Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

NỘI DUNG 1: ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ VÀ NỒNG ĐỘ NAA ĐẾN SỰ RA RỄ CỦA CÀNH GIÂM CÂY HOA SON MÔI GIÂM CÀNH (Aeschynanthus radicans Jack.) NỘI DUNG 2: ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA SON MÔI (Aeschynanthus radicans Ja

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 76 trang )

NỘI DUNG 1: ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ VÀ NỒNG ĐỘ NAA ĐẾN
SỰ RA RỄ CỦA CÀNH GIÂM CÂY HOA SON MÔI GIÂM CÀNH
(Aeschynanthus radicans Jack.)
NỘI DUNG 2: ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA SON MÔI
(Aeschynanthus radicans Jack.) TRỒNG TẠI
CHỢ LÁCH – BẾN TRE

Tác giả
NGUYỄN THỊ THUÝ NGÂN

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư Nông học

Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN THỊ DUNG

Tháng 8/2009


LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn!
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tiến sĩ Trần Thị Dung đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ cho tôi những ý kiến quý
báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các nhà vườn huyện Chợ Lách đã cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.

i



TÓM TẮT
Đề tài:
“ - Nội dung 1: Ảnh hưởng của giá thể và nồng độ NAA đến sự ra rễ của cây hoa
Son môi (Aeschynanthus radicans) giâm cành.
- Nội dung 2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của cây Son môi trồng tại Chợ Lách, Bến Tre.”
Thí nghiệm được thực hiện từ 17/02/2009 – 31/7/2009, bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên đơn yếu tố.
Đề tài nhằm tìm ra giá thể để giâm cành, nồng độ NAA kích thích rễ cây phát triển
tốt nhất và đánh giá hiệu quả của một số loại phân bón lá đối với cây hoa Son môi
(Aeschynanthus radicans).
Qua những thí nghiệm về cây hoa Son môi chúng tôi nhận thấy rằng:
- Giá thể giâm cành thích hợp nhất là xơ dừa (có chứa mụn dừa): Cành giâm cây Son
môi trong nghiệm thức sử dụng xơ dừa có chiều dài rễ dài nhất và thời gian ra rễ sớm
nhất.
- Nồng độ chất kích thích NAA phù hợp nhất để giâm cành cây hoa Son môi là 80
ppm: Ở nồng độ này thì cành giâm cây hoa Son môi có số rễ nhiều nhất, chiều dài rễ
và chiều cao chồi cao nhất. Đồng thời cho thời gian ra rễ rất sớm so với đối chứng
(không sử dụng NAA)
- Phân bón lá giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, ra hoa sớm và độ bền hoa lâu hơn so
với đối chứng (không sử dụng phân bón lá). Trong đó, phân bón lá Agrostim có hiệu
quả cao nhất về các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển (thời gian sinh trưởng, chiều cao
cây, số lá, số nhánh), và chất lượng hoa (số hoa, độ bền hoa). Đồng thời cũng cho tỉ lệ
thương phẩm 100,00%, thu được lợi nhuận cao nhất. Do đó, có thể sử dụng phân bón
lá Agrostim để tăng năng suất, phẩm chất hoa và tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Phân bón lá Thần dược là loại phổ biến ở địa phương ( Chợ Lách - Bến Tre). Tuy
nhiên so với những loại phân bón lá khác ( Agrostim, Seaweed, Nông Vinh) thì Thần
dược cho hiệu quả và lợi nhuận thấp hơn.


ii


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cảm ơn

i

Tóm tắt

ii

Mục lục

iii

Danh sách các chữ viết tắt

iv

Danh sách các bảng

v

Danh sách các hình


vii

Chương 1: MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích và yêu cầu

2

1.2.2. Yêu cầu

2

1.2.1. Mục đích:

2

Chương 2: TỔNG QUAN

3

2.1. Tình hình sản xuất hoa kiểng

3


2.1.1. Trên thế giới

3

2.1.2. Trong nước

4

2.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bến Tre

5

2.2.1. Vị trí địa lý

5

2.2.2.Điều kiện thời tiết

6

2.2.3. Điều kiện đất đai

6

2.2.4. Tình hình chung về sản xuất hoa kiểng ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.

6

2.3. Giới thiệu về cây son môi (Aeschynanthus radicans Jack.).


7

2.4. Giới thiệu chung về giá thể và chất kích thích ra rễ

8

2.4.1. Giá thể

8

2.4.2. Chất kích thích ra rễ

8

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

9

3.1. Địa điểm, thời gian

9

3.1.1. Địa điểm

9

3.1.2. Thời gian

9
iii



3.2.Nội dung thí nghiệm

9

3.3. Điều kiện thí nghiệm

9

3.3.1.Điều kiện đất đai

9

3.3.2. Điều kiện khí hậu

9

3.4. Vật liệu

10

3.4.1.Giống

10

3.4.2. Phân bón vô cơ

10


3.4.3. Phân bón lá

10

3.4.4. Thuốc bảo vệ thực vật
3.5. Phương pháp thí nghiệm

14
14

3.5.1. Bố trí thí nghiệm

14

3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi

18

3.6. Phân tích thống kê

19

3.7. Quy trình kỹ thuật trồng cây hoa Son môi

20

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

22


4.1.Nội dung 1

22

4.1.1.Thí nghiệm 1: “ Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ

22

của cây hoa Son môi tại Chợ Lách, Bến Tre.”
4.1.1.1. Thời gian ra rễ

22

4.1.1.2. Số rễ

23

4.1.1.3. Chiều dài rễ

24

4.1.2.Thí nghiệm 2: “ Ảnh hưởng nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của cành

26

giâm cây Son môi”.
4.1.2.1. Thời gian ra rễ

26


4.1.2.2. Số rễ

27

4.1.2.3. Chiều dài rễ

28

4.1.2.4. Chiều cao chồi

29

4.2. Nội dung 2

33

4.2.1. Thời gian sinh trưởng

33

4.2.2. Chiều cao cây

34

4.2.3.Số lá trên cây

35
iv



4.2.4. Số nhánh trên cây

36

4.2.5. Chất lượng hoa

39

4.2.6. Tình hình sâu bệnh

41

4.2.7. Hiệu quả kinh tế

42

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

46

5.1. Kết luận

46

5.2. Đề nghị

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO


48

PHỤ LỤC

50

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSG: Ngày sau giâm
NST: Ngày sau trồng
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
CLB: Câu lạc bộ
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NT: Nghiệm thức
ĐC: Đối chứng

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu khí tượng khu vực tỉnh Bến Tre năm 2009

10

Bảng 3.2. Phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm hoa Son môi

13


Bảng 3.3. Thành phần giá thể của các nghiệm thức

15

Bảng 3.4. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng gia thể đến cành giâm cây hoa Son môi

15

Bảng 3.5. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ NAA đến cành giâm cây hoa Son 16
môi
Bảng 3.6. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng phát triển 17
cây hoa Son môi
Bảng 3.7. Tóm tắt quy trình kỹ thuật trồng cây hoa Son môi

20

Bảng 4.1. Ảnh hưởng giá thể đến thời gian ra rễ của cành giâm cây hoa Son môis 22
Bảng 4.2. Ảnh hưởng giá thể đến số rễ (rễ) và tốc ra rễ (rễ/7 ngày) trên cành giâm 23
cây hoa Son môi
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến chiều dài (cm) và tốc độ tăng

24

trưởng chiều dài rễ của cành giâm cây hoa Son môi (cm/7 ngày)
Bảng 4.4. Ảnh hưởng nồng độ NAA đến thời gian ra rễ cành giâm cây hoa Son

26

môi
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến số rễ (rễ) và tốc độ ra rễ (rễ/7 ngày)


27

của cành giâm cây hoa Son môi.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng nồng độ NAA đến chiều dài rễ (cm) và tốc độ tăng trưởng

28

chiều dài rễ của cành giâm cây hoa Son môi (cm/7 ngày)
Bảng 4.7. Ảnh hưởng nồng độ NAA đến chiều cao chồi (cm) và tốc độ tăng

30

trưởng chồi (cm/7 ngày) của cành giâm cây hoa Son môi
Bảng 4.8. Thời gian sinh trưởng của cây hoa Son môi ở các nghiệm thức sử dụng 33
phân bón lá khác nhau.
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chiều cao (cm) và tốc độ tăng trưởng

34

( cm/7ngày) trên cây son môi
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số lá (lá) và tốc độ ra lá (lá/7ngày)

35

trên cây Son môi
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số nhánh (nhánh/cây) và tốc độ phân 36
nhánh (nhánh /7 ngày) trên cây hoa Son Môi
vii



Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số hoa ( hoa/cây), độ bền hoa (ngày) 39
trên cây hoa Son môi
Bảng 4.13. Chi phí đầu tư sản xuất 75 chậu hoa Son môi (chưa tính phân bón lá)

42

Bảng 4.14. Chi phí đầu tư phân bón lá trong thí nghiệm

42

Bảng 4.15. Ảnh hưởng phân bón lá đến phẩm cấp hoa Son môi

43

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỉ lệ cây đạt thương phẩm

43

Bảng 4.17. Tổng thu bình quân theo phẩm cấp cây hoa Son môi trong thí nghiệm 44
Bảng 4.18. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón lá trên cây hoa Son môi trong thí 45
nghiệm cho mỗi nghiệm thức

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1. Thí nghiệm ảnh hưởng giá thể đến cành giâm trên cây hoa Son môi

15


Hình 3.2. Thí nghiệm ảnh hưởng nồng độ NAA trên cành giâm cây hoa Son môi

16

Hình 3.3. Thí nghiệm phân bón lá trên cây hoa Son môi

18

Hình 3.4. Cây hoa Son môi ở các giai đoạn sinh trưởng

21

Hình 4.1. Ảnh hưởng của giá thể đến số trêncành giâm cây hoa Son môi (42NSG) 25
Hình 4.2. Ảnh hưởng giá thể đến chiều dài rễ trêncành giâm cây hoa Son môi

25

Hình 4.3. Ảnh hưởng nồng độ NAA đến số rễ trêncành giâm cây hoa Son

31

môi (42NSG)
Hình 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến chiều dài rễ trên cành giâm cây Son 31
môi (42 NSG)
Hình 4.5. Ảnh hưởng nồng độ NAA đến chiều cao chồi (42NSG)

32

Hình 4.6. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chiều cao cây hoa Son môi (35NST)


37

Hình 4.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số lá trên cây hoa Son môi (35 NST)

38

Hình 4.8. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sự phân nhánh trên cây hoa Son môi

38

(76NST).
Hình 4.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số hoa trên cây hoa Son môi ( hoa/cây) 40
Hình 4.10. Sâu ăn lá trên cây hoa Son môi

42

Hình 4.11. Bệnh đốm lá trên cây hoa Son môi

42

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Cây trồng đã gắn bó với con người từ xa xưa, được dùng làm lương thực, làm thức
ăn gia súc, làm dược liệu, và còn được dùng làm cây cảnh.
Ngày nay, cuộc sống ngày càng được nâng cao, ngoài những nhu cầu về vật chất

thì những giá trị tinh thần cũng không kém phần quan trọng. Cây xanh nói chung và
cây kiểng nói riêng giúp con người thư giãn tinh thần và góp phần làm xanh cuộc
sống, trong lành môi trường thiên nhiên.
Nhu cầu về cây kiểng không ngừng gia tăng, ngày càng có nhiều giống mới được lai
tạo, du nhập từ các nơi trên thế giới. Trong đó, cây son môi (Aeschynanthus radicans
Jack.) là một loại cây trồng mới có hoa đẹp, thân dạng leo và được trồng dưới dạng
chậu treo. Hiện nay, việc sản xuất cây này chưa có quy mô lớn, số lượng còn ít, kỹ
thuật trồng và nhân giống kém hiệu quả. Đặc biệt là chất lượng hoa chưa cao, sâu bệnh
nhiều.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và được sự đồng ý của khoa Nông Học, trường Đại
Học Nông Lâm TP.HCM và dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Dung, chúng tôi đã
thực hiện đề tài gồm hai nội dung:
- Nội dung 1: “Ảnh hưởng của giá thể, nồng độ NAA đến sự ra rễ của cành giâm
cây son môi (Aeschynanthus radicans Jack.)”.
- Nội dung 2: “Ảnh hưởng một số loại phân bón lá đến sự sinh trưởng phát triển của
cây son môi (Aeschynanthus radicans Jack.) tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.”

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích:
Tìm ra loại giá thể và nồng độ NAA thích hợp cho cành giâm cây Son môi
Thử nghiệm loại phân bón thích hợp cho cây Son môi bằng phương pháp bón phân
qua lá , nhằm làm tăng năng suất và chất lượng hoa.
1.2.2. Yêu cầu:
- Xác định giá thể dùng giâm cành cây hoa Son môi có hiệu quả nhất.
- Xác định nồng độ NAA thích hợp để xử lý cành giâm cây hoa Son môi đạt hiệu
quả cao.
- Xác định loại phân bón lá phù hợp cho cây hoa Son môi.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tình hình sản xuất hoa kiểng
2.1.1. Trên thế giới:
Tình hình sản xuất kinh doanh hoa kiểng trên thế giới ngày càng phát triển một
cách mạnh mẽ. Kim ngạch mậu dịch về hoa kiểng tiếp tục gia tăng.
Sản phẩm hoa kiểng đã trở thành loại hàng hoá có khối lượng lớn trong mậu dịch
quốc tế nhưng do sự chênh lệch về trình độ khoa học kỹ thuật, sự khác biệt về điều
kiện môi trường sinh thái nên mỗi nước có tốc độ phát triển hoa kiểng khác nhau. Các
nước chiếm ưu thế trong thị trường hoa kiểng thế giới là những nước có công nghệ sản
xuất hoa tiên tiến và hiệu quả. Họ đã nghiên cứu và ứng dụng thành công những kỹ
thuật sinh học và nông học hiện đại trong từng khâu sản xuất.
Trước năm 1990, sản xuất hoa kiểng thế giới tập trung ở Châu Âu, Mỹ, Nhật.
Điển hình là Hà Lan, năm 1991 đã có 33.000 ha hoa kiểng, trong đó hơn phân nửa
được trạng bị nhà kính, tổng doanh thu xuất khẩu của nước này đạt 4,6 tỷ USD/năm.
Nước Anh cũng được coi là nơi sản xuất và là thị trường hoa lớn của thế giới với
doanh số mỗi năm là 1,2 tỷ USD.
Hiện nay, các nước đang phát triển đang phát huy lợi thế về giá lao động thấp
cũng như về khí hậu, đất đai để phát triển ngành hoa kiểng.
Các nước Châu Phi cũng đang đẩy mạnh phát triển ngành hoa kiểng: Tanzania
năm 1997 xuất khẩu sang thị trường Châu Âu 11,5 triệu USD/năm, tăng 75% so với
những năm trước đó; tại Kenya ngành trồng hoa đạt doanh số cao hơn cả du lịch, trồng
cà phê. Năm 2001, Kenya xuất khẩu hoa kiểng đạt 110 triệu USD, chủ yếu là sang thị
trường Châu Âu.
Khu vực Đông Nam Á ngày nay hoa kiểng cũng phát triển rất mạnh: Singapore
năm 1991 xuất khẩu đạt 13 triệu USD, nay đã đạt trên 20 triệu USD; Thái Lan năm

1991 đạt 80 triệu USD thì nay đã đưa doanh số xuất khẩu lên 200 triệu USD/năm.
Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu về lan, Thái Lan có hơn 1.000 giống hoa lan,
3


với các màu chủ yếu từ màu trắng, màu vàng sáng của Oncidium, màu đỏ gạch. Hiện
nay Việt Nam vẫn phải nhập một lượng lớn cây giống và lan cắt cành từ Thái Lan về
để phục vụ nhu cầu trong nước.
2.1.2. Trong nước
Những năm gần đây, nghề trồng hoa phát triển khá mạnh ở nhiều địa phương. Theo
số liệu điều tra của Viện Di truyền Nông nghiệp, tại một số vùng, hoa là cây trồng cho
thu nhập khá. Chính những khoản thu hấp dẫn này đã kích thích nghề trồng hoa phát
triển nhanh. Hiện nay, cả nước có trên 5.700 ha hoa, tập trung ở Hà Nội (khoảng 1.500
ha), Lâm Đồng (1.400 ha), Hải Phòng (730 ha), TP.HCM (668 ha). Diện tích hoa lớn
như vậy đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, nhất là ở các thành
phố lớn. Tính riêng ở Hà Nội có khoảng 300 cửa hàng, thành phố Hồ Chí Minh có
khoảng 260 cửa hàng bán các loại hoa chất lượng cao. Đó là chưa kể lực lượng hùng
hậu các hàng hoa nhỏ và cả những người bán rong. Ước tính, lượng hoa tiêu thụ từ các
nguồn trên ở mức hơn 1 triệu cành các loại trong một ngày.
Nước ta có nhiều vùng sản xuất hoa kiểng, riêng ở Miền Nam có 4 vùng trồng hoa
kiểng chủ yếu:
-

Tp. Hồ Chí Minh ( Gò Vấp, Thủ Đức, Bình Chánh, Hóc Môn).

-

Đà Lạt: (Lâm Đồng)

-


Cái Mơn ( Bến Tre)

-

Sa Đéc ( Đồng Tháp)

Hiện nay, Tp Hồ Chí Minh có diện tích trồng hoa kiểng trên 700 ha, với khoảng
1.400 hộ tham gia trồng hoa nhiệt đới các loại như mai vàng, lan cắt cành, bonsai,
kiểng cổ. Chiếm 2% tổng số hộ sản xuất nông nghiệp và chiếm tỷ lệ rất nhỏ đất nông
nghiệp, nhưng tính theo giá trị sử dụng đất thì nghề trồng cây kiểng mang lại thu nhập
cao, ổn định và lâu dài. Củ Chi là huyện có diện tích trồng hoa kiểng lớn nhất Thành
phố, với trên 130 ha.
Đà Lạt (Lâm Đồng) là vùng trồng hoa lý tưởng, do có điều kiện thời tiết phù hợp
với nhiều loại hoa. Nơi đây được xem là một trong những trung tâm sản xuất hoa cắt
cành lớn nhất cả nước với khả năng sản xuất hầu như quanh năm. Từ đầu năm 2007
đến nay. Lâm Đồng đã xuất khẩu trực tiếp 27 triệu cành hoa các loại, tăng 33% so với
cùng kỳ năm 2006. Hiện có hơn 100 loài hoa các loại với khoảng 500 giống và phần
4


lớn đều được trồng theo dạng hoa cắt cành, hoa chậu trong nhà kính với sản lượng đạt
khoảng 65 triệu đơn vị cành (cành, chậu). Theo kế hoạch, đến năm 2010 Đà Lạt sẽ sản
xuất 100 triệu đơn vị hoa và 50% số này sẽ được xuất khẩu sang các nước châu Á,
châu Âu và Bắc Mỹ.
Làng hoa kiểng Sa Đéc hơn một trăm năm qua nổi tiếng khắp cả nước với nghề
trồng hoa, cây cảnh truyền thống. Sản phẩm hoa, cây cảnh của Sa Đéc hiện đang cung
cấp cho nhiều thị trường trong và ngoài nước. Thị xã Sa Đéc (tỉnh Đồng tháp) có hơn
1.500 hộ trồng hoa, cây cảnh với trên 1.000 chủng loại hoa cảnh khác nhau. Bình quân
mỗi ha trồng hoa kiểng thu lãi khoảng 200 triệu đồng/năm, lãi gấp 5-10 lần trồng lúa.

Sa Đéc trồng hoa kiểng với qui mô ngày càng nhiều không chỉ phục vụ người tiêu
dùng trong dịp Tết mà là sản xuất quanh năm phục vụ mọi đối tượng. Hoa và kiểng Sa
Đéc không chỉ mang lại nguồn lợi kinh tế cao cho địa phương mà đây là nơi thu hút
nhiều du khách trong nước, nước ngoài đến tham quan du lịch.
Phong trào hoa kiểng ở Bến Tre có từ rất sớm, nhất là vùng Cái Mơn, huyện Chợ
Lách.Nhưng phần lớn chỉ phát triển ở quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình. Gần đây một số cơ
sở phát triển thành trang trại và một ít tổ nhóm được hình thành mang tính chất trao
đổi kinh nghiệm, hỗ trợ ngày công. Huyện đã có Hội sinh vật cảnh, một vài xã có câu
lạc bộ hoa kiểng như: Vĩnh Thành, CLB hoa kiểng Tân Thiềng, Vĩnh Hòa. Đây sẽ là
khởi đầu cho những mối liên kết trong sản xuất và kinh doanh sau này.
2.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bến Tre
2.2.1. Vị trí địa lý
Bến Tre có diện tích là 2.322 km². Điểm cực nam của tỉnh nằm trên vĩ độ 9o48' Bắc,
điểm cực Bắc nằm trên vĩ độ 10o20' Bắc, điểm cực Đông nằm trên kinh độ 106o48'
Đông, điểm cực Tây nằm trên kinh độ 105o57' Đông.
Bến Tre là một trong những tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, được
hình thành bởi ba cù lao: An Hòa, Bảo và Minh, do phù sa của bốn nhánh sông Cửu
Long (sông Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên) bồi tụ nên qua nhiều thế kỷ.
2.2.2.Điều kiện thời tiết
Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng lại nằm
ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nên nhiệt độ cao, ít biến đổi trong năm.
5


• Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11.
• Mùa nắng: từ tháng 12 đến tháng 4.
• Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 26 – 27oC.
• Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1.250 mm – 1.500 mm.
• Gió: chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
và gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 11.

2.2.3. Điều kiện đất đai
Bến Tre có diện tích là 2.322 km². Đất đai bằng phẳng và có 4 nhóm đất:
• Đất cát: trên 6%
• Đất phù sa: trên 47%
• Đất phèn: dưới 3%
• Đất mặn: 43,11%
2.2.4. Tình hình chung về sản xuất hoa kiểng ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Những năm gần đây, ngành sinh vật cảnh là một ngành kinh tế có sức hút lớn mang
lại giá trị kinh tế cao, phù hợp với phát triển ngành nông nghiệp đô thị, sinh thái. Ở
Bến Tre, ngành sản xuất hoa kiểng chủ yếu tập trung ở huyện Chợ Lách, toàn huyện
hiện có 2.500 hộ tham gia sản xuất kinh doanh hoa kiểng với 56 ha để sản xuất hàng
năm từ 5-7 triệu sản phẩm hoa kiểng các loại mang lại doanh số 50-70 tỷ đồng/năm.
Tuy nhiên, nhìn trên tổng thể việc phát triển ngành hoa kiểng chưa thật sự tương xứng
với tiềm năng của huyện, phần lớn sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, chạy theo phong trào,
thị trường và giá cả còn chưa ổn định.
Làng hoa kiểng Cái Mơn theo đánh giá của ngành chuyên môn, xét về trình độ sản
xuất, có một đội ngũ tay nghề khá điêu luyện, được truyền từ lâu đời, qua nhiều thế hệ,
có cái nhìn tạo hình tinh tế, đôi tay cắt tỉa, uốn sửa hết sức khéo léo. Sự nhận định các
biểu hiện thông thường của thời tiết khá chuẩn để cho ra những quy trình chăm sóc
phù hợp, hiệu quả cao. Ngoài ra, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến
những quy trình công nghệ mới đã góp phần gia tăng nhanh số lượng trong thời gian
ngắn, giúp tạo ra nhiều sản phẩm mới, lạ, nhất là kiểng thú. Nói về chủng loại trong
sản xuất hoa kiểng thì Cái Mơn luôn là nơi có nhiều loại phong phú, đa dạng với hàng
trăm mẫu mã khác nhau từ kiểng cổ đến bonsai lớn, nhỏ. Và hàng trăm loại kiểng thú,
nhóm cau, nhóm lá màu. Đặc biệt, gần đây có thêm dạng kiểng cây có trái. Đây là đỉnh
cao của nghệ thuật sáng tạo. Với tính nhại bén của nghề truyền thống trong xu thế phát
6


triển như hiện nay thì việc khám phá cái mới, lạ đã khẳng định tính kế thừa và phát

huy của một làng nghề. Đây cũng là nét đặc thù riêng của người dân Cái Mơn.
Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận đó là phần lớn đều sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, mang tính chất hộ gia đình là chính. Làng hoa kiểng tuy có sự tập trung hỗ
trợ của Nhà nước bằng việc xây dựng các đề án phát triển, các dự án đầu tư nhưng
xuất phát điểm lại rơi vào thời điểm khó khăn nên không phát huy được hiệu quả. Đến
nay vẫn còn tồn tại phương thức sản xuất riêng lẻ, mang tính phong trào. Ngoài một ít
tổ, nhóm được hình thành mang tính chất trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ ngày công, còn
lại thiếu sự tổ chức sản xuất, mua bán tập trung với số lượng hàng hóa lớn. Thị trường
chủ yếu là TP.HCM và các tỉnh ĐBSCL, Miền Trung, Tây Nguyên. Gần đây, kiểng
Cái Mơn bắt đầu được xuất khẩu sang Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore nhưng phải qua
hệ thống trung gian. Một thực trạng khác là sản xuất mang đậm tính tự phát, chưa có
biểu tượng nào cho làng nghề, sản xuất không có định hướng, cũng như chưa có mô
hình lý tưởng nào cho khách tham quan.
2.3. Giới thiệu về cây son môi (Aeschynanthus radicans Jack.).
Họ: Gesneriaceae
Tên khoa học: Aeschynanthus radicans Jack.
Tên tiếng Anh: lipstick plant
Son môi thuộc loài thực vật phụ sinh, dạng thân leo có nguồn gốc vùng nhiệt đới ẩm
Nam bán cầu Malaysia đến Java.
Đây là loại cây cần nhiều ánh sáng, nhưng không phải ánh nắng trực tiếp. Là loại
cây có khả năng chịu đựng khô hạn ở mức độ nhất định.
Cây thường bị bệnh đốm lá do nấm Corynespora casiicola gây ra trong thờigian
sinh trưởng và phát triển
Ngoài ra cây còn bị sâu ăn lá, nhện đỏ, rệp sáp gây hại
Thời gian ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8, hoa đỏ dài, dạng ống, mọc thành chùm.
Cây son môi được nhân giống bằng cách cắt cành.
Thời gian sinh trưởng: 6 tháng - 1 năm

7



2.4. Giới thiệu chung về giá thể và chất kích thích ra rễ
2.4.1. Giá thể
Đối với cây trồng trong chậu đặc biệt là hoa kiểng, giá thể là yếu tố quan trọng
giúp giữ nước cho cây và giúp cây đứng vững. Do vậy, cần chọn loại giá thể phù hợp
để cây sinh trưởng và phát triển tốt đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
Ngoài ra, cây trồng cần cả oxi và dinh dưỡng tiếp xúc với rễ cây. Giá thể lý tưởng
là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ thoáng khí. Khả năng giữ nước và độ
thoáng khí của giá thể được quyết định bởi những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Giá
thể cần phải có những đặc điểm sau:
- Có khả năng giữ ẩm cũng tốt như độ thoáng khí.
- Thấm nước dễ dàng.
- Nhẹ, rẻ và thông dụng.
- Bền, có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy an toàn cho môi trường.
Hiện nay có nhiều loại được sử dụng làm giá thể: xơ dừa, sỏi vụn (cỡ hạt đậu), đất
nung xốp, tro trấu, vỏ trấu. Trong đó xơ dừa (có hoặc không có chứ mụn dừa) là loại
giá thể được ưa chuộng nhất.
+ Xơ dừa (có chứa mụn dừa): là vật liệu tự nhiên, giữ nước tốt.
+ Vỏ trấu: vật liệu tự nhiên dồi dào, thoát nước tốt.
+ Tro trấu: vật liệu tự nhiên dồi dào, là chất đốt của vỏ trấu, giữ nước rất tốt.
2.4.2. Chất kích thích ra rễ
Khi nhân giống vô tính cây trồng bằng cách chiết hoặc giâm cành thì hàm lượng
auxin nội sinh trong cành không đủ cho sự tái sinh nhanh chóng của bộ rễ và sự tăng
trưởng chồi nên cần phải xử lý auxin ngoại sinh cho cành chiết, giâm để xúc tiến sự
xuất hiện rễ của chúng.
Thường dùng các chế phẩm gồm hỗn hợp của các auxin: NAA, IBA

8



Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Địa điểm, thời gian
3.1.1. Địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
3.1.2. Thời gian
Thực hiện từ ngày 17 tháng 2 năm 2009 đến ngày 30 tháng 7 năm 2009.
3.2.Nội dung thí nghiệm
Nội dung 1: Ảnh hưởng của giá thể và nồng độ NAA đến sự ra rễ của cành giâm cây
Son môi. (Aeschynanthus radicans Jack.)
Nội dung 2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá lên sự sinh trưởng phát triển của
cây Son môi. (Aeschynanthus radicans Jack.)
3.3. Điều kiện thí nghiệm
3.3.1.Điều kiện đất đai:
+ Nội dung 1: Thí nghiệm được thực hiện trong chậu nhựa, đường kính 21cm, cao 16
cm
Thí nghiệm 1: giá thể gồm xơ dừa (có chứa mụn dừa), tro trấu, vỏ trấu
Thí nghiệm 2: giá thể được xác định từ thí nghiệm 1
+ Nội dung 2: Thí nghiệm thực hiện trong chậu nhựa đường kính 10cm, cao 12cm,
giá thể xơ dừa
3.3.2. Điều kiện khí hậu: khí hậu nhiệt đới có hai mùa rõ rệt
+ Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11
+ Mùa nắng: từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau

9


Bảng 3.1. Số liệu khí tượng khu vực tỉnh Bến Tre năm 2009
Nhiệt độ (oC)
Tháng


Lượng

Lượng

Số giờ

Cao

Thấp

Trung

Độ ẩm

mưa

bốc hơi

nắng

nhất

nhất

bình

(%)

(mm)


(mm)

(giờ)

2

33,8

20,3

26,2

82

4,8

3,4

6,5

3

35,8

23,1

28,2

79


20,6

4,1

8,7

4

36,2

23,6

29,0

81

52,9

4,1

6,0

5

34,2

23,4

27,9


85

236,2

2,3

5,3

6

34,4

23,8

28,3

83

99,2

3,2

6,5

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre)
3.4. Vật liệu
3.4.1.Giống
Thí nghiệm được tiến hành trên cây hoa Son môi (Aeschynanthus radicans Jack.)
3.4.2. Phân bón vô cơ

- Phân NPK 16 – 16 – 8 + TE, đây là loại phân phức hợp, dạng viên tròn nhỏ có
màu trắng xám. Tiến hành bón rãi đều quanh mép chậu, 1g/chậu.
Bón vào lúc : 23NST, 37NST, 51NST, 65NST, 79 NST
- Phân MKP ( tỉ lệ NPK: 0 – 52 – 34), đây là loại phân kích thích ra hoa, dạng bột
trắng, mịn. Phun 20 – 80g/ bình 8 – 10 lít, phun vào lúc chiều mát.
Phun vào lúc: 80NST, 87 NST, 132
3.4.3. Phân bón lá
-

Agrostim TMUSA
• Nhà sản xuất: Công ty trách nhiệm hữu hạn TM Viễn Phát.
• Dạng bột màu nâu đen
• Công dụng:
+ Kích thích sinh trưởng tăng năng suất
+ Nâng cao chất lượng nông sản, cải tạo đất
+ Giảm sâu bệnh các loại cây ăn trái, cà phê, chè, thuốc lá, tiêu, lúa, dâu tằm, hoa

kiểng một cách hiệu quả rõ rệt.
10


• Cách dùng:
+ Pha 1g cho 1 lít nước, không được pha chung với thuốc trừ sâu, phân hóa học
hoặc chất bám dính, phun ướt đều hai mặt lá, phun lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Rau,
hoa cây cảnh 5 – 7 ngày/lần.
+ Thành phần: Agrostim TMUSA chứa hơn 130 nguyên tố: đa lượng, trung lượng,
vi lượng, aminoacid, enzyme, coenzyme, cytokinin, auxin, gibberelline, vitamin,
cacbohydrat, do đó không cần thiết sử dụng phân hóa học.
-


Seaweed (rong biển).
• Nhà sản xuất: Acadian Seaplants Limited (CANADA).
• Dạng bột màu nâu đen
• Công dụng: kích thích ra hoa chắc hạt, tăng khả năng ra đọt và phát triển bộ rễ.

Tăng năng suất và chất lượng cây trồng.
• Cách dùng: 10g pha cho 16 lít nước ở thời kỳ cây con và cây trưởng thành
trước lúc ra hoa, phun cách nhau 7ngày/lần.
• Thành phần: hữu cơ: 50%, N: 1,5%, K2O: 20%, S: 1,5%, Mg: 0,45%, B:
125ppm, Fe: 200ppm, Mn: 10ppm, Cu: 30ppm, Zn: 65ppm, Alanin: 0,32%, Arginin:
0,04%, Cystin: 0,01%, Serin: 0,08%, Glycine: 0,29%, Histidin: 0,08%, Valin: 0,28%,
Isoleucin: 0,26%, leucin: 0,41%, Lysin: 0,16%, Prolin: 0,28%, Methionin: 0,11%,
Phenylalanin: 0,25%, Tyrosin: 0,17%, Tryptophan: 0,07%, Glutamiacid: 0,93%,
Aspartiacid: 0,62%, Mannitol: 0,11%, Laminarin: 0,08%, Alginiacid: 0,8%, Cytokinin:
600ppm, Auxin: 37ppm, Gibberellin: 21ppm.
-

Thần dược
• Nhà sản xuất: CTY TNHH TM-DV-SX- Ba Lá Xanh
• Dạng nước lỏng màu nâu
• Công dụng:
+ kích thích tăng trưởng siêu hạng cho cây trồng
+ Năng suất vàng và chất lượng xuất khẩu cho cây ăn trái và cây công nghiệp
+ Tăng trưởng mạnh mẽ, bông nhiều, hạt chắc sáng mẩy cho lúa.
Dùng cho nhiều loại cây trồng: nhãn, xoài, cam, bưởi, dưa hấu, nho, thanh long,

sầu riêng, mãng cầu, tiêu, cà phê, điều, lúa, bắp, đậu đỗ, cây kiểng và rau màu.
11



• Cách dùng: hòa 1 gói với 16 – 20 lít nước, phun hai mặt lá hoặc tưới gốc, 7 10ngày/lần, đặc biệt vào giai đoạn tăng trưởng, chuẩn bị ra hoa, đậu trái non, sau thu
hoạch.
• Thành phần Grow Plus:

-

Mn 0,15%

Mg 0,15%

Fe 0,10%

S

0,05%

Zn 0,05%

Cu 0,05%

B1 0,05%

B 0,02%

C 0,01%

E 0,01%

Nông Vinh
• Nhà sản xuất: công ty TNHH Nông Vinh



Dạng nước lỏng màu nâu

Công dụng: Tăng khả năng sinh trưởng của cây trồng, giúp cây ra hoa tốt, trổ đều,
tăng tỉ lệ ra hoa, hoa đẹp, tăng năng suất và phẩm chất hoa, trái.


Cách dùng: 1 – 2 ml/lít, phun đều 2 mặt lá, 7 ngày/lần.



Thành phần:
N: 5% , P2O5: 5% , K2O: 5%
Acid humic: 3%

12


Bảng 3.2.Phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm cây hoa Son môi
Phân bón lá
Nguồn gốc

Agrostim
công ty TNHH
TM Viễn Phát

Seaweed

Thần dược


Nông Vinh

Acadian Seaplants

CTY TNHH

công ty TNHH

Limited (CANADA). TM-DV- SX-

Nông Vinh

Ba Lá Xanh
Tính chất

dạng bột màu

dạng bột

nâu đen

màu đen

màu vàng nâu

Thời

5 NST, phun


5 NST, phun

5NST, phun

gian

định kỳ

định kỳ

phun

7ngày/lần

7ngày/lần

Nồng độ
Thành
phần

1g/lít

dạng nước lỏng dạng nước lỏng
màu nâu

định kỳ
7ngày/lần

1g/lít


1ml/lít

CHC: 50%

Mn: 0,15%

N: 5% ,

N: 1,5%

Mg: 0,15%

P2O5: 5%

đa lượng,

K20: 20%

Fe: 0,10%

K2O: 5%

trung lượng,

S: 1,5%

S: 0,05%

vi lượng,


Mg: 0,45%

Zn: 0,05%

aminoacid,

B: 125ppm

Cu: 0,05%

enzyme,

Fe: 200ppm

B1: 0,05%

coenzyme,

Mn: 10ppm

B: 0,02%

cytokinin,

Cu: 30ppm

C: 0,01%

auxin,


Zn: 65ppm

E: 0,01%

gibberelline,

Alanin: 0,32%

vitamin,

Cystin: 0,01%

cacbohydrat

Serin: 0,08%

chứa hơn
130 nguyên tố

Glycine: 0,29%
Lysin: 0,16%
Valin: 0,28%

13

1 – 2ml/lít

Acid humic: 3%



Công

kích thích sinh

kích thích ra hoa

kích thích tăng tăng khả năng

dụng

trưởng, nâng cao

chắc hạt, tăng khả

trưởng siêu hạng sinh trưởng,

chất lượng nông

năng ra đọt và phát tăng trưởng mạnh giúp cây ra

sản, cải tạo đất,

triển bộ rễ, tăng

mẽ, bông nhiều,

tốt, trổ đều,

giảm sâu bệnh


năng suất và chất

hạt chắc, sáng

tăng tỉ lệ

trên các loại cây

lượng cây trồng

mẩy cho lúa

ra hoa, tăng

ăn trái, chè, cà

năng suất và

phê, hoa kiểng

phẩm chất
hoa, trái

3.4.4. Thuốc bảo vệ thực vật
- Sâu: trên cây son môi thường bị sâu ăn lá. Sử dụng Confidor, pha 5 -7 ml/8l, phun
14 ngày/lần.
- Bệnh: bệnh đốm lá: phun Antracol 20g/ 8 lít, 2 tuần/lần.
3.5.Phương pháp thí nghiệm
3.5.1. Bố trí thí nghiệm
- Nội dung 1: Ảnh hưởng của giá thể và nồng độ NAA đến sự ra rễ của cành

giâm cây Son môi.
Thực hiện 2 thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố gồm 5
nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Cành giâm : đoạn cành được cung cấp tại nhà vườn huyện Chợ Lách, chiều dài
khoảng 4cm, đường kính 2mm, có 2 cặp lá và cành chưa hóa gỗ, cách ngọn 5 cm.
Tổng số cành giâm trên mỗi lần lặp lại của 1 nghiệm thức: 20
Tổng số cành cho mỗi nghiệm thức: 20 x 3 = 60
Tổng số cành giâm: 60 x 5 = 300

14


+ Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của giá thể đến sự ra rễ cành giâm cây hoa Son môi.
Bảng 3.3. Thành phần giá thể của các nghiệm thức
Nghiệm thức

Loại giá thể

A (Đ/C)

100% mụn dừa

B

100% tro trấu

C

mụn dừa + vỏ trấu với tỉ lệ 2:1


D

tro trấu + vỏ trấu với tỉ lệ 2:1

E

mụn dừa + tro trấu + vỏ trấu tỉ lệ 2:2:1

Bảng 3.4: Sơ đồ thí nghiệm
0,5m
E1

A1

B1

E2

C1

C2

A3

D2

C3

B2


B3

B

0,5m
D1

1m

A2

D3

E3

B

B

1m
E1

A3
C3

B1
B

A2
E3


C2

D3

Hình 3.1: Thí nghiệm ảnh hưởng giá thể giâm cành trên cây hoa Son môi
15


×