Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

nghiên cứu chọn lọc tạo dòng gà ác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 155 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP SÀI GÒN
CÔNG TY GIA CẦM TP.HCM

BÁO CÁO NGHIỆM THU

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC
TẠO DÒNG GÀ ÁC

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI : PGS.TS TRỊNH CÔNG THÀNH
KS. TRẦN THỊ NINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 06 / 2008


ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP SÀI GÒN
CÔNG TY GIA CẦM TP.HCM

BÁO CÁO NGHIỆM THU

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC


TẠO DÒNG GÀ ÁC

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI :

PGS.TS TRỊNH CÔNG THÀNH
KS. TRẦN THỊ NINH

CÁN BỘ PHỐI HP CHÍNH : KS. PHẠM THỊ HIÊN
BSTY.HUỲNH THỊ MỸ NHIÊN , BSTY. QUÁCH TUYẾT ANH
KS.PHẠM THỊ THU HƯỜNG , KS.NGUYỄN THỊ NGỌC HƯỜNG ,
KS. TỪ THÁI TRUNG , KS. PHẠM QUỐC VIỆT ,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 06 / 2008



PHẦN MỞ ĐẦU
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài : NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC TẠO DÒNG GÀ ÁC
Chủ nhiệm đề tài :

PGS.TS Trònh Công Thành , KS. Trần Thò Ninh

Cán bộ phối hợp chính : ThS. Phạm Thò Hiên
BSTY. Huỳnh Thò Mỹ Nhiên , BSTY. Quách Tuyết Anh
KS. Phạm Thò Thu Hường , KS.Nguyễn Thò Ngọc Hường
KS. Từ Thái Trung , KS. Phạm Quốc Việt.
Cơ quan chủ trì : Công Ty Gia Cầm Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian thực hiện đề tài : 2005 – 2008

(CTNN)
Kinh phí được duyệt : 263.000.000 đ
Kinh phí đã cấp đợt 1: 150.000.000 đ, theo TB số 174/TB-SKHCN ngày12/10/2005
Kinh phí đã cấp đợt 2: 87.000.000 đ, theo TB số 79/TB-SKHCN ngày17/05/2007

1. Mục tiêu : Chọn lọc tạo dòng gà c
2. Yêu cầu
Ứng dụng phương pháp BLUP để ước lượng các giá trò giống.
Xây dựng chỉ số chọn lọc để xếp hạng, chọn lọc những con gà c tốt nhất
làm cha mẹ cho thế hệ sau.
Đánh giá tiến bộ di truyền qua các thế hệ.
Xây dựng các dòng sinh sản và sinh trưởng.
Khảo sát phẩm chất gà thòt thương phẩm.
3. Nội dung
3.1. Chọn lọc tạo dòng gà c qua 5 thế hệ (từ thế hệ 0 đến thế hệ 4).
Theo đề cương của đề tài, dự kiến thực hiện công tác giống trên 4 thế hệ (từ thế
hệ 0 đến thế hệ 3), tuy nhiên để kiểm chứng các chỉ số chọn lọc đã được xác lập
các thành viên đề tài quyết đònh thực hiện công tác giống thêm một thế hệ nữa.
Do đó, thời điểm báo cáo nghiệm thu bò trễ lại 2 tháng.
3.2. Khảo sát gà c thòt thương phẩm thế hệ 3 và thế hệ 4.
3.3. Xây dựng quy trình thụ tinh nhân tạo trên gà c.
3.4. Xây dựng quy trình chăn nuôi gà c

I


4. Sản phẩm của đề tài (mỗi thế hệ )

S
T

T

Tên sản phẩm và
chỉ tiêu chất lượng
chủ yếu

Đơn


Cần đạt

1

2

3

4

1

Gà c hạt nhân
Tỷ lệ nuôi sống / tháng
Tỷ lệ lọai / tháng
Tỷ lệ đẻ
Tỷ lệ chọn ấp
Tỷ lệ nở
Trọng lượng mái 5 tuần
Trọng lượng mái 20 tuần
Trọng lượng mái 68 tuần


2

3

Gà Ác bố mẹ
Tỷ lệ nuôi sống / tháng
Tỷ lệ lọai / tháng
Tỷ lệ đẻ
Tỷ lệ chọn ấp
Tỷ lệ nở
Trọng lượng mái 5 tuần
Trọng lượng mái 20 tuần
Trọng lượng mái 68 tuần
Gà c TP 1 ngày tuổi
Màu lông

Màu da,mỏ, thòt, xương
Số ngón chân
Trọng lượng

con

con

Mức chất lượng
Mức chất lượng
Trong nước
Thế giới
(nước nào)

5

98,5 %
1,5 %
31%
86%
78 %
>190 g
> 800 g
> 900 g

98,5 %
1,5 %
30%
85%
76 %
>180 g
> 750 g
> 900 g

Lông
mành
trắng
Đen hoặc
xanh đen
5 ngón
Từ 18g
trở lên

II


6

Số lượng
sản phẩm
mỗi
thế hệ
7

1100
con
Chưa có

Chưa có

15000
con

98 %
1,5 %
28%
80%
70 %
160 – 180 g
700 g
900 g

Lông trắng
có thể lẫn
vàng

Đen hoặc
vàng ngà
4,5,6 ngón
Từ 16g trở
lên

Gà c TQ
Lông mành
trắng, đầu có
chỏm lông.
Đen hoặc
xanh đen
4 - 5 ngón
Từ 18g trở
lên

800.000
con


MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
Tóm tắt đề tài ............................................................................................. I
Mục lục ........................................................................................................ III
Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................... VII
Danh sách bảng ........................................................................................... VIII
Danh sách biểu đồ....................................................................................... IX

Bảng quyết toán kinh phí giai đoạn 1 ......................................................... X
Bảng quyết toán kinh phí giai đoạn 2 ......................................................... XI
PHẦN BÁO CÁO
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu sơ lược về giống gà Ác........................................................ 1
1.2. Cơ sở di truyền học của tính trạng số lượng........................................ 2
1.2.1. Mô hình tổng quát của tính trạng số lượng .................................. 2
1.2.2. Các thông số di truyền của quần thể về tính trạng số lượng. ...... 2
1.2.3. Phương pháp ước lượng giá trò giống. .......................................... 4
1.2.4. Phương pháp ước lượng giá trò kinh tế. ........................................ 6
1.2.5. Chỉ số chọn lọc............................................................................. 7
1.3. Những ưu điểm của phương pháp thụ tinh nhân tạo trên gà ............... 8
1.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ............................ 9
CHƯƠNG II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung 1 : Chọn lọc tạo dòng gà c qua 5 thế hệ. ...........................11
2.1.1. Mô tả nội dung ............................................................................. 11
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 13
2.1.2.1.Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 13
2.1.2.2. Phương pháp sử lý số liệu .................................................. 14
Phương pháp chuyển đổi số liệu sản lượng trứng .............. 14
Ước lượng các thông số di truyền....................................... 14
Ước lượng giá trò gây giống................................................ 14
Ước tính giá trò kinh tế của các tính trạng khảo sát ........... 15
Tính chỉ số chọn lọc ........................................................... 16
Xếp hạng và chọn lọc ........................................................ 17
Khảo sát đường khuynh hướng........................................... 17

III



2.1.3. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 17
2.1.4. Sản phẩm cần đạt ......................................................................... 17
2.2. Nội dung 2 : Khảo sát gà c thòt thương phẩm thế hệ 3 và thế hệ 4 .....18
2.3. Nội dung 3 : Quy trình thụ tinh nhân tạo gà c .....................................19
2.4. Nội dung 4 : Quy trình chăn nuôi gà c ................................................22
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung 1 : Chọn lọc tạo dòng gà c qua 5 thế hệ. .......................... 23
Giai đoạn 1: Ổn đònh các dòng gà c qua 3 thế hệ (thế hệ 0, 1, 2)
3.1.1. Khảo sát tính trạng ngày tuổi đạt trọng lượng 200gr................... 23
3.1.1.1. Ngày tuổi đạt trọng lượng 200gr....................................... 23
3.1.1.2. Hệ số di truyền .................................................................. 26
3.1.1.3. Giá trò gây giống (EBV).................................................... 26
3.1.2. Khảo sát tính trạng trung bình sản lượng trứng ........................... 29
3.1.2.1. Chuyển đổi số liệu sản lượng trứng .................................. 29
3.1.2.2. Trung bình sản lượng trứng ............................................... 32
3.1.2.3. Hệ số di truyền ................................................................. 35
3.1.2.4. Giá trò gây giống .............................................................. 35
3.1.3. Chỉ số chọn lọc ............................................................................. 38
3.1.3.1. Tính toán giá trị kinh tế các tính trạng khảo sát ............... 38
3.1.3.2. Công thức của chỉ số chọn lọc ......................................... 40
3.1.3.3. So sánh về chỉ số chọn lọc ............................................... 40
Giai đoạn 2: Xây dựng các dòng sinh sản và sinh trưởng (thế hệ 3, 4)
3.1.4. Hệ số di truyền ............................................................................. 42
3.1.5. Khảo sát tính trạng ngày tuổi đạt trọng lượng 200gr................... 42
3.1.5.1. Kiểu hình của tính trạng ngày tuổi đạt TL 200gr.............. 42
3.1.5.2. Giá trò gây giống của tính trạng ngày tuổi đạt TL 200gr... 43
3.1.6. Khảo sát tính trạng sản lượng trướng........................................... 44
3.1.6.1. So sánh về giá trò kiểu hình sản lượng trứng ..................... 44
3.1.6.2. So sánh về giá trò gây giống sản lượng trứng .................... 44
3.1.7. Chỉ số chọn lọc ............................................................................. 45

3.1.8. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được ......................................... 45
3.1.9. Tỷ lệ phân ly ngoại hình trên gà con mới nở............................... 47
3.2. Nội dung 2 : Khảo sát gà c thòt thương phẩm thế hệ 3 và thế hệ 4 .. 47
3.2.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà c thương phẩm................. 47
3.2.1.1. So sánh trọng lượng 5 tuần tuổi của đàn thương phẩm...... 48
IV


3.2.1.2. So sánh tỷ lệ quầy thòt gà c thòt thương phẩm ................. 48
3.2.2. Kết quả phân tích chất lượng thòt ...................................................... 49
3.3. Nội dung 3 : Quy trình thụ tinh nhân tạo trên gà c ......................... 51
3.3.1. Các kết quả khảo sát phẩm chất tinh gà c trống....................... 51
3.3.2. Các kết quả thử nghiệm môi trường pha loãng tinh .................... 54
3.3.3. Quy trình thụ tinh nhân tạo trên gà c ....................................... 56
3.4. Nội dung 4 : Quy trình chăn nuôi gà c ............................................... 57
3.4.1. Trình tự thao tác trong chăn nuôi gà c giống ............................ 57
3.4.2. Công tác quản lý giống ................................................................ 61
3.4.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà c ................................................... 61
3.4.4. Các biện pháp an toàn sinh học .................................................. 62
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận ........................................................................................... .... 65
4.2. Đề nghò ............................................................................................ .... 66

PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1. Trích dẫn chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của CTGC 2004 .............. 67
Phụ lục 1.2. Trích dẫn số liệu về chất lượng thòt gà c
(đề tài Trần Thò Mai Phương và CTV, 2004) .......................... 68
Phụ lục 3.1.1. Trích dẫn số liệu ấp nở cá thể đàn TH1............................... 69
Phụ lục 3.1.2. Trích dẫn số liệu cân cá thể TH1 lúc 5 tuần và 17 tuần ...... 70
Phụ lục 3.1.3. Trích dẫn số liệu trứng và trọng lượng trứng đàn TH 0 ....... 71

Phụ lục 3.1.4. Trích dẫn ghi chép số liệu về sinh sản của các thế hệ ........ 72
Phụ lục 3.1.5. Trích dẫn kết quả giá trò kiểu hình, giá trò gây giống,
giá trò chỉ số từng cá thể qua các thế hệ ............................. 73
Phụ lục 3.1.6. Trích dẫn gia phả 3 thế hệ ................................................... 74
Phụ lục 3.1.7. Kết quả tính toán với chương trình MTDFREML ................ 75
Phụ lục 3.1.8. Trích lược kết quả tính toán với chương trình PEST ............ 76
Phụ lục 3.1.9. Kết quả điều chỉnh trứng theo phương pháp Box-Cox ........ 77
Phụ lục 3.1.10. Trích dẫn kết quả tính toán chỉ số sinh sản
của TH3, TH4....................................................................... 78
Phụ lục 3.1.11. Trích dẫn kết quả tính toán chỉ số sinh trưởng
của TH3, TH4....................................................................... 79
Phụ lục 3.1.12. Một số hình ảnh minh hoạ về công tác giống gà Ác ......... 80

V


Phụ lục 3.2.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng
của thòt gà c thương phẩm thế hệ 3 ................................... 83
Phụ lục 3.2.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng
của thòt gà c thương phẩm thế hệ 4 ................................... 85
Phụ lục 3.2.3. Trích dẫn số liệu về mổ khảo sát
gà c thòt thương phẩm thế hệ 3 ......................................... 87
Phụ lục 3.2.4. Trích dẫn số liệu về mổ khảo sát
gà c thòt thương phẩm thế hệ 4 ......................................... 88
Phụ lục 3.2.5. Một số hình ảnh minh hoạ về gà c thòt thương phẩm ........ 89
Phụ lục 3.3.1. Trích dẫn số liệu xử lý thống kê chất lượng tinh trùng........ 91
Phụ lục 3.3.2 Một số hình ảnh minh hoạ về thụ tinh nhân tạo ................... 92
Phụ lục 4. Quy trình chăn nuôi gà c giống .......................................... 94
Phụ lục 5. Hợp đồng nghiên cứu khoa học ............................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
Tài liệu tiếng Anh

103
104

VI


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT
BLUP
REML
EBV
TH
ĐCB
QT
HN
ĐT
CL
KL
SD
VG
VE
SE
ANOVA
CSSS
CSST
NT

TL
GTKT
SLT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Phương pháp dự đoán tuyến tính vô tư tốt nhất (Best Linear
Unbiased Prediction)
Phương pháp tương đồng tối đa bò giới hạn (Restricted
Maximum Likelihood)
Ước lượng giá trò gây giống (Estimated Breeding Value)
Thế hệ
Đàn cơ bản (Đàn có lúc ban đầu)
Đàn quần thể (Bao gồm đàn hạt nhân và đàn đại trà)
Đàn hạt nhân (Đàn đã được chọn lọc nuôi cá thể)
Đàn đại trà (Đàn còn lại sau khi chọn lọc, nuôi nền)
Có lông chân (Gà có lông ở cẳng chân)
Không lông chân (Gà không có lông ở cẳng chân)
Độ lệch tiêu chuẩn (Standard Deviation)
Phương sai kiểu gen (Variance of Gene)
Phương sai kiểu hình (Variance of Environment)
Sai số tiêu chuẩn (Standard Error)
Phân tích phương sai (Analysis of Variance)
Chỉ số sinh sản
Chỉ số sinh trưởng
Ngày tuổi
Trọng lượng
Giá trò kinh tế
Sản lượng trứng

VII



DANH SÁCH BẢNG
SỒ
2.2.1.
2.3.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.
3.20.
3.21.
3.22.
3.23.
3.24.

3.25.
3.26.
3.27.
3.28.

TÊN BẢNG SỐ LIỆU
Số lượng gà c thòt thương phẩm nuôi khảo sát
Các loại môi trường pha loãng tinh dòch
Ngày tuổi đạt trọng lượng 200gr
Hệ số di truyền của tính trạng ngày tuổi đạt trọng lượng
200gr
Giá trò gâygiống của ngày tuổi đạt trọng lượng 200gr
Trung bình sản lượng trứng trên đàn hạt nhân và đàn
quần thể
Trung bình sản lượng trứng của đàn hạt nhân và đàn
quần thể (theo dòng)
Hệ số di truyền của sản lượng trứng
Giá trò gây giống của sản lượng trứng
Kết quả về chỉ số chọn lọc
Hệ số di truyền của các tính trạng
Kiểu hình của tính trạng ngày tuổi đạt TL 200gr
Giá trò gây giống của tính trạng NT đạt TL200gr
Giá trò kiểu hình của tính trạng sản lượng trứng
Giá trò gây giống sản lượng trứng
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các đàn gà giống
Tỷ lệ phân ly ngoại hình trên gà con mới nở
Các CTKTKT thực hiện trên gà c TP 3, 4
Trọng lượng gà 5 tuần tuổi của đàn thương phẩm
Tỷ lệ quầy thòt lúc giết mổ của đàn thương phẩm
Kết quả kiểm nghiệm chất lượng thòt

Thể tích tinh dòch của gà c trống
Hoạt lực tinh trùng của gà c trống
Nồng độ tinh trùng của gà c trống
Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dòch
gà c trống
nh hưởng môi trường và thời gian bảo quản đến hoạt
lực tinh trùng
Tỷ lệ trứng có phôi trong thí nghiệm về môi trường pha
loãng tinh
Tỷ lệ ấp nở trong thí nghiệm về môi trường
pha loãng tinh
Nhu cầu dinh dưỡng của các giai đoạn gà c
Lòch chủng ngừa
VIII

TRANG
18
20
23
26
27
33
34
35
36
40
42
42
43
44

45
46
47
47
48
48
49
51
51
52
53
54
54
55
61
62


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

SỐ

TÊN HÌNH ẢNH

TRANG

Biểu đồ 3.1.

Giá trò và khuynh hướng của ngày tuổi đạt
trọng lượng 200gr

Giá trò và khuynh hướng của giá trò gây giống
của ngày tuổi đạt trọng lượng 200gr
Phân bố số liệu sản lượng trứng trước và sau
khi chuyển đổi của thế hệ 0 với λ = 1,516
Phân bố số liệu sản lượng trứng trước và sau
khi chuyển đổi của thế hệ 1 với λ = 0,955
Phân bố số liệu sản lượng trứng trước và sau
khi chuyển đổi của thế hệ 2 với λ = 1,067
Phân bố số liệu sản lượng trứng trước và sau
khi chuyển đổi của thế hệ 3 với λ = 1,349
Phân bố số liệu sản lượng trứng trước và sau
khi chuyển đổi của thế hệ 4 với λ = 1,685
Trung bình sản lượng trứng của đàn hạt nhân
và toàn bộ quần thể
Giá trò và khuynh hướng của giá trò gây giống
của sản lượng trứng
Giá trò và khuynh hướng của chỉ số chọn lọc

25

Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.5.
Biểu đồ 3.6.
Biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.8.
Biểu đồ 3.9.
Biểu đồ 3.10.


IX

28
30
30
31
31
32
33
37
41


BẢNG QUYẾT TOÁN KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 1
Đề tài : Nghiên cứu chọn lọc tạo dòng gà ác
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS Trònh Công Thành , KS. Trần Thò Ninh
Cơ quan thực hiện : Cty Gia Cầm TpHCM
Thời gian đăng ký: 2005 – 2008
(CTNN)
Tổng kinh phí được duyệt : 263.000.000đ
Kinh phí cấp giai đoạn 1: 150.000.000đ (TB số:174/TB-SKHCN ngày 12/10/05)
Kinh phí cấp giai đoạn 2: 87.000.000đ (TB số: 79/TB-SKHCN ngày 17/ 5/07)

STT

Kinh phí
năm
2005

Nội dung


ĐVT:1000đ
Trong đó
Ngân sách
Nguồn
khác

I

Kinh phí được cấp trong năm

150.000

150.000

II
1
2
3

150.000
1.800
79.730
63.535

150.000
1.800
79.730
63.535


4
5
6
7
8
9

Kinh phí quyết toán trong năm
Công chất xám
Công thuê khoán
Nguyên , nhiên , vật liệu , dụng cu ï,
phụ tùng , văn phòng phẩm
Thiết bò
Xét nghiệm , giám đònh , nghiệm thu
Hội nghò , hội thảo
Đánh máy tài liệu
Giao thông liên lạc
Chi phí điều hành

0
1.935
0
0
0
3.000

0
1.935
0
0

0
3.000

III

Tiết kiệm 5%

0

0

IV

Kinh phí chuyển sang năm sau

X


BẢNG QUYẾT TOÁN KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2
ĐVT:1000đ

STT

Nội dung

I
II
1
2
3


Kinh phí được cấp trong năm
Kinh phí quyết toán trong năm
Công chất xám
Công thuê khoán
Nguyên , nhiên , vật liệu , dụng cu,ï
phụ tùng , văn phòng phẩm
Thiết bò
Xét nghiệm , giám đònh , nghiệm thu
Hội nghò , hội thảo
Đánh máy tài liệu
Giao thông liên lạc
Chi phí điều hành

4
5
6
7
8
9

Trong đó
Ngân
Nguồn
sách
khác

Kinh phí
năm 2007
87.000

87.000
4.200
78.825
0

87.000
87.000
4.200
78.825
0

0
1.630
1.800
545
0
0

0
1.630
1.800
545
0
0

III

Tiết kiệm 5%

0


0

IV

Kinh phí chuyển sang năm sau

0

0

XI


XII


PHẦN BÁO CÁO
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu sơ lược về giống gà c
Gà Ác là giống gà nội đòa độc đáo được nuôi khá phổ biến và lâu đời ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ Việt Nam. Gà c có tên
khoa học là Gallus bankiwa, gà thuần lông màu trắng, chân có 5 ngón, mỏ – da
– thòt và xương đều đen. Trọng lượng giết thòt lúc 5 tuần tuổi là 180 - 200gr ;
trọng lượng trưởng thành lúc 19 tuần ở gà trống là 900gr - gà mái là 700gr.
Tuổi khai thác đẻ trứng là 20 tuần và loại thải lúc 68 tuần tuổi, sản lượng trứng
bình quân là 30%; tỷ lệ chọn ấp 86% theo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật năm 2004
của Công Ty Gia Cầm TP. HCM (phụ lục 1.1) .
Thòt gà Ác được sử dụng như là loại thức ăn bổ dưỡng (dược kê) cung cấp
cho người bệnh, người bò suy nhược cơ thể, sản phụ,… Theo Trần Thò Mai

Phương (2004), thòt gà Ác rất ngon và có hàm lượng dinh dưỡng cao. Hàm
lượng khoáng vi lượng - đặc biệt là sắt - cao hơn hẳn các loại thòt gia cầm khác,
hàm lượng protein và các loại acid amin thiết yếu cũng cao (phụ lục 1.2).
Trước đây gà Ác chỉ được nuôi rải rác trong dân và nhân giống tự phát
nên đàn gà ngày càng bò pha tạp, đồng thời làm giảm dần những ưu điểm của
nó. Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi Công Ty Đông Nam Dược Bảo
Long đưa món gà Ác tiềm thuốc bắc vào sản xuất công nghiệp dưới dạng đóng
hộp để xuất khẩu và tiêu thụ nội đòa thì nhu cầu con giống ngày một tăng
mạnh mẽ.
Tuy nhiên trong những năm qua, dòch cúm gà xuất hiện đã liên tục tác hại
đến sự sống còn của ngành chăn nuôi gia cầm nói chung cũng như chăn nuôi gà
Ác nói riêng; đàn gà Ác giống đã bò mai một đi rất nhiều. Vì vậy công việc
chọn lọc nhân thuần gà Ác nhằm cung cấp con giống tốt sạch bệnh cho thò
trường và bảo tồn nguồn gen quý hiếm trong nước đang là một công việc cấp
bách.
Việc áp dụng những kỹ thuật chọn giống tiên tiến trên thế giới vào thực tế
sản xuất tại Việt Nam như ứng dụng phương pháp chọn lọc theo chỉ số chọn
lọc hiện đại - BLUP - trong công tác giống trên gia súc đã được thực hiện.
Trong công tác giống gà c, nhằm cải thiện di truyền về các tính trạng sinh


trưởng và sinh sản thì việc xây dựng một chỉ số chọn lọc để đánh giá xếp loại
và chọn lọc những con gà tốt nhất cho thế hệ sau là rất cần thiết.

1.2.

Cơ sở di truyền học của tính trạng số lượng

1.2.1. Mô hình tổng quát của tính trạng số lượng
Các tính trạng về ngoại hình, sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản

phẩm vật nuôi phần lớn là các tính trạng số lượng. Công tác chọn lọc và nhân
giống vật nuôi chính là theo dõi, đánh giá, chọn lọc các tính trạng số lượng
nhằm cải tiến các tính trạng này trong thế hệ sau (Trònh Công Thành,1995). Để
đánh giá các tính trạng này đều phải thông qua sự đo lường ; đặc điểm của các
đại lượng này trong quần thể là có đường cong biểu diễn liên tục gần với phân
bố chuẩn. Các tính trạng số lượng chòu ảnh hưởng rất nhiều gen và bò ảnh
hưởng rất lớn của điều kiện môi trường. Giá trò đo lường của các tính trạng trên
quần thể gọi là giá trò kiểu hình của cá thể đó và được thể hiện qua mô hình
tổng quát (Đặng Vũ Bình, 2000 ; Trònh Đình Đạt, 2002) :
P = A + D + I + Eg + Es

P:

Giá trò kiểu hình.

A : Giá trò di truyền cộng gộp hay giá trò gây giống, là tổng tác động của từng
alen riêng rẽ trên cùng một locus.
D : Sai lệch trội, là sự tương tác lẫn nhau của 2 alen trên cùng một locus
I:

Sai lệch tương tác gen, gây ra do bởi hai hay nhiều alen ở các locus hoặc
nhiểm sắc thể khác nhau .

Eg

: Sai lệch môi trường chung, do hoàn cảnh thường xuyên và không cục bộ
gây ra (Thí dụ: tập quán, quy trình chăn nuôi, …)

E s : Sai lệch môi trường đặc biệt, do hoàn cảnh tạm thời hay cục bộ xảy ra


(Thí dụ: những thay đổi về thức ăn, thời tiết, …)
Trong chọn lọc người ta quan tâm đến giá trò di truyền cộng gộp bởi vì chỉ
có duy nhất giá trò này được truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau, còn sai lệch
trội và tương tác gen khi từ thế hệ bố mẹ sang thế hệ con do sự kết hợp nhiểm
sắc thể của giao tử đực, cái sẽ hình thành một sai lệch trội và tương tác gen
mới hoàn toàn khác với thế hệ bố mẹ (Đặng Vũ Bình, 2002).


1.2.2. Các thông số di truyền của quần thể về tính trạng số lượng.
Để mô tả đánh giá các tính trạng sản xuất người ta sử dụng phương pháp
thống kê ứng dụng trong sinh học để xác đònh các thông số di truyền như hệ số
di truyền, hệ số tương quan di truyền, hệ số lặp lại. Các thông số này được ước
lượng bằng các phương pháp phân tích hồi quy, phân tích phương sai, phân tích
tương đồng tối đa được giới hạn (REML- Retricted Maximum Likelihood).
Trong đó phương pháp phân tích tương đồ ng tối đa được giới hạn (REML) là
chính xác nhất và hiện đang được áp dụng một cách phổ biến với các chương
trình như DFREML, MTDFREML, VCE, ASREML…
1.2.2.1. Hệ số di truyền
Hệ số di truyền của một tính trạng là một trong những đặc tính quan trọng
của tính trạng số lượng. Thông qua hệ số di truyền, người ta đánh giá được khả
năng di truyền của tính trạng đó.
Hệ số di truyền có ý nghóa quan trọng trong công tác giống. Đối với những
tính trạng có hệ số di truyền cao thì khả năng di truyền lại cho đời sau lớn cho
nên việc chọn lọc những bố mẹ có năng suất cao là biện pháp cải tiến năng
suất ở thế hệ con một cách nhanh chóng và chắc chắn. Những tính trạng có hệ
số di truyền thấp thì khả năng di truyền của tính trạng đó cho thế hệ sau thấp
và lai giống là biện pháp cải tiến năng suất hiệu quả hơn so với chọn lọc (Đặng
Vũ Bình, 2002).
Đối với gia cầm, các tính trạng khối lượng trứng, màu sắc vỏ trứng, khối
2

lượng cuối cùng có hệ số di truyền cao ( h = 0,6 ) ; sản lượng trứng có hệ số di
2
truyền trung bình ( h = 0,3 ) ; khả năng nở, sức sống, sức đề kháng với bệnh tật
2
có hệ số di truyền thấp ( h = 0,05 − 0,15 ) (Nguyễn Chí Bảo,1978)

1.2.2.2. Hệ số tương quan
Có 3 lọai tương quan :
Tương quan kiểu hình giữa hai tính trạng X và Y.
r P ( X ,Y ) =

Cov P ( X , Y )
VarP ( X ) * VarP (Y )

Tương quan di truyền cộng gộp hay giữa hai giá tri giống X và Y.
rA( X ,Y ) =

Cov A ( X , Y )
VarA ( X ) * VarA (Y )


Tương quan ngoại cảnh giữa X và Y.
rE ( X ,Y ) =

Cov E ( X , Y )
VarE ( X ) * VarE (Y )

Trong đó:
rP ( X ,Y ) , rA( X ,Y ) , rE ( X ,Y )


là hệ số tương quan kiểu hình, di truyền và môi trường.

Cov P ( X , Y );VarP ( X );VarP (Y ) là các hiệp phương sai, phương sai kiểu hình.
Cov A ( X , Y );VarA ( X );VarA (Y ) là các hiệp phương sai, phương sai di truyền cộng

gộp.

Cov E ( X , Y );VarE ( X );VarE (Y ) là các hiệp phương sai, phương sai môi trường.

Trên gia cầm trọng lượng cơ thể qua các tuần tuổi có hệ số tương quan lớn
và là tương quan dương. Martin (1953) cho biết hệ số tương quan về trọng
lượng cơ thể lúc 3 tuần tuổi với 6, 9, 12 tuần tuổi của gà Rhode Island Red lần
lượt là 0,91, 0,83, 0,69. Chambers (1984) đã xác đònh hệ số tương quan giữa
trọng lượng cơ thể gà White Rock là 0,8. Nguyễn Quế Côi (2004) nghiên cứu
trên cút cho biết số lượng trứng ở tháng thứ hai với tổng sản lượng trứng ở 12
tháng đẻ có mối tương quan lớn từ 0,62 – 0,86 và ở mức tin cậy cao (P<0,01).
Nguyễn Văn Bắc (2002) nghiên cứu trên dòng gà Tam Hoàng cũng cho thấy hệ
số tương quan kiểu hình về năng suất trứng lúc 12 tuần đẻ đầu với 30 tuần đẻ
là 0,87, hệ số tương quan trọng lượng lúc 8 tuần tuổi và 20 tuần tuổi là 0,72.
Từ đó người ta lấy chỉ tiêu năng suất trứng trong 12 tuần đẻ đầu và khối
lượng gà lúc 8 tuần tuổi (là tuổi xuất thòt) để chọn lọc gà sớm cho thế hệ sau.
1.2.2.3. Hệ số lặp lại
Hệ số lặp lại ( ρ ) biểu thò mức độ trùng lặp của tính trạng đo lường khi nó
được đo lường nhiều lần, là tỷ số giữa tổng của phương sai di truyền và phương
sai ngoại cảnh chung trên phương sai kiểu hình.
δ 2G + δ 2 g
ρ=
δ 2P
2
Trong đó: δ G là phương sai giá trò di truyền.


δ 2 g là phương sai sai lệch ngoại cảnh chung.

δ 2 P là phương sai giá trò kiểu hình.

Khi các tính trạng của một cá thể được nhắc lại nhiều lần, phương sai sai


lệch ngoại cảnh riêng ( δ s ) sẽ giảm đi vì vậy mức độ chính xác của giá trò kiểu
hình của con vật tăng lên. Nếu một tính trạng nào đó có hệ số lặp lại cao,
người ta chỉ cần đo lường một số ít lần là có thể đánh giá được tính trạng đó,
còn nếu tính trạng nào đó có hệ số lặp lại thấp thì cần phải đo lường nhiều lần
mới đánh giá chính xác được tính trạng đó.
1.2.3. Phương pháp ước lượng giá trò giống.
1.2.3.1. Phương pháp ước lượng giá trò giống dựa trên thông tin về kiểu
hình của con thú.
Khi các con thú được nuôi và đo lường trong một điều kiện ngoại cảnh
giống nhau thì sự khác biệt về kiểu hình giữa các con thú là do sự khác biệt về
kiểu gen.
Phương pháp này hiện nay ít được sử dụng bởi vì nó chỉ dựa vào thông tin
kiểu hình của con thú và trên quần thể thú được nuôi cùng một điều kiện ngoại
cảnh giống nhau.

1.2.3.2. Phương pháp ước lượng giá trò giống dựa trên thông tin về kiểu
hình và gia phả.
Khi các con thú được nuôi trong những điều kiện ngoại cảnh khác nhau
như năm khác nhau, hệ thống quản lý khác nhau, đàn khác nhau thì chúng ta
phải có một phương pháp thích hợp để dự đoán giá trò giống.
Henderson (1953) đã phát triển phương pháp đầu tiên nhằm ước lượng
các thông số di truyền dựa vào mô hình tuyến tính hỗn hợp (Mixed Linear

Model) có khả năng kết hợp các ảnh hưởng cố đònh và yếu tố di truyền ngẫu
nhiên cần cho việc dự đoán giá trò giống chính xác nhất (Robinson, 1991). Năm
1975, Henderson đã sử dụng ma trận quan hệ tử số (NRM - Numerator
Relationships Matrix) vào phương trình mô hình tuyến tính hỗn hợp để ước
lượng di truyền cho 13 triệu con bò Holstein ở Mỹ (L.Dale Van Cleck, 1989).
Phương pháp này cho phép sử dụng thông tin trên tất cả các con thú liên quan
vào ma trận di truyền cộng gộp để dự đoán đồng thời giá trò giống và các ảnh
hưởng cố đònh của ngoại cảnh .
Phương pháp này được gọi là dự đoán tuyến tính vô tư tốt nhất (BLUP Best Linear Unbiased Prediction) với mô hình thú (Animal Model) và là phương
pháp phổ biến hiện nay để ước lượng giá trò giống ( Trònh Công Thành, 1994).


Mô hình cá thể hay mô hình thú là mô hình thông dụng nhất và có dạng
tổng quát dưới dạng ma trận như sau:
Y = Xb + Zu + e

Y : Vectơ các quan sát (giá trò kiểu hình của tính trạng).
X : Ma trận tới (incidence matrices) liên quan các ảnh hưởng cố đònh.
b : Vectơ ảnh hưởng cố đònh (trại, tháng, năm, mùa, giới tính, đợt nở).
Z : Ma trận tới (incidence matrices) liên quan các ảnh hưởng ngẫu nhiên.
u : Vectơ ảnh hưởng ngẫu nhiên (giá trò gây giống của thú).
e : Vectơ sai số ngẫu nhiên.
Với ký hiệu ma trận, các phương trình của mô hình hỗn hợp MME (Mixed
Model Equations) để tìm các biến b và u trong phương trình trên là:
⎡X , X
⎢ ,
⎣Z X

⎤ ⎡b ⎤ ⎡ X , Y ⎤
⎥⎢ ⎥ = ⎢


Z , Z + A −1λ ⎦ ⎣u ⎦ ⎣ Z ,Y ⎦
X ,Z

λ=

Với

1 − h2
h2

A −1 : Ma trận nghòch đảo của mối quan hệ di truyền cộng hợp của tất cả các con

thú có trong hệ phổ.

Độ chính xác của sự ước lượng giá trò giống được tính theo công thức :
PEV = (1 − r 2 ∧ )δ A2
AA

r

2


AA

= 1 − PEV / δ A2

PEV: phương sai sai số dự đoán.
δ A2 : Phương sai giá trò di truyền cộng hợp.

r 2∧

AA

: Độ chính xác của giá trò giống dự đoán.

1.2.3.3.

Phương pháp ước lượng giá trò giống dựa trên thông tin về kiểu
hình, gia phả , DNA (Marker genes).

Hầu hết các tiến trình chọn lọc các tính trạng số lượng ở gia súc dựa vào
kiểu hình hoặc ước lượng giá trò giống đều không biết số lượng gen ảnh hưởng


lên tính trạng hoặc ảnh hưởng của mỗi gen như thế nào cho nên việc chọn lọc
đều không được chính xác hoàn toàn. Hayes (2001) nghiên cứu về sự liên kết
của gen đánh dấu và bản đồ di truyền để tối ưu sự chọn lọc thú bằng sự hỗ trợ
của gen đánh dấu (MAS - Marker Assisted Selection). Meuwissen (1996) cho
rằng có sự gia tăng di truyền 64% khi sử dụng phương pháp chọn lọc kết hợp
thông tin kiểu hình, gia phả, DNA so với việc chỉ sử dụng phương pháp chọn
lọc theo BLUP.
Phương pháp ước lượng giá trò giống theo phương pháp này rất chính xác
nhưng đòi hỏi kỹ thuật và chi phí cao nên chưa phổ biến.
1.2.4. Phương pháp ước lượng giá trò kinh tế.
Giá trò kinh tế của các tính trạng liên quan trong chỉ số chọn lọc là lợi
nhuận mang lại khi gia tăng một đơn vò cải tiến di truyền của tính trạng đó
trong khi những tính trạng khác không thay đổi (Hazel, 1943).
Có nhiều phương pháp để ước lượng giá trò kinh tế như:
- Ước lượng giá trò kinh tế bằng hàm lợi nhuận (profit function)

- Ước lượng giá trò kinh tế bằng phương pháp lưu lượng gene được chiết khấu
(discounted gene flow method).
- Ứớc lượng giá trò kinh tế bằng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Có
nhiều phương pháp để ước lượng giá trò kinh tế nhưng hầu hết đều phức tạp và
khó thực hiện, nên trong thực tế một số nước như Canada, Mỹ… đã dựa trên
việc tính toán giá thành, hiệu quả kinh tế của tính trạng khi cải tiến được một
đơn vò sản phẩm.
Phương pháp này được CCSI (Canadian Centre for Swine Improvement)
của Canada áp dụng về các tính trạng như : số con sơ sinh sống/ ổ (nếu tăng
thêm 1 con heo sơ sinh còn sống sẽ đem lại lợi nhuận 27,74 dollas) ; tính trạng
dày mỡ lưng khi heo đạt trọng lượng 100kg (nếu giảm 1mm mỡ lưng sẽ tiết
kiệm 1,83 dollas) và tính trạng tuổi đạt trọng lượng 100kg ( nếu heo tăng trọng
nhanh và giảm 1 ngày nuôi thì giảm được chi phí là 0,45 dollas) (Sullivan,
1994).
NSIF (National Swine Improvement Federation) của Mỹ cũng áp dụng
phương pháp này năm 1997 để tính toán giá trò kinh tế trên heo về một số tính
trạng như : số con sơ sinh sống/ổ ; trọng lượng 21 ngày/ổ ; ngày tuổi đạt 250lb ;
dày mỡ lưng ở 250lb .
1.2.5. Chỉ số chọn lọc


1.2.5.1. Lòch sử phát triển của chỉ số chọn lọc
Việc chọn lọc giống vật nuôi có giá trò giống cao không chỉ trên một tính
trạng mà phải trên nhiều tính trạng. Thí dụ trên gà thòt vừa phải chú ý đến chỉ
tiêu tăng trọng cao, tiêu tốn thức ăn thấp, phẩm chất thòt tốt và gà mái giống
phải có tỷ lệ đẻ trứng cao thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cho đàn giống.
Nhiều chiến lược khác nhau đã được đề ra để chọn lọc con thú trên nhiều tính
trạng trong đó những phương pháp thông dụng nhất là chọn lọc lần lượt, chọn
lọc loại thải độc lập, chọn lọc theo chỉ số (Regina Holzbauer,1998).
- Chọn lọc lần lượt (tandem selection) là phương pháp mà trong một khoảng

thời gian nhất đònh người ta tập trung vào việc chọn lọc để cải tiến di truyền
cho tính trạng thứ nhất khi đạt yêu cầu thì chuyển sang tính trạng thứ hai ….
Phương pháp này đơn giản nhưng qua quá trình chọn lựa như vậy mất thời gian
dài mới chọn lọc được nhiều tính trạng và có thể khi tính trạng này đạt kết quả
tốt thì tính trạng kia bò giảm, đặc biệt đối với những tính trạng có tương quan
nghòch.
- Chọn lọc loại thải độc lập (independent culling level selection) là phương
pháp cùng lúc đề ra các tiêu chuẩn tối thiểu cho các tính trạng cần chọn lọc.
Con thú được chọn làm giống phải đạt mức tối thiểu trở lên đối với tất cả các
tiêu chuẩn đó, những con thú không đạt được bất cứ mức tối thiểu nào sẽ bò
loại thải. Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng nhưng bất lợi là không thể
xếp hạng cao thấp đối với các thú đạt tiêu chuẩn chọn lọc, loại thải những thú
có thành tích cao của tính trạng này nhưng không đạt mức tối thiểu của tính
trạng khác, số lượng thú đạt tiêu chuẩn chọn lọc có thể quá nhiều hoặc quá ít
làm ảnh hưởng kế hoạch sản xuất.
- Chọn lọc theo chỉ số hay chỉ số chọn lọc (Index Selection) có cơ sở lý thuyết
do H.Smith xây dựng từ năm 1936 dựa trên cơ sở hàm số phân biệt
(discriminant function) và được ứng dụng trong công tác giống cây trồng (Đặng
Vũ Bình, 2002). Hazel (1943) là người đầu tiên ứng dụng chỉ số chọn lọc vào
chọn giống động vật và Osborne là người áp dụng nhiều trên gia cầm (trích bởi
Singh,1994).
Chỉ số chọn lọc là sự chọn lọc để cải tiến giá trò kinh tế của con thú đồng
thời trên nhiều tính trạng. Khi những tính trạng đó khác biệt về phương sai, hệ
số di truyền, tầm quan trọng kinh tế và tương quan kiểu gen - kiểu hình của
chúng thì chỉ số chọn lọc có hiệu quả hơn phương pháp chọn lọc lần lượt hay
loại thải độc lập (Hazel and Lush, 1943; Hazel, 1994). Chỉ số chọn lọc là sự
chọn lọc đồng thời tất cả các tính trạng với một giá trò thích hợp của mỗi tính


trạng theo tầm quan trọng kinh tế của nó, hệ số di truyền, tương quan kiểu

hình, kiểu gen với các tính trạng khác (ST. Onge ,2002). Mục đích cuối cùng
của chỉ số chọn lọc là để đạt tối đa tiến bộ di truyền hướng theo mục đích kinh
tế nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho nhà chăn nuôi. Khi mục tiêu giống là sự
cải tiến để đạt tối đa về giá trò kinh tế thì gọi là chỉ số chọn lọc kinh tế (Gilbon
and Kennedy, 1990).
Chỉ số chọn lọc được chia làm hai loại: Chỉ số chọn lọc cổ điển và chỉ số
chọn lọc hiện đại.
1.2.5.2. Chỉ số chọn lọc cổ điển.
Trong chỉ số chọn lọc cổ điển việc xác đònh giá trò giống chỉ dựa vào giá
trò kiểu hình của con thú nên có một số giới hạn. Đáp ứng đối với sự chọn lọc
theo chỉ số trong trường hợp chọn lọc một tính trạng là không thể được nếu hệ
số di truyền của chỉ số giảm dần đến zero. Chỉ số chọn lọc không giải thích cho
sự chọn lọc đang tiến hành, không giải thích cho sự đồng phối và cũng không
giải thích cho các mức độ di truyền khác nhau của các nhóm. Phương pháp chỉ
số chọn lọc cổ điển chỉ cho phép so sánh giữa các cá thể trong cùng nhóm
tương đồng cho nên phương pháp này hiện nay ít sử dụng.
1.2.5.3. Chỉ số chọn lọc hiện đại - BLUP
Chỉ số chọn lọc hiện đại dựa trên cơ sở liên kết giữa giá trò giống được xác
đònh bằng phương pháp BLUP với giá trò kinh tế của các tính trạng cần chọn
lọc. Chỉ số chọn lọc hiện đại có dạng như sau:
n

I = a1 EBV1 + a 2 EBV2 + .... + a n EBVn = ∑ ai EBVi
i =1

I : Chỉ số chọn lọc.
EBVi : Giá trò giống của tính trạng I được tính theo phương pháp BLUP -

mô hình thú.
ai : Giá trò kinh tế của tính trạng thứ i.


Chỉ số này hiện nay được áp dụng rất phổ biến.
1.3.

Những ưu điểm của phương pháp thụ tinh nhân tạo

1.3.1. Phương pháp thụ tinh nhân tạo áp dụng trên gà có những ưu điểm
sau:
1 Gia tăng tỷ lệ phối: Trong một đàn, một gà trống tơ thường ghép đôi từ 6


– 10 gà mái tùy theo giống nặng cân hay nhẹ cân. Với thụ tinh nhân tạo
tỷ lệ này gia tăng gấp 4 lần.
2 Sử dụng gà trống tốt trong thời gian dài hơn so với phối tự nhiên.
3 Những con gà bò thương ở chân mà có giá trò cao vẫn có thể sử dụng
được.
4 Loại bỏ trường hợp phối giống chọn lọc: Trong thực tế có một số con
trống chỉ ưu tiên phối cho một số con mái trong đàn, điều này làm giảm
tỷ lệ thụ tinh khi cho phối tự nhiên.
5 Quản lý công tác giống chặt chẽ: Tổ chức thụ tinh nhân tạo trên chuồng
lồng cá thể giúp kiểm soát được chính xác gia phả của gà con thế hệ sau
từ những quả trứng giống đã được đánh dấu và cho ấp nở cá thể.
6 Giúp gây giống thành công: Đôi khi một số gà mái không chòu phối với
gà trống có màu lông khác nên việc áp dụng thụ tinh nhân tạo sẽ giải
quyết được trong trường hợp muốn gây giống mới.
7 Giúp giảm chi phí sản xuất do không cần nuôi trống dự trữ nhiều hoặc
khi không cần trứng giống thì không gieo tinh sẽ giúp tiêu thụ trứng tươi
tốt hơn.
1.3.2. Vai trò của thụ tinh nhân tạo đối với gà c
Đối với công tác giống gà c, vai trò của thụ tinh nhân tạo còn đặc biệt

cần thiết vì gà c là giống gà nội đòa chưa được thuần hoá cao nên đặc tính ấp
bóng còn rất nhiều.
Qua quá trình 10 năm nuôi dưỡng và theo dõi giống gà c, chúng tôi nhận
thấy gà c không thích vào đẻ trong ổ mà nằm rải rác trong góc nền chuồng
vừa để ấp bóng, vừa để đẻ trứng. Việc bố trí ổ đẻ sập để quản lý cá thể đã
được tiến hành khi làm đề tài nhân giống gà c thuần chủng (Nguyễn Thò
Quy,2002) nhưng không thành công vì gà không chòu vào ổ đẻ sập hoặc vào ổ
đẻ sập chỉ để ấp bóng; vì thế ở thời điểm đó chúng tôi phải ghép phối theo
phương pháp quần thể và gia đình.
p dụng thụ tinh nhân tạo và nuôi lồng cá thể trên gà c ngoài việc giúp
quản lý tốt công tác giống, còn giúp cho việc phát hiện và xử lý gà ấp bóng
được thuận lợi để nâng năng suất gà đẻ.
1.4.

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nguyễn Thò Quy và CTV (2002) đã tiến hành chọn lọc ghép phối theo


×