Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN NHƢ QUỲNH

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

NGUYỄN NHƢ QUỲNH
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 –Thú y– N03
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Qua toàn bộ quá trình thực tập em đã bổ sung được rất nhiều kiến thức cho
bản thân. Đúc rút được kinh nghiệm cần thiết, nâng cao kỹ thuật chuyên môn cho
bản thân. Cũng như học hỏi được những kinh nghiệm sống quý báu là hành trang
giúp em khi ra trường sẽ bước những bước vững chắc trên con đường mình đã chọn.
Để có được kết quả đó em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại
học Nôn lâm, các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Hơn ai hết em xin chân
thành cảm ơn Cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và giúp em hoàn thiện báo cáo này.
Qua đây em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình cô chú: Bùi Thị
Thu Hiền - Phạm Đức Hùng chủ trang trại Lợn, cán bộ kỹ thuật tại trại công ty
TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè

những người đã hết lòng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017
Sinh viên
NGUYỄN NHƢ QUỲNH


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện....................21
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà

qua 2

năm 2016 – 5/2017 (Đơn vị: con)............................................................44
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 45
Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ...............................................46
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ........................................48
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................49
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin pòng bệnh cho lợn nái sinh sản .............................50
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ...................................51
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ...................................52



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNTY

Chăn nuôi thú y

Cs

Cộng sự

ĐH

Đại học

GS

Giáo sư

Nxb

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT


Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................1
1.2.1. Mục đích ....................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại..............................................................................3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ...................................................................................6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................................6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn cái........................................................6
2.2.2. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .....................................13
2.2.3 .Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .................................17
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi con
và lợn con ...........................................................................................................20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................25
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ....................................................25
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................27
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN .........29

3.1. Đối tượng ........................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .....................................................................29
3.3. Nội dung thực hiện .........................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..........................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ..............................................................................29


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................42
Phần 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ..........................................................44
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà qua 2 năm (từ
2015 – 5/2017) .......................................................................................................44
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ...................45
4.2.1 Số lượng lợn nái trực tiếp trăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập...................................................................................................... 45
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Công ty TNHH Phương Hà ....... 46
4.2.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ......................................48
4.2.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Công ty TNHH Phương Hà .........................................................................48
4.2.5 Kết quả chuẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Công
ty TNHH Phương Hà .........................................................................................51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................54
5.1. Kết luận ..........................................................................................................54
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THU THẬP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nhưng năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn
đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định
đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội cũng chuyển từ loại
hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập chung trang trại, từ đó đã giúp
cho ngành nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số
lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt
là chăn nuôi lợn như là có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu
tư của nhà nước...
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi
lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái đẻ có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và
phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích để tăng nhanh đàn
lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
CNTY - Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn và cơ sở nơi thưc tập chúng em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty
TNHH Phương Hà, xã Hương Lung,huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ’’
1.2 Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp

phòng trị bệnh hiệu quả nhất.


2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi ta ̣i trại Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương
Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
các biện pháp phòng và trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi công ty TNHH Phương Hà đóng trên địa bàn xã Hương Lung,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyện Cẩm Khê 7 km về hướng tây
nam. Vị trí địa lý của xã được xác định như sau:
- Phía Đông giáp xã Tại Xá
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập
- Phía Nam giáp xã Đồng Lạc
- Phía Bắc giáp xã Sơn Tình
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và 30
xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương, Hiền Đa,
Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ, Phương Xá, Sai

Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy Liễu, Tiên Lương,
Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc, Xương Thịnh, Yên Dưỡng,
Yên Tập.
Dân số của xã Hương Lung có 6.012 người với 1.494 hộ, tổng diện tích tự
nhiên của xã là 1.677,88 ha
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một năm có
bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 24oC.
Mùa đông:Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 - 18oC, nhiệt
độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,3oC
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40oC (tháng 6), tháng có nhiệt
độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34oC


4

Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1600 - 1800 mm nhưng lượng
mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và
mùa khô
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng
có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25 mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao nhất
là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65% (tập trung
vào tháng 12).
Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật
nuôi đa dạng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Trại gồm có 10 người trong đó có:
1 quản lý
1 kỹ sư chính
8 công nhân (sinh viên thực tập).
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng từ năm 2015 và đi vào hoạt động cuối năm 2015 song
cơ sở vật chất rất được chú trọng. Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong
đó 1 ha dùng để chăn nuôi, 2 ha là ao cá, còn lại để xây dựng các công trình nhà ở
công nhân, nhà kho để cám, khuôn viên cây cảnh, cây ăn quả.
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào
bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên
ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi
2 bên tránh hiện tượng ứ đọng nước, có một chuồng đẻ chia làm 2 dãy mỗi dãy có
30 ô, một chuồng bầu có 197 ô chuồng, hai chuồng cách ly với 6 ô rộng khoảng 12


5

m2/1 ô nuôi lợn con và lợn nái hậu bị, 3 ô chứa lợn đực khai thác tinh, một phòng
tinh, một kho để thuốc, một kho để cám và một phòng sát trùng ở đầu cổng vào
trại. Các dãy chuồng bầu được thiết kế các ô chuồng có sàn, mỗi chuồng đều có lối
đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng
nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ
thống làm mát bằng 6 quạt điện ở cuối chuồng và 1 hệ thống dàn mát bằng nước ở
đầu chuồng. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm. Chuồng có hệ
thống máng ăn và nước uống tự động đảm bảo vệ sinh, nước sạch được lấy từ suối
đầu nguồn về bể lớn rồi được dẫn đến các chuồng để cung cấp nước uống cho lợn.

Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp máy bơm được
thiết kế riêng.
Hệ thống điện: Có 1 hệ thống điện lưới riêng biệt với 1 trạm hạ thế riêng,
ngoài ra trại còn 1 máy phát điện dự phòng.
Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Trong phòng kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú
y thông dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kim khâu, chỉ khâu, kìm bấm số
tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh
đựng vaccine.
Khu nhà ăn, nhà ở của công nhân được xây dựng 1 khu riêng gọn gàng sạch
sẽ với 3 phòng ở, 1 nhà bếp, 2 nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán
bộ công nhân viên trong trại.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, nhà kho được xây dựng ở
gần cổng vào để hạn chế và kiểm soát được dịch bệnh khi xe chở cám của công ty
đến giao cám, trại xây dựng 1 bể chứa nước cùng 2 bình chứa nước phục vụ cho
việc sinh hoạt của công nhân.
Trong khu vực sản xuất, trại có xây dựng một phòng làm nơi khai thác, pha
chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống.


6

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi trường
và tiếng ồn, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần
trách nhiệm tự giác trong công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.

2.1.2.2. Khó khăn
- Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho việc
chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho
phòng và chữa bệnh cao. Làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản
của lợn.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Đường đi lại hai bên chuồ ng đẻ và chuồ ng bầ u còn he ̣ p làm mất nhiều thời
gian trong quá trình dọn dẹp vệ sinh.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn cái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục
đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết con vật xuất
hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín và có khả năng thụ
thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [23] cho biết thành thục về tính là tuổi con
vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận
sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo,. đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt


7

đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về
tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng.

- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết
các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm
vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái
lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn
ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi
động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn
hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng
thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có
giá trị dinh dưỡng thấp.
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại. Theo John Nichl (1992) [12], chỉ
rõ lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ
xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
- Điều kiện ngoại cảnh


8

Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về

tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo McIntosh G. B
(1996) [27], Nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane (2000) [7], mùa hè lợn nái hậu
bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của
nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng
bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời
gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn
làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc
ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc . Vì vậy, để đ ảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng
không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của
một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], cho rằng: Không nên cho
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Tuổi thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau


9


một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ
trưởng thành về thể vóc.
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Đối với lợn nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng
đạt 40 – 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 120 kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Chu kỳ sinh dục bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất
hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục là một quá trình
sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục
không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở bên trong buồng trứng có
quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Sau khi thành thục về tính
gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản, dưới sự điều hoà của hormone tuyến yên,
nang trứng tăng trưởng, thành thục, chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng
trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung và đặc biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng
loạt các biến đổi về hình thái, cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi trên lặp đi
lặp lại theo chu kỳ được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [19], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi
con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối
vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai,
trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao ( Theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006 ) [8].
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày và
được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp
theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón



10

trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của estrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến
đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón
trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. Tử
cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
- Giai đoạn động dục:
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ: trước
chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
+ Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35-40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực
đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ
thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực
- Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động dục,
lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái
không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
- Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng trứng).
Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về
hành vi sinh dục, đây là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục
tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời

điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai tốt rất ngắn.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [25] thì trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 -


11

3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn cái phối
giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với
lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian
động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
- Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu
khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn
ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi
mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng,
mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan,
1998) [1].
Đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh
ngựa chửa có thể gây động dục.
- Tuổi phối giống lần đầu
Ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn cái vì thời
điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường
tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời

gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu.
- Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn
mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường
11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi


12

(Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.1.3. Hiểu biết về sinh lý đẻ.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)[6],
gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định, tuỳ từng loài gia súc, khi bào
thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh – thể dịch, gia súc mẹ
sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài,
quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: Trước đẻ 1 - 2 tuần niêm dịch ở cổ
tử cung lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục
của lợn cái bắt đầu có những thay đổi : âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ,
đầu núm vú to, bầu vú căng to, và có sữa đầu.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc đẻ:
- Trước đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
- Trước đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
- Trước đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
- Trước đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
- Cơ chế đẻ
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn
cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được
đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau,
lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là

một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con.
Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra
thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.


13

2.2.2. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục.
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kì gia súc mẹ mang
thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [19] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày
tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế
sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá
trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14 gam protein/1
kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4 gam
protein/1 kg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[17] .
Để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu
tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể lợn con chủ yếu là nạc, mà
để sản xuất ra 1 kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1 kg mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hoá.
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn : Miệng, hầu, thực

quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.


14

Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các
tuyến tiêu hoá phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hoá còn nhỏ, thời
kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hoá tăng nhanh trong 60 ngày đầu : Dung tích dạ dày lúc 10
ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn con lúc
10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50
lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Còn dung tích ruột già lúc 10 ngày tuổi
gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[17]. Sự tăng
về kích thước cơ quan tiêu hoá giúp lợn con tích luỹ được nhiều giúp lợn con tích luỹ được
nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hoá các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là
hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên
chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh,
dễ rối loạn tiêu hoá.
Khả năng tiêu hoá của lợn con rất hạn chế. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs,
(2005)[23] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc
này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện
tượng đó gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng
kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hoá protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước
20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hoá thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao

của dịch vi tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức
ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hoá nhanh hơn dịch vị thu được khi cho
uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.


15

Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra
các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra
hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có
khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hoá.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản
ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, đổ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng
ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau
khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ
sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn
con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn
sớm để khắc phúc tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn
sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn
mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ

trong cơ thể lợn con còn thấp, trên cơ thể lợn lông còn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất
nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất
dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng toả
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông đầu
mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm


16

cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch.
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức
năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl
tiết ra ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn
tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng
xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[17] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác
dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng
trình hấp thụ nguyên vẹn nguyên tử


- globulin bằng con đường ẩm bào. Quá

- globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.

Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau
khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men
tripsin tuyến tuỵ và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên
24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng

- globulin trong máu lợn đạt tới 20,3

mg/100 ml máu. Sau 24h, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách
giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu
hàm lượng

- globulin kém hơn,

- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ

đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn
con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp


17

kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có
khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dê mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3 .Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi

2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh được tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh
các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau:
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [18] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do
nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm, hoặc
có sự kếp hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm
soát các khả năng bệnh tật xảy ra trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều
nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của lợn.
Theo Lê Văn Năm và cs (2009)[13], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô
nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém,nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra
vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong
chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kĩ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và
ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ
trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30ºC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo và
không ẩm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông, đầu xuân.
Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh
ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.


18

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[17] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô

chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc những chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng
thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của
thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi
chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để
khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra
môi trường. Cần phải phun sát trùng 1 - 2 lần/ tuần trong suốt thời gian trống
chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần phải rửa sạch,
phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng quanh
chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[10] Vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN,
ADN...) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hoá học,
sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ
gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng



×