đi qua dạ dày, trộn lẫn với nhau cùng với dịch vị của trùn
tạo thành một hợp chất hữu cơ mịn, xốp có tính hút nước và giữ ẩm cao.
2.2.2.2 Tính làm tơi xốp đất
Bản thân phân trùn có tính giữ ẩm và tơi xốp như nói ở trên, trong phân trùn có
nhiều vi sinh vật có lợi tiếp tục phân hủy cỏ rác, xác động vật có trong đất, làm cho đất
thêm tơi xốp.

13



2.2.2.3 Tính khử mùi
Do phân trùn có nhiều vi khuẩn háo khí làm trung hòa mùi vị, phân hủy nhanh
phân, xác động vật, thực vật. Nên người ta dùng phân trùn hòa nước tưới (hoặc rải một
lớp mỏng) lên hầm chứa phân, nhằm mục đích làm bớt mùi hôi và tăng nhanh hiệu
suất ủ phân lên gấp nhiều lần.
2.2.2.4 Tính hàn
Trong tất cả các loại phân chuồng đều nóng, phân chuồng đều phải qua một thời
gian ủ cho hoai bón mới tốt, nếu bón tươi có thể làm cho cây bị chết do nhiệt độ phân
tỏa ra rất cao. Ngược lại, phân trùn sau khi thu hoạch có thể đem sử dụng ngay với số
lượng bao nhiêu cũng được mà không sợ cây chết vì phân đã bị phân hủy không tỏa
nhiệt.
2.2.3 Tác dụng của phân trùn
Phân trùn có tác dụng hơn hẳn các loại phân hoá học vì trong phân trùn chứa các
nhóm vi khuẩn, đặc biệt là hệ vi khuẩn cố định tự do (Azotobacter), vi khuẩn phân giải
lân, phân giải cellulose và chất xúc tác sinh học. Vì thế hoạt động các vi sinh vật lại
tiếp tục phát triển trong đất.
2.2.3.1 Phòng và kháng bệnh cho cây trồng
Chất mùn trong phân có nhiều vi sinh vật có lợi, vi khuẩn háo khí loại trừ được
độc tố, nấm độc và vi khuẩn có hại trong đất giúp cây trồng kháng được bệnh.
2.2.3.2 Dễ hấp thu, có kết quả nhất thời
Phân trùn có độ pH trung hòa làm giảm hàm lượng acid carbon trong đất, gia tăng
nồng độ Nitơ (đạm) trong một trạng thái cây trồng dễ hấp thu, giúp cây phát triển
trong đất mà ở đó có nồng độ pH quá cao hoặc quá thấp.
Acid humid trong phân trùn kích thích sự phát triển của cây trồng, thậm chí ngay
cả ở nồng độ thấp, đồng thời kích thích sự phát triển về mật độ vi khuẩn ở trong đất.
Bởi vì Acid humid ở trong trạng thái được phân bố về mặt ion mà trong đó chúng có
thể dễ dàng hấp thụ bởi cây trồng nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng khác.
2.2.3.3 Năng suất cây trồng cao

Phân trùn cung cấp các khoáng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng như:
Nitrate, Photpho, Magne, Kali, Calci, Nitơ. Nó cũng chứa Mangan, đồng, kẽm, coban,
borat, Fe sự hữu dụng nhất là các chất này có thể được cây trồng hấp thụ ngay.
14


×