Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA DỪA CẠN (Catharanthus roseus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.4 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

S O S ÁNH S Ự S I NH T R ƯỞ NG V À P H ÁT T RIỂ N CỦA
MỘT SỐ GIỐNG HOA DỪA CẠN (Catharanthus roseus)
NHẬP NỘI TRỒNG TẠI QUẬN 9, TP.HCM

Họ và tên sinh viên: PHẠM PHAN YẾN THƠ
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2005-2009

Tháng 08/2009



SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
SỐ G I Ố N G H O A D ỪA C Ạ N ( C a tha r a nt hus r o se us )
NHẬP NỘI TRỒNG TẠI QUẬN 9, TP.HCM

Tác giả

PHẠM PHAN YẾN THƠ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học

Giáo viên hướng dẫn: TS. TRẦN THỊ DUNG

Tháng 8/2009



i


LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn!
 Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Ban chủ nhiệm khoa Nông Học cùng tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
 TS. Trần Thị Dung đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ cho tôi những kinh nghiệm,
ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
 Ban giám đốc Nghĩa Trang Liệt Sĩ Tp.HCM cùng đội ngũ công nhân đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
 Gia đình đã hỗ trợ, động viên và là chỗ dựa tinh thần cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
 Bạn bè lớp DH05NHB đã cùng chia sẻ, động viên trong suốt thời gian học tập
và làm đề tài tại trường.
Tp.HCM tháng 8/2009

Phạm Phan Yến Thơ

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “So sánh sự sinh trưởng và phát triển của một số giống dừa
cạn (Catharanthus roseus ) nhập nội trồng tại quận 9, Tp.HCM”, được tiến hành từ
ngày 14/02/2009 đến ngày 30/05/2009. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên đơn yếu tố, kết quả thu được như sau:

- Các giống dừa cạn nhập nội: Mediterranean Apricot Broadeye, Mediterranean
Lilac, Vitesse Strawberry Twist, Tropic Cherry Red có khả năng thích nghi cao, sinh
trưởng và phát triển tốt, phân cành mạnh, chất lượng hoa tốt trong điều kiện sinh thái ở
quận 9, Tp.HCM, có thể chọn các giống trên để thay thế giống dừa cạn địa phương và
giống Prince Apricot (ĐC).
- Về thời gian sinh trưởng và chiều cao cây: Các giống Mediterranean Apricot
Broadeye, Mediterranean Lilac, Vitesse Strawberry Twist, Tropic Cherry Red có thời
gian sinh trưởng biến động từ 65 – 75 ngày và chiều cao cây trung bình từ 11,55 –
14,99 cm, so với giống Prince Apricot (ĐC) có thời gian sinh trưởng 65 ngày và chiều
cao cây trung bình 8,87 cm.
- Số cành: Các giống Mediterranean Apricot Broadeye, Mediterranean Lilac,
Vitesse Strawberry Twist, Tropic Cherry Red có khả năng phân cành mạnh, nhiều đạt
từ 24,07 – 28,68 cành/cây cao hơn hẳn giống Prince Apricot (ĐC) chỉ đạt 20,80
cành/cây.
- Hoa: Các giống hoa dừa cạn trong thí nghiệm đều có màu sắc đẹp, độ bền hoa
trung bình 3 – 4 ngày. Các giống Mediterranean Apricot Broadeye, Mediterranean
Lilac, Vitesse Strawberry Twist, Tropic Cherry Red có số hoa 8,98 – 11,40 hoa/cây
cao hơn so với giống Prince Apricot (ĐC) 7,44 hoa/cây.
- Độ bền cây hoa: Các giống Mediterranean Apricot Broadeye Mediterranean
Lilac, Vitesse Strawberry Twist, Tropic Cherry Red có độ bền cây hoa khá dài từ 90 –
105 ngày lâu hơn so với giống Prince Apricot (ĐC) 86 ngày.
- Sâu, bệnh hại: Các giống dừa cạn trong thí nghiệm ít bị sâu cắn phá, chống chịu
kém khi bị mưa to, kéo dài nên đều bị bệnh.

iii


- Lợi nhuận: Các giống Mediterranean Apricot Broadeye, Mediterranean Lilac,
Vitesse Strawberry Twist, Tropic Cherry Red đều có số chậu đạt thương phẩm và thu
về lợi nhuận cao hơn so với giống Prince Apricot (ĐC). Trong đó giống Mediterranean

Lilac cho lợi nhuận cao nhất với 546.600 VNĐ (60 chậu), thấp nhất là giống Prince
Apricot (ĐC) với 436.600 VNĐ (60 chậu).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Tóm tắt ................................................................................................................ iii
Mục lục .................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt................................................................................... vii
Danh sách các bảng ........................................................................................... viii
Danh sách các hình .............................................................................................. ix
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ....................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích...................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng .......................................................................... 3
2.1.1 Trên thế giới ................................................................................................ 3
2.1.2 Trong nước .................................................................................................. 5
2.1.3 Giới thiệu về cây dừa cạn............................................................................16
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .........................20
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm...................................................................20
3.2 Điều kiện thí nghiệm.....................................................................................20
3.2.1 Điều kiện đất đai .........................................................................................20
3.2.2 Điều kiện khí hậu-thời tiết...........................................................................20

3.2.3 Nguồn nước tưới .........................................................................................21
3.3 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................21
3.3.1 Giống..........................................................................................................21
3.3.2 Phân bón .....................................................................................................27
3.3.4 Thuốc bảo vệ thực vật .................................................................................27
3.3.4.1 Sâu...........................................................................................................27

v


3.3.4.2 Bệnh ........................................................................................................27
3.2.4 Vỉ ươm hạt giống ........................................................................................28
3.3 Phương pháp thí nghiệm ................................................................................28
3.3.1 Bố trí thí nghiệm .........................................................................................28
3.3.2 Phương pháp theo dõi .................................................................................30
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................................30
3.4 Tóm tắt quy trình kỹ thuật trồng cây hoa dừa cạn...........................................31
3.3.4 Phương pháp tính toán xử lý .......................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................34
4.1 Đặc điểm thực vật học ...................................................................................34
4.2 Thời gian sinh trưởng ....................................................................................35
4.3 Chiều cao cây.................................................................................................37
4.4 Số lá trên cây .................................................................................................39
4.5 Số cành trên cây.............................................................................................41
4.6 Chất lượng hoa.............................................................................................. 44
4.6.1 Số nụ, số hoa, chiều dài cuống hoa..............................................................44
4.6.2 Đường kính hoa, độ bền hoa ......................................................................45
4.7 Tình hình sâu bệnh.........................................................................................47
4.7.1 Sâu..............................................................................................................47
4.7.2 Bệnh ...........................................................................................................48

4.8 Hiệu quả kinh tế.............................................................................................49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................52
5.1 Kết luận .........................................................................................................52
5.2 Đề nghị ..........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 54

PHỤ LỤC ...........................................................................................................56

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XNK

Xuất nhập khẩu

TX

Thị xã

ĐBSCL


Đồng Bằng Sông Cửu Long

UBND

Uỷ ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NSG

Ngày sau gieo

NST

Ngày sau trồng

ĐC

Đối chứng

NT

Nghiệm thức

VNĐ

Việt Nam Đồng


vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Giá các loại hoa xuất khẩu trong tháng 05/2007.......................................7
Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu của một số công ty xuất khẩu hoa tháng 05/2007 ...7
Bảng 2.4: Tình hình phát triển diện tích hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố
từ năm 2003 – 2006 và dự báo đến năm 2010 .......................................................13
Bảng 3.1: Số liệu khí tượng của khu vực Tp.HCM trong thời gian tiến hành
thí nghiệm từ tháng 2/2009 – tháng 5/2009 ............................................................21
Bảng 3.2: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong thí nghiệm hoa dừa cạn.................28
Bảng 3.3: Tóm tắt quy trình kỹ thuật trồng cây hoa dừa cạn ..................................31
Bảng 4.1: Đặc điểm thân, lá, hoa của cây hoa dừa cạn ...........................................34
Bảng 4.2: Thời gian sinh trưởng (ngày) của cây hoa dừa cạn ở các nghiệm thức
khác nhau ..............................................................................................................36
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng của cây
hoa dừa cạn (cm) ...................................................................................................37
Bảng 4.4: Động thái ra lá (lá/cây) và tốc độ ra lá (lá/7ngày) trên cây hoa dừa cạn..40
Bảng 4.5: Động thái phân cành (cành/cây) và tốc độ phân cành (cành/7ngày)
trên cây hoa dừa cạn. .............................................................................................42
Bảng 4.6: Số nụ, số hoa và chiều dài cuống hoa trên cây hoa dừa cạn....................44
Bảng 4.7: Đường kính hoa, độ bền cây hoa, độ bền hoa của cây hoa dừa cạn.........45
Bảng 4.8: Chi phí đầu tư cho sản xuất 300 chậu hoa dừa cạn .................................49
Bảng 4.9: Tổng thu bình quân tính theo phẩm cấp cây hoa dừa cạn
trong thí nghiệm ....................................................................................................50
Bảng 4.10: Lợi nhuận thu được tính theo phẩm cấp cây hoa dừa cạn .....................51

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Giống dừa cạn Mediternarean lilac nhập nội ..........................................18
Hình 2.2: Giống dừa cạn địa phương .....................................................................18
Hình 2.3: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa dừa cạn ..................19
Hình 3.1: Giống Mediterranean apricot broadeye...................................................22
Hình 3.2: Giống Mediterranean lilac......................................................................23
Hình 3.3: Giống Vitesse strawberry twist...............................................................24
Hình 3.4: Giống Tropic cherry red.........................................................................25
Hình 3.5: Giống Prince apricot ..............................................................................26
Hình 3.6: Một góc khu thí nghiệm .........................................................................29
Hình 4.1: Chiều cao của các giống dừa cạn trong thí nghiệm (45 NST) .................39
Hình 4.2: Các giống hoa hoa dừa cạn phát triển cành (45 NST) .............................43
Hình 4.3: Đường kính hoa của 5 giống dừa cạn .....................................................47
Hình 4.4: Bệnh thối nhũn trên cây dừa cạn ...........................................................48

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xưa đến nay thực vật nói chung, hoa kiểng nói riêng đã đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống con người. Hoa kiểng không những là biểu tượng cho cái
đẹp, sự thanh cao mà còn được sử dụng như là một phương thuốc chữa bệnh. Mỗi loài
hoa, cây cảnh đều có ý nghĩa và công dụng riêng làm cho thế giới thực vật phong phú
đa dạng hơn.
Trước đây hoa kiểng chỉ được trồng chủ yếu để thể hiện sự sung túc, nhàn hạ,
thanh lịch của các bậc phong lưu nhưng ngày nay nhu cầu hoa kiểng càng trở nên phổ

biến hơn do đời sống vật chất trong những năm gần đây không ngừng được cải thiện
và thị hiếu thẫm mỹ của con người ngày càng được nâng cao. Hoa được trồng ở đường
phố, khu đô thị, công viên, được trang trí trong nhà, các văn phòng, làm quà tặng trong
các dịp lễ, tết.
Bên cạnh những giống hoa kiểng đã có trong nước hiện nay như: mai, đào, cúc,
thiên tuế…các trung tâm, nhà vườn đã tiến hành nghiên cứu, lai tạo, nhập nội cho ra
nhiều giống mới đa dạng về chủng loại, phong phú về màu sắc như: hướng dương,
tulip, hồng, lan, dừa cạn. Dừa cạn trước đây chỉ là một giống hoa dân dã, thông thường
chỉ có màu trắng tuyền, hồng nhạt nhưng ngày nay đã được lai tạo cho ra nhiều giống
mới với nhiều màu sắc sặc sỡ hơn như: hoa cà, hồng đào, đỏ, cam đỏ, tím nâu…được
trồng để trang trí trong nhà, văn phòng rất đẹp, tận dụng được không gian và lạ mắt.
Để tìm hiểu khả năng thích nghi, đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các
giống dừa cạn mới, được sự đồng ý của Khoa Nông học, Trường đại học Nông Lâm
Tp.HCM và dưới sự hướng dẫn của TS.TRẦN THỊ DUNG, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “So sánh sự sinh trưởng và phát triển của một số giống dừa cạn
(Catharanthus roseus ) nhập nội trồng tại quận 9, Tp.HCM”.

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
So sánh sự sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa dừa cạn mới nhập nội
để thử nghiệm khả năng thích nghi nhằm làm phong phú thêm về chủng loại hoa dừa
cạn.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển và một số chỉ tiêu về hình thái (màu
sắc, hình dạng của thân, lá, hoa).
Chọn lựa được những giống dừa cạn nhập nội có khả năng thích nghi mạnh, ít
sâu bệnh, chất lượng hoa tốt để thay thế các giống dừa cạn trong nước.

Nắm được kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại trên cây hoa dừa
cạn.
Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế thu được sau thí nghiệm.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất hoa kiểng
2.1.1 Trên thế giới
- Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu hoa kiểng trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã tăng lên hơn bao giờ hết. Tình hình sản xuất
kinh doanh hoa kiểng trên thế giới ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Kim ngạch
mậu dịch về hoa kiểng tiếp tục gia tăng. Theo thống kê của Trung tâm Thương mại
Quốc tế thì những năm 50 của thế kỷ 20, kim ngạch mậu dịch hoa kiểng trên thế giới
chưa đến 3 tỷ USD nhưng đến năm 1985 đã lên đến 15 tỷ USD và tiếp tục tăng nhanh
đến năm 1990 là 30,5 tỷ USD. Đến nay đã xấp xỉ 100 tỷ USD và tiếp tục tăng
10%/năm. Dự kiến những năm đầu thế kỷ 21, kim ngạch mậu dịch hoa kiểng thế giới
có thể đạt 200 tỷ USD/năm.
- Sản phẩm hoa kiểng đã trở thành loại hàng hoá có khối lượng lớn trong mậu
dịch quốc tế nhưng do sự chênh lệch về trình độ khoa học kỹ thuật, sự khác biệt về
điều kiện môi trường sinh thái nên mỗi nước có tốc độ phát triển hoa kiểng khác nhau.
- Trước năm 1990, sản xuất hoa kiểng thế giới tập trung ở Châu Âu, Mỹ, Nhật.
Điển hình là Hà Lan, năm 1991 đã có 33.000 ha hoa kiểng, trong đó hơn phân nửa
được trạng bị nhà kính, tổng doanh thu xuất khẩu của nước này đạt 4,6 tỷ USD/năm.
Nước Anh cũng được coi là nơi sản xuất và là thị trường hoa lớn của thế giới với
doanh số mỗi năm là 1,2 tỷ USD.
- Isarel xem hoa kiểng là một ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất nông
nghiệp, với 2.800 ha (chiếm 0,65% diện tích canh tác nhưng tỷ trọng lại chiếm 8%

tổng thu nhập của ngành), xuất khẩu hoa mỗi năm 240 triệu USD (chiếm 20% tỷ trọng
xuất khẩu nông sản).

3


- Các nước Châu Phi cũng đang đẩy mạnh phát triển ngành hoa kiểng: Tanzania
năm 1997 xuất khẩu sang thị trường Châu Âu 11,5 triệu USD/năm, tăng 75% so với
những năm trước đó; tại Kenya ngành trồng hoa đạt doanh số cao hơn cả du lịch, trồng
cà phê. Năm 2001, Kenya xuất khẩu hoa kiểng đạt 110 triệu USD, chủ yếu là sang thị
trường Châu Âu.
- Trước năm 1984 công nghiệp sản xuất hoa tươi ở Trung Quốc hầu như không
có tên trên bản đồ thế giới; sau 20 năm, với nhiều công sức của các nhà lãnh đạo, các
nhà khoa học, nghề trồng hoa công nghệ cao ở nước này phát triển vượt bậc, có đến
636.000 ha trồng hoa, sản xuất 9 tỷ cành hoa/năm, trở thành nước sản xuất hoa lớn
nhất thế giới. Riêng ở tỉnh Vân Nam, nghề trồng hoa đã làm thay đổi rõ rệt đời sống
của 10 triệu hộ nông dân, thu nhập cao hơn nhiều lần so với các nghề truyền thống là
trồng thuốc lá, chè, rau, cây lương thực. Mục tiêu của Trung Quốc là đẩy mạnh ngành
công nghiệp hoa, tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành này lên tới 200 triệu USD mỗi
năm trong thời gian từ nay đến 2010. Trong tương lai không xa, Trung Quốc sẽ là đối
thủ cạnh tranh lớn của các cường quốc trồng và xuất khẩu hoa khác như Colombia,
Ecuador, Kenya, Malaysia và Thái Lan.
- Ấn Độ với tổng diện tích trồng hoa đạt 116.000 ha (Hồng, Cúc, Vạn Thọ, Cẩm
Chướng,..), sản lượng năm 2006 đạt 654.000 tấn, được đánh giá là nước có tiềm năng
xuất khẩu hoa lớn trên thị trường quốc tế.
- Ngành công nghiệp hoa Hà Lan có từ rất lâu đời, mà tiêu biểu nhất là loài hoa
tulip xuất hiện từ thế kỷ XVII. Năm 1996, Hà Lan có khoảng 2 triệu hécta đất nông
nghiệp, trong đó 109.000ha trồng hoa, quả, làm vườn, 12.200ha trồng hoa và rau trong
nhà kính; 108.000 trang trại hoa với khoảng 135.000 công nhân làm việc thường
xuyên. Năm 2005, nông dân Hà Lan đã tạo ra 17 tỷ euro bằng việc xuất khẩu hoa.

FloraHollan và Aalseer là 2 trung tâm đấu giá hoa lớn nhất Hà Lan. Lượng hoa giao
dịch qua các bảng điện tử ở đây chiếm khoảng 60% sản lượng hoa trên thị trường thế
giới.
- Khu vực Đông Nam Á ngày nay hoa kiểng cũng phát triển rất mạnh; Singapore
năm 1991 xuất khẩu đạt 13 triệu USD, nay đã đạt trên 20 triệu USD; Thái Lan năm
1991 đạt 80 triệu USD thì nay đã đưa doanh số xuất khẩu lên 200 triệu USD/năm.

4


Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu về lan, Thái Lan có hơn 1.000 giống hoa lan,
với các màu chủ yếu từ màu trắng, màu vàng sáng của Oncidium, màu đỏ gạch… Hiện
nay Việt Nam vẫn phải nhập một lượng lớn cây giống và lan cắt cành từ Thái Lan về
để phục vụ nhu cầu trong nước.
2.1.2 Trong nước
- Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng được
nhiều loại hoa và cây cảnh. Sản phẩm hoa và cây cảnh có vai trò quan trọng trong cuộc
sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày càng cao.
- Ở nước ta trong vòng 10 năm trở lại đây kinh doanh hoa kiểng đã phát triển khá
mạnh, sản xuất đa dạng nhiều chủng loại, với những vùng hoa kiểng lớn như:
+ Miền Bắc: Nam Định, Hải Phòng.
+ Miền Trung: Bình Định, Đà Nẵng.
+ Đông Nam bộ: Đà Lạt (Lâm Đồng); Biên Hoà (Đồng Nai); TP.HCM
+ Tây Nam bộ: Sa Đéc (Đồng Tháp), Chợ Lách, Cái Mơn (Bến Tre).
- Theo số liệu điều tra của Viện Di truyền Nông nghiệp (năm 2006), tại một số
vùng, hoa là cây trồng cho thu nhập khá. Chẳng hạn, có vùng ở Hà Nội, so với sản
xuất 2 lúa 1 màu trong cùng thời điểm, trên cùng một đơn vị diện tích thì trồng hoa có
lợi nhuận cao hơn gần 12 lần. Ở Thái Bình, có doanh nghiệp trồng hoa đã thu lãi tới
160 triệu đồng/ha/năm, hay ở Lâm Đồng, bình quân cho mức lãi 250 - 300 triệu
đồng/ha/năm từ sản xuất hoa.

- Diện tích hoa cây cảnh cả nước (năm 2006) có 15000 ha, tăng 7% so với 2004.
Sản xuất hoa đang cho thu nhập cao bình quân đạt khoảng 70 - 130 triệu đồng/ha nên
rất nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích hoa trên những vùng đất có
tiềm năng. Một số tỉnh Duyên hải miền Trung cũng bắt đầu phát triển sản xuất hoa cắt
cành theo hướng hàng hoá, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ, với chủng loại tương đối
hạn chế. Các tỉnh phía Nam, điển hình là Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có các
huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Gò Vấp, Thủ Đức... cùng các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long như Tiền Giang, Đồng Tháp là nguồn cung cấp hoa và cây cảnh đáng kể. Tuy
nhiên, các địa bàn này chỉ sản xuất chủ yếu một số loại hoa nhiệt đới (cúc móng rồng,

5


cúc đại đoá, huệ, mai…). Lượng hoa cắt cành truyền thống (hồng, cúc, cẩm chướng,
layơn, đồng tiền) sản xuất còn rất hạn chế và chất lượng chưa thật cao
- Cây kiểng Việt Nam có giá trị kinh tế lớn trên thị trường quốc tế bởi giá trị
thẩm mỹ cao, tính đa dạng phong phú. Trong đó kiểng bonsai là mặt hàng chủ yếu, kế
đến là các loại kiểng cổ, kiểng uốn hình, cây cảnh nội, ngoại thất. Chủng loại xuất bao
gồm: mai chiếu thuỷ, sanh, si, khế, cùm rụm, dương xỉ, nguyệt quế, cần thăng, đa, bồ
đề, phát tài, thắt bím, mai vàng… Thị trường chủ yếu là Châu Á như: Đài Loan, Thái
Lan, Trung Quốc, Singapore, Nhật, Malaysia, Hàn Quốc, Campuchia… gần đây một
số lượng nhỏ được xuất sang thị trường Mỹ, Hà Lan, Pháp, Canada. Kim ngạch xuất
khẩu hàng năm đạt từ 2 – 2,5 triệu USD.
- Theo chương trình phát triển sản xuất hoa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đến năm 2010, Việt Nam sẽ xuất khẩu 1 tỉ cành hoa các loại, trong đó có
tới 85% là hoa hồng, cúc và phong lan. Dự kiến doanh thu từ việc xuất khẩu hoa đạt
khoảng 60 triệu USD và các vùng trồng hoa tập trung sẽ là Hà Nội, TPHCM, Thanh
Hóa, Tiền Giang, Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt, Đức Trọng (Lâm Đồng), Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Thái Bình...
- Theo số liệu tổng hợp từ Tổng cục Hải quan, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu

chiếm đến 77% tổng kim ngạch xuất khẩu hoa cây kiểng của nước ta, đứng thứ 2 sau
Nhật là thị trường Australia chiếm 18% còn lại là các thị trường Bĩ, Nga,
Singapore…các thị trường khác cũng đang trong giai đoạn thăm dò như Hàn Quốc.
- Về mặt hàng: các chủng loại hoa cây cảnh xuất khẩu truyền thống là Cúc, Cẩm
Chướng, Hồng. Hiện nay, hoa Cúc là loại hoa có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (chiếm
gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu cây cảnh cả nước) được trồng nhiều tại các vùng
chuyên canh hoa lớn như: Tây Tựu, Đà Lạt…Nước ta trồng được rất nhiều loại hoa
cúc như: Bạch mi, Đại đoá, Bạch khổng tước, Hồng tử kỳ, Cúc gấm, Cúc áo, Cúc vạn
thọ, Cúc mốc, Cúc đồng tiền, Cúc ngũ sắc,...Hoa Cúc cũng còn là một loài hoa nhiều
hương, nhiều màu sắc.
- Về giá cả: hai loại hoa có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là Cúc và Cẩm chướng.

Tuy nhiên tùy theo thị trường và thương vụ buôn bán, giá hoa có thể dao động.

6


Bảng 2.1: Giá các loại hoa xuất khẩu trong tháng 05/2007
Chủng loại
Cúc
Cẩm chướng
Hồng
Lan
Lys

Đơn giá xuất khẩu một cành (USD)
từ 0,14 đến 0,43
từ 0,13 đến 0,18
từ 0,15 đến 0,16
từ 0,08 đến 1,00

từ 0,77 đến 0,80
(Nguồn: http:// www.rauhoaquavietnam.vn)

Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu của một số công ty xuất khẩu hoa tháng 05/2007
Đơn vị xuất khẩu

Thị trường
Nhật Bản
Australia
Nga
Inđônêxia

Cty TNHH AGRIVINA

Đài Loan
Singapore
Philippine
Thái Lan
Cty Cổ phần XNK Rau quả
Tam Hiệp
Cty Cổ phần Thái Sơn

Hàn Quốc
Nhật Bản

Cty Hàng hải Vinalines Nha
Trang

Singapore


(Nguồn: http:// www.rauhoaquavietnam.vn)
- Về nhập khẩu, hiện nay, hạt giống hoa được nhập về để gieo trồng với nhiều

chủng loại như Bất tử, Lan, Cẩm nhung cúc, Dạ yến thảo, Mai địa thảo, Hướng dương,
Thạch thảo, Pháo hoa, Phi yến, Pensée, Phụng tiên, Phù dung, Thược dược,… từ các
nước như Úc, Thái Lan, Đài Loan, NewZealand, Pháp, Indonesia. Đặc biệt có một số
cửa hàng nhập hoa lan thẳng từ Thái Lan về kinh doanh dưới dạng sỉ và lẻ.

7


Tình hình sản xuất hoa kiểng ở một số tỉnh thành trong nước:
 Vùng hoa hàng hoá Trung Du Miền Núi Bắc Bộ
Theo kết quả điều tra vào tháng 12/2006, diện tích trồng hoa toàn vùng có 135,7
ha, sản lượng đạt 44,08 triệu bông; hoa hồng có diện tích (75,0 ha, chiếm 55,27%) và
sản lượng lớn nhất (26,53 triệu bông); tỉnh Lào Cai có diện tích hoa lớn nhất 95,7 ha,
chiếm 70,5% tổng diện tích hoa toàn vùng.
Vùng hoa Lào Cai
- Lào Cai là vùng có địa hình đồi núi cao, chia cắt mạnh đã tạo nên những tiểu
vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới tạo điều kiện phát triển các loại cây trồng
đa dạng như: rau, quả và đặc biệt là nững loại hoa ôn đới có giá trị kinh tế cao. Cây
hoa là cây trồng đang trở thành ưu thế trong sản xuất nông nghiệp.
- Hiện nay, toàn tỉnh có 97,5 ha hoa các loại, đạt giá trị 16.033 triệu đồng, sản
lượng khoảng 25-30 triệu bông, tăng 87 ha so với năm 2000, trung bình hàng năm tăng
17,4 ha, diện tích trồng tập trung chủ yếu tại Sa pa 54,7ha (chiếm 57,2% diện tích hoa
toàn tỉnh). Các chủng loại hoa rất đa dạng như:
+ Hoa hồng: diện tích 59,8ha, sản lượng 20,9 triệu bông được trồng tập trung
tại Sa Pa và TX. Lào Cai.
+ Hoa cúc: diện tích 5,1ha, sản lượng 1,53 triệu bông, trồng tập trung tại TX.
Lào Cai và huyện Bảo Thắng.

+ Hoa Lay ơn, đồng tiền: diện tích 12,5ha, sản lượng 2,2 triệu bông, trồng tập
trung tại TX. Lào cai và huyện Bảo Thắng.
+ Các loại hoa cao cấp (hoa ly, tuylip, cẩm chướng, phăng...): diện tích 6,6ha,
sản lượng 5,6 triệu bông/năm, giá trị 9.000 triệu đồng, được trồng tập trung tại Sa Pa,
Bắc Hà.
Vùng hoa Hoành Bồ (thị trấn Trới) – Quảng Ninh.
- Thị trấn Trới có 2000 hộ, trong đó có 111 hộ trồng hoa, diện tích trồng hoa luôn
ổn định trên dưới 10ha/năm. Mỗi năm trồng 3 vụ hoa chính và cấy 1 vụ lúa. Chủng
loại hoa được trồng gồm hoa hồng, lay ơn, lily, cúc, đồng tiền cho thu nhập từ 80 –
100 triệu đồng/ha. Thị trường tiêu thụ chính là thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả.
Mặc dù đất đai không thuận lợi lắm cho phát triển hoa vì dưới đất màu dày khoảng 20

8


cm là cát nhưng đây là nghề truyền thống, giao thông thuận tiện, nhu cầu tiêu thụ khá
cao...nên nghề trồng hoa vẫn phát triển mạnh.
- Thị trấn đã có được dự án trồng hoa cao cấp (thực hiện trong 3 năm 2004 –
2006) với số vốn đầu tư gần 800 triệu đồng để hỗ trợ cho các hộ trồng hoa. Các giống
hoa cao cấp như lay ơn Pháp, lay ơn Hà Lan, đồng tiền Hà Lan, cúc Đài Loan đều do
cơ sở giống hoa của Trung ương cung cấp. Hạng mục đầu tư gồm xây dựng hệ thống
tưới, nhà lưới, hệ thống điện, cây giống, tập huấn kỹ thuật...đến nay đã có 37 hộ tham
gia dự án với 3,9 ha ruộng trồng hoa. Có nhà lưới trồng hoa nên lượng thuốc trừ sâu
giảm nhiều, giá thành sản xuất hạ, thu nhập của các hộ cao hơn trước.
 Đà Lạt
- Với điều kiện khí hậu thuận lợi, tại thành phố Đà Lạt, các chủng loại hoa hầu
hết được sản xuất quanh năm. Phòng công- nông nghiệp thành phố Đà Lạt cho biết, từ
năm 2000 đến nay, ngành hoa thành phố luôn giữ được mức tăng trưởng bình quân từ
15-20%/năm. Diện tích canh tác cũng đã tăng gấp đôi trong 10 năm qua, từ khoảng
320 ha năm 2001 lên 650 ha năm 2009; sản lượng hoa cắt cành ở mức 150 triệu cành

năm 2001 đã tăng lên 500 triệu cành năm 2009. Từ chỗ chỉ tiêu thụ trong nước, ngành
sản xuất hoa Đà Lạt không ngừng vươn tới những thị trường rộng lớn đầy tiềm năng,
kể cả việc chinh phục những thị trường khó tính như: Nhật Bản, Singapore, Đài Loan,
Trung Quốc, Thái Lan, EU, Australia.
- Trong hơn 3 năm qua, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hoa của TP Đà Lạt
liên tục tăng. Năm 2006, TP Đà Lạt đã xuất khẩu 65 triệu cành hoa, kim ngạch đạt 8,9
triệu USD; năm 2007, sản lượng xuất khẩu đạt 88,6 triệu cành, tăng hơn 37% so với
năm trước; năm 2008 xuất khẩu 95 triệu cành, tăng 10,7% so với năm 2007. Năm
2009, tuy kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn nhưng sản lượng hoa xuất khẩu 3 tháng
đầu năm đạt 27 triệu cành, tăng 83,5%, kim ngạch cũng tăng 5,5% so với cùng kỳ
năm ngoái.
- Trong vòng 3 năm trở lại đây, sản xuất hoa của TP Đà Lạt có những thay đổi
tích cực so với những năm trước như việc áp dụng các thiết bị khoa học, công nghệ
sinh học, nhà lưới, nhà kính, hệ thống tưới tự động, tưới nhỏ giọt, tưới thấm, phân bón
giải chậm và thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng khá rộng rãi từng bước cải thiện

9


được chất lượng sản phẩm hoa và ổn định sản lượng theo hướng tăng hàng năm, đưa
nghề trồng hoa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương. Hiện nay, một số
chủng loại hoa đang chiếm ưu thế tại thành phố Đà Lạt như cúc, hồng, layơn, cẩm
chướng, đồng tiền, ly ly, cát tường… đang được ngành chức năng thành phố này
khuyến khích đầu tư. Tính đến tháng 4/2009, riêng hoa cúc có mặt tại thành phố sương
mù này đã đạt số lượng trên 70 giống; hoa hồng trên 20 giống nhập từ Ý, Pháp, Hà
Lan; hoa địa lan với nhiều giống mới nhập từ Nhật Bản, Úc, Đaì Loan .. đã từng bước
làm phong phú thêm bộ sưu tập các giống hoa truyền thống của thành phố Đà Lạt.
 Làng hoa kiểng Sa Đéc
- Thị xã Sa Đéc (tỉnh Đồng tháp) có hơn 1.500 hộ trồng hoa, cây cảnh với trên
1.000 chủng loại hoa cảnh khác nhau, tạo nên một nét riêng độc đáo rực rỡ sắc màu

bên con sông Tiền. Bình quân mỗi ha trồng hoa kiểng thu lãi khoảng 200 triệu
đồng/năm, lãi gấp 5-10 lần trồng lúa. Sa Đéc trồng hoa kiểng với qui mô ngày càng
nhiều không chỉ phục vụ người tiêu dùng trong dịp Tết mà là sản xuất quanh năm phục
vụ mọi đối tượng. Hoa và kiểng Sa Đéc không chỉ mang lại nguồn lợi kinh tế cao cho
địa phương mà đây là nơi thu hút nhiều du khách trong nước, nước ngoài đến tham
quan du lịch.
- Riêng nhu cầu phục vụ Tết hàng năm, làng hoa kiểng Sa Đéc có trên 2 triệu giỏ
hoa kiểng, nhiều nhất là hoa hồng, cúc mâm xôi, vạn thọ, thược dược, mãng đình hồng
chiếm từ 40-50%. Chị Phạm Thị Liễu, một nông dân có nhiều năm trong nghề trồng
hoa, kiểng ở Tân Quy Đông cho biết: với diện tích gần 2 ha đất, chị thu lợi hàng năm
trên 200 triệu đồng, đủ trang trải trong gia đình, nuôi con ăn học và có của dư của để.
Anh Trần Văn Sơn ở ấp Khánh Hòa, thôn Tân Khánh Đông, chuyên trồng hoa xương
rồng: móc câu vàng, móc câu hồng, khế xanh, khía ba màu, kim hổ, nanh heo. Anh
trồng chỉ có 500m2 đất nhưng mỗi tháng bán trên 500 cây với giá 6.000-10.000 đ/cây.
- Ở Sa Đéc có nhiều vườn kiểng nổi tiếng của các nghệ nhân Ngô Văn Hay, Hai
Ký, Tư Mạnh, Bảy Chùa có hàng trăm chủng loại kiểng cổ quí hiếm, có loại từ 50 đến
150 năm tuổi như cần thăng, kim quýt, mai tứ quí, mai vàng, khế… Bên cạnh cây
kiểng là hoa, hàng ngày làng hoa Sa Đéc đã xuất tỉnh từ hàng chục xe tải hoặc chuyên
chở bằng tàu, ghe các loại đưa đi khắp mọi miền đất nước và sang tận Campuchia.

10


- Tuy chỉ có hơn 176 ha trồng hoa kiểng, nhưng nơi đây đã giải quyết việc làm
cho gần 3.000 lao động. Hàng năm Sa Đéc cung cấp cho thị trường trong nước và
nước ngoài hơn 8 triệu giỏ hoa và hơn 20 ngàn chậu kiểng các loại; doanh thu hàng
năm từ nghề trồng hoa kiểng đạt hơn 29 tỷ đồng, qua đó đã góp phần đáng kể trong chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế của thị xã. Những năm gần đây, nhiều hộ trồng hoa kiểng còn
mua về nhiều giống mới của các nước Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc.
- Tỉnh Đồng Tháp đang lập dự án xây dựng “Làng hoa kiểng Sa Đéc” đến 2010

có tổng diện tích là 300 ha, xây dựng phương án chọn lọc, bảo tồn và phát triển các
loại hoa kiểng bản địa đặc thù; ứng dụng công nghệ sinh học vào việc nhân giống, lai
tạo giống mới, đưa nghề trồng hoa kiểng trở thành một trong những nghề sản xuất tiềm
năng.
 Vương quốc hoa kiểng Cái Mơn
- Làng hoa kiểng Cái Mơn tuy chưa xây dựng thương hiệu nhưng mặc nhiên đã
được xã hội thừa nhận từ nhiều năm qua. Làng nghề tập trung nhiều nghệ nhân có tay
nghề điêu luyện, bên cạnh một lực lượng lớn đội ngũ trẻ có nhiều tài năng sáng tạo và
đầy tâm huyết. Mẫu mã hàng hóa ngày một phong phú, đa dạng, nhất là kiểng thú và
bonsai.
- Cho đến bây giờ Cái Mơn đã có tới 2.700 hộ/3.788 hộ chuyên kinh doanh hoa
kiểng, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng truyền thống như tắc kiểng, kiểng thú. Gần
đây lại xuất hiện một số giống cây mới, rất được khách hàng ưa chuộng như mai vàng,
kiểng lá, bonsai… Trong các nhóm trên, kiểng tắc lại có thêm giống mới là tắc Mỹ,
mai vàng sản xuất theo mẫu mới, cao từ 1m50 trở lên. Nhóm hàng kiểng lá, kiểng cảnh
cũng có sự tăng cường giống mới như Hồng Lộc, Hoàng Lạc. Riêng kim phát tài sau
nhiều năm mai một cũng đang trở lại khá quy mô, chủ yếu là xuất khẩu sang Hàn
Quốc. Đến cuối 2007, sản phẩm hoa kiểng toàn xã sản xuất được trên 7 triệu cây (chưa
tính kim phát tài), trong đó mai vàng và kiểng lá chiếm 60%. Doanh thu đạt trên 7 tỷ
đồng. Hộ sản xuất nhỏ có doanh số bán từ 15-20 triệu, nhóm hộ doanh số từ 20-50
triệu chiếm phần lớn. Đặc biệt, năm nay số hộ có doanh thu từ 70-100 triệu tăng lên
khá cao. Có 10% số hộ đạt doanh thu từ 100- 400 triệu.

11


- Thị trường chủ yếu của hoa kiểng Cái Mơn là TP.HCM và các tỉnh ĐBSCL,
Miền Trung, Tây Nguyên, một số nước trong khu vực Đông Nam Á (Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore). Doanh số trung bình hằng năm khoảng 50-70 tỉ đồng. Giá trị sản
xuất đạt từ 700 triệu đến 1 tỉ đồng/ha.

 Thành phố Hồ Chí Minh
- Diện tích canh tác hoa, cây cảnh của toàn Thành phố năm 2007 là 668,2 ha
(tương đương 1.005 ha diện tích gieo trồng). Chủng loại hoa, cây kiểng khá phong phú
gồm mai vàng, lan, bonsai, kiểng lá, kiểng công trình trong đó mai vàng là chủng loại
hoa chiếm tỷ lệ lớn nhất trong diện tích hoa, cây kiểng với diện tích là 256,9 ha. Diện
tích hoa lan hiện nay là 64,3 ha, đây là chủng loại hoa mới phát triển gần đây tại thành
phố Hồ Chí Minh nhưng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nền nông nghiệp đô thị nên
tốc độ phát triển khá nhanh.
- Từ năm 2004 đến 2006, diện tích gieo trồng hoa cây kiểng tăng nhanh, cụ thể
như sau:
+ Trong năm 2004, diện tích gieo trồng hoa kiểng thành phố là 591,5 ha, tập
trung ở quận 12: 180 ha; huyện Bình Chánh: 154 ha, với hơn 1.400 hộ tham gia sản
xuất.
+ Đến năm 2005, tổng diện tích gieo trồng hoa, cây kiểng của toàn Thành phố
là: 848,5 ha, tập trung ở quận Thủ Đức (125 ha), quận 12 (120 ha), diện tích trồng hoa
cây kiểng ở quận 12, quận Gò Vấp có chiều hướng giảm ở một số khu vực đô thị hoá
nhanh, nhưng ở các quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh, Củ Chi lại tăng.
+ Năm 2006, diện tích gieo trồng hoa, cây kiểng đạt 1.005 ha tăng 413,7 ha so
với năm 2003 (tăng 62,13%), đạt 85,91% so với mục tiêu chương trình hoa, cây kiểng
đến năm 2010, trong đó hoa lan tăng mạnh nhất 44,3 ha (tăng 221,5% so với năm
2003).

12


Bảng 2.4: Tình hình phát triển diện tích hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố từ
năm 2003 – 2006 và dự báo đến năm 2010
STT

Chủng loại


Năm

Năm

Năm

Dự

Cơ cấu năm

2004

2005

2006

kiến

2006 (%)

(ha)

(ha)

(ha)

năm

So với


So với

2010

2004

2010

(ha)
1

Hoa lan

20

50,3

64,3

200

321,50

32,15

2

Hoa nền


155

403

534

400

344,52

133,50

4

Mai

190

225,5

256,9

170

135,21

151,12

5


Kiểng các loại

226,5

170

150

430

66,23

34,88

591,5

848,8

1.005,2

1.170

169,94

83,77

Tổng cộng

(Nguồn: )
- Về chủng loại: hoa, cây kiểng thành phố có chủng loại khá phong phú gồm mai

vàng, lan, bonsai, kiểng lá, kiểng công trình…
+ Cây hoa mai: Hoa mai là thế mạnh của thành phố, đem lại thu nhập đáng kể
cho người nông dân nên chiếm tỷ lệ khá cao trong diện tích hoa, cây kiểng với 256,9
ha (chiếm 25,55% diện tích hoa, cây kiểng thành phố) tập trung chủ yếu ở quận 12,
Thủ Đức.
+ Hoa lan: hoa lan đòi hỏi một trình độ kỹ thuật canh tác nhất định nhưng do tỉ
suất lợi nhuận cao và điều kiện khí hậu thích hợp nên diện tích trồng lan tăng khá
nhanh trong thời gian qua. Hiện nay diện tích hoa lan là 64,3 ha, trong đó hoa lan cắt
cành là 51,3 ha (83,68 % diện tích sản xuất lan). Chủng loại lan sản xuất cũng khá
phong phú: Dendrobium, Cattleya, Mokara, Vanda, Phalaenopsis, Cena, Arachus. Về
cơ cấu giống, chủng loại lan được trồng nhiều nhất là Mokara (chiếm 44,83%), kế đến
là Denbrobium (chiếm 39,57%).
+ Hoa nền: chủng loại các giống hoa nền sản xuất trên địa bàn thành phố
khoảng trên 10 giống chính bao gồm: Cúc, Vạn thọ, Huệ, Thược dược, Hướng dương,
Sống đời, Mào gà, Mãn đình hồng… có diện tích gieo trồng là 534 ha (chiếm 53,12%

13


diện tích hoa, cây kiểng). Các giống hoa truyền thống vẫn được tập trung sản xuất
nhiều như Vạn thọ (chiếm 47,02%), Sống đời (chiếm 15,01%), Cúc (chiếm 14,69%),
Huệ (chiếm 13,7%), Hướng dương (chiếm 10,9%).
- Về xuất khẩu, hiện nay việc trồng hoa tại thành phố để cung ứng cho xuất khẩu
hầu như không đáng kể. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hoa kiểng trên địa bàn
thành phố như Công ty cổ phần phong lan xuất khẩu (Saigon Orchidex); Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Sài Gòn (Artex Saigon); Các công ty này
đều thu gom hoa từ Lâm Đồng và một số tỉnh miền Tây như Đồng Tháp, Bến Tre,
Tiền Giang, Long An về để xuất khẩu hoặc xuất uỷ thác cho một số cá nhân, đơn vị ở
các tỉnh trên. Chủng loại hoa xuất đi gồm: Hồng, cúc, cẩm chướng, lan, ly ly, hồng
môn…Thị trường chủ yếu là Châu Á như Nhật, Indonesia, Singapore, Đài Loan, Thái

Lan, Campuchia, Arab Saudi, Úc, Nga.
- Riêng ở quận Thủ Đức, UBND.TPHCM đã phê duyệt đề án làng hoa kiểng Thủ

Đức sẽ được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010, do UBND quận Thủ Đức làm chủ
đầu tư nhằm tiếp tục phát triển, mở rộng nghề trồng hoa kiểng, nâng cao năng lực cạnh
tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ và dịch vụ của sản phẩm hoa kiểng. Địa điểm xây
dựng làng hoa kiểng tại phường Linh Đông, phường Hiệp Bình Chánh và phường Hiệp
Bình Phước, quận Thủ Đức. Dự kiến đến năm 2010, diện tích trồng hoa kiểng sẽ là
130 ha, tăng 40% so với năm 2005; trong đó, phường Linh Đông 40 ha, phường Hiệp
Bình Chánh 25 ha và phường Hiệp Bình Phước 65 ha.
 Một số khó khăn trong sản xuất hoa kiểng hiện nay
- Nhìn chung sản xuất hoa ở nước ta bị hạn chế rất lớn về thời vụ do điều kiện
khí hậu không thích hợp: ở phía Bắc, hầu hết các loại hoa có chất lượng cao chỉ có thể
sản xuất được với chất lượng khá trong vụ Đông Xuân; còn ở các tỉnh phía Nam khí
hậu lại càng ít thuận lợi hơn (trừ một số vùng đặc thù).
- Về quy mô và tổ chức sản xuất: Hầu hết những cơ sở sản xuất hoa cắt cành ở
nước ta còn ở quy mô nông hộ nhỏ, tổ chức sản xuất đơn lẻ, với diện tích trung bình từ
2.000 đến 3.000 m2 /hộ. Hộ sản xuất hoa lớn cũng chỉ từ 1 đến 2 ha, ở quy mô sản xuất
này không thể áp dụng những kỹ thuật tiến bộ như nhà kính, nhà lưới, sân bãi, mặt

14


×