Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm tử cung tại trại lợn Bình Minh, Phù Lưu Tế Mỹ Đức Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.21 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI
BÌNH MINH, PHÙ LƯU TẾ - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI
BÌNH MINH, PHÙ LƯU TẾ - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - TY - N03
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo TS. Nguyễn Văn Quang đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn nái Nguyễn
Sỹ Bình Phù Lưu Tế - Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng... năm 20...
Sinh viên

Nguyễn Tuấn Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai (kg thức ăn tinh/nái/ngày)....13
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ................................... 22
Bảng 3.1. Lịch làm việc trong tuần ........................................................................ 32
Bảng 3.2. Lịch sát trùng trại lợn nái ...................................................................... 34
Bảng 3.3. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại lợn Bình Minh

- Phù Lưu Tế - Mỹ Đức - Hà Nội ......................................................... 37
Bảng 3.4. Công tác phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại trại lợn Bình Minh,
Phù Lưu Tế - Mỹ Đức – Hà Nội........................................................... 38
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2015 và năm 2017 ......................... 42
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn ............... 43
Bảng 4.3. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .......................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại bằng vắc xin .................. 45
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh viêm tử cung qua các tháng theo dõi .......... 46
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ............. 47
Bảng 4.7. Kết quả phục vụ công tác sản xuất khác .............................................. 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam

G

: gam

Ml


: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

PED

: Porcine Epidemic Diarrhoeatiêu chảy cấp trên heo

TT

: Thể trọng

VAC : Vườn - Ao - Chuồng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2.Yêu cầu .............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................. 5
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái giai đoạn mang
thai ............................................................................................................... 9
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái giai đoạn
mang thai ................................................................................................... 15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 27
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................... 27
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ........................................... 29


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...31
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 31
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 31

3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................ 42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............. 42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ................................... 44
4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 44
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại bằng vắc xin ............. 45
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn lợn nái nuôi
tại trại Bình Minh, Phù Lưu Tế – Mỹ Đức – Hà Nội .................................. 46
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh bệnh viêm tử cung tại trại ....................... 46
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung tại trại ..................................... 47
4.5. Kết quả phục vụ công tác sản xuất khác ............................................... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản xuất
nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc tăng
kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang

trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn rất phát triển về cả số lượng và chất
lượng. Tuy nhiên, ngoài việc phát triển mạnh mẽ đàn lợn thì kèm theo đó là
một số bệnh sinh sản thường xuyên mắc như: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký
sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh sinh sản… và trong quá trình sinh sản lợn nái
dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập như Streptococcus, Staphylococcus,
E.coli… gây nên một số bệnh sinh sản làm giảm khả năng sinh sản của lợn,
ảnh hưởng tới việc tăng số lượng lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các
bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống
nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của
toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài : “ Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh viêm tử cung tại trại lợn Bình Minh, Phù Lưu Tế - Mỹ Đức - Hà
Nội ”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh, xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, tp. Hà Nội
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái mang thai, khẩu phần ăn
và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn nái và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2.Yêu cầu

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh, xã Phù Lưu Tế,
huyện Mỹ Đức, tp. Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái và áp dụng quy trình
chăm sóc phòng trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bình Minh được xây dựng năm 2008, là trại gia công của Công
ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 1200 nái bố mẹ. Trại được xây dựng tại
xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội trên một cánh đồng rộng lớn có địa
hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha.
Xã Phù Lưu Tế nằm ở phía Đông Bắc huyện Mỹ Đức - Hà Nội, cách thị
trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Có địa giới như sau: phía Đông giáp với
xã Phù Xá, phía Tây giáp với xã Xuy Xá, phía Nam giáp với thị trấn Đại
Nghĩa, phía Bắc giáp với xã Hòa Xá của huyên Ứng Hòa.
Xã Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng với tổng diện tích
6,71km2. Đất đai ở đây chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp với
318,366ha (chiếm 47,45%), đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm
49,75%), đất chưa sử dụng là 18,81 ha (chiếm 2,8%). Mặt khác, cơ cấu đất đa
dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau.
Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc đi lại của người dân
địa phương, giúp thúc đẩy mạnh quá trình giao lưu buôn bán giữa người dân ở
đây với bên ngoài.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu

Xã Phù Lưu Tế, huyên Mỹ Đức, Hà Nội nằm trong khu vực Bắc bộ, nên
có khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam đó là khí
hậu nhiệt đới gió mùa:


4

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC - 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữ các mùa.
- Độ ẩm: xã Phù Lưu Tế là xã nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh
về mùa đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9
trong năm.
- Về chế độ gió: gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
Nguồn: trạm khí tượng thủy văn huyện Mỹ Đức năm 2016
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 03 quản lý kỹ thuật.
- 01 kế toán.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
- 8 công nhân.
- 20 sinh viên thực tập.
- Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra thành các nhóm khác nhau
như: chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng đực, chuồng cách ly, chuồng hậu bị thịt.

Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân,
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


5

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc thú y chất lượng đảm bảo quy trình chăn
nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chuồng trại đã cũ, có phần bị hư hỏng.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
chất thải của trại còn nhiều khó khăn.
- Giá cả thịt trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của
thịt lợn, làm cho nghành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc

 Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã


6

phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
- Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Hughes và Jemmes (1996) [20] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có
khối lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc
với đực giống 2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [9], chỉ rõ. Chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là
do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh
dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của
chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hormon oestrogen và

progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt
mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs, 1992 [14] mùa vụ và
thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn


7

nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
Lưu Kỷ, 2003 [6] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu
tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất
dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu
quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.
 Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [8] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.


8

Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải
trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh,1993[16], chu kỳ tính của lợn
nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường
kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và
được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn
chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
- Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
- Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối

giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
- Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.


9

Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1993[16] trứng rụng tồn tại trong tử cung 23h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép
hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái giai đoạn mang thai
2.2.2.1. Những hiểu biết về chăm sóc và quản lý lợn nái giai đoạn mang thai
Vấn đề quan trọng nhất trong công tác chăm sóc , quản lý lợn nái giai
đoạn mang thai đó là: phòng ngừa sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác
bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng và phát dục bình thường, tránh các tác
động cơ giới gây đẻ non hoặc sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai ở kỳ
thứ II.
Những nguyên nhân gây sảy thai có thể là: nền chuồng hoặc sân chơi
không bằng phẳng, mấp mô, làm cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào quá nhỏ làm
cho lợn chen lấn xô nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh
hoặc quá đột ngột,...
 Vận động
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai
kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực
tế đac chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính,

tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều,
được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ
làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức
sống cao.


10

Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái
mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại
trong sân.
Chú ý: Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống
nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
 Tắm chải
Tắm trải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thong lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh
ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong
mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho
lợn nái.
 Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ II
mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II có
thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên
chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về

mùa hè và ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.
Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày
phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,
nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng.


11

 Công tác thú y đối với lợn nái mang thai
Từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ rửa
sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát
trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn vào
thức ăn hoặc tiêm. Có thể sử dụng IVOMEXC liều 1ml cho 33 kgTT tiêm
dưới da hoặc COFAVIT 500, liều 4 ml/nái tiêm bắp.
Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng không.
Công tác tiêm phòng:
- Tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin như: Dịch tả, Tụ - Dấu, Lepto 2
lần/nái/năm. Chú ý không tiêm phòng cho lợn nái những loại vắc xin trên khi
lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày sau phối trừ trường
hợp có dịch bệnh xảy ra.
- Quy trình tắm ghẻ: thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra trước ngày đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1
tuần tắm lại lần 2. Đây là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây
sang lợn con ngay từ khi sơ sinh
- Cần tiêm vắc xin E. coli cho lợn nái mang thai vào lúc 6 tuần và 2 tuần
trước đẻ, liều lượng 2 ml/con tiêm bắp.

2.2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc lợn nái giai đoạn mang thai
Cần cung cấp đủ dinh dưỡng cho lợn mái mang thai để đáp ứng nhu cầu
cho sự phát triển bào thai, nhu cầu duy trì cho bản thân con mẹ và tích lũy
một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái tơ còn cần thêm
dinh dưỡng để cho bản thân tiếp tục lớn lên.
Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng
lượng trao đổi không dưới 2900 Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai đoạn


12

II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai chưa
phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là để
duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ phát
triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai
ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng
giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn
Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5
- 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần
chú ý các yếu tố sau: Giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai,
thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ: lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai
kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa
đông khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so
với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì
ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ
thể con nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng

sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu
cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn
còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu
béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày
nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn


13

xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái
chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh.
Lợn nái đang mang thai cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột cho ăn thêm
rau xanh. Lợn ăn rau xanh ngoài việc bổ sung thêm vitamin còn có tác dụng
độ choán để lợn không có cảm giác đói. Trong trường hợp không có điều kiện
cho ăn rau xanh thì cần bổ sung đầy đủ các nguyên tố khoáng và vitamin để
tăng quá trình chuyển hóa thức ăn chống táo bón. Trước khi đẻ 1 tuần cần
giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: Cho ăn ngày 2 bữa sáng – chiều, cho ăn thức
ăn tinh trước rau xanh cho ăn sau. Cần cung cấp đủ nước uống sạch cho lợn
nái đang mang thai.
Bảng 2.1. Lƣợng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai
(kg thức ăn tinh/nái/ngày)
Thể trạng lợn nái
Giai đoạn

Nái gầy

Nái bình

thƣờng

Nái béo

Từ phối giống đến 21 ngày tuổi

2,5

2,0

1,5 + rau xanh

Từ 22 - 84 ngày sau phối

2,5

2,0

1,5 + rau xanh

Từ 85 - 110 ngày sau phối

3,0

2,5

2,5

Từ 111 - 112 ngày sau phối


2,0

2,0

2,0

Ngày 113 sau phối

1,5

1,5

1,5

Ngày cắn ổ đẻ

0 - 0,5

0 - 0,5

0 - 0,5

Nước uống

Tự do

Tự do

Tự do


Nguồn thức ăn cho lợn nái mang thai: Nếu là chăn nuôi công nghiệp
chúng ta sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt,
một ngày từ 3 - 4 kg rau xanh/nái mang thai kỳ I và từ 2 - 3 kg/nái mang thai


14

kỳ II. Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng các loại thức ăn có
sẵn như: cám gạo, ngô, bột sắn, đậu tương hoặc phối trộn với các loại thức ăn
đậm đặc theo tỷ lệ thích hợp.
Thức ăn của lợn nái mang thai yêu cầu phối trộn nhiều loại thức ăn, mùi
vị thơm ngon, không bị mốc hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Gần đến thời gian đẻ cần giảm lượng thức ăn nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu
dinh dưỡng bằng cách cho ăn những loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao.
Không cho lợn nái ăn các loại thức ăn có độc, thức ăn bị ôi thiu, mốc,
các loại chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu bông, hoặc
bổng bã rượu. Không nên sử dụng thức ăn nhiều khô dầu cho lợn nái mang
thai, sẽ làm cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra yếu, tỷ lệ nuôi
sống thấp.
Không cho lợn nái mang thai ăn quá nhiều thức ăn vào 35 ngày đầu sau
phối giống có chửa.
Ảnh hưởng của chế độ ăn không đúng đối với lợn nái
 Cho lợn nái ăn quá nhiều
Về mặt kinh tế: Lãng phí thức ăn, giảm lợi nhuận chăn nuôi.
Về mặt kỹ thuật: Lợn nái sẽ béo lên, tỷ lệ chết phôi cao đặc biệt giai
đoạn 35 ngày sau phối giống. Chân lợn mẹ yếu, dễ đè chết con trong giai
đoạn nuôi con. Tiết sữa kém vì tuyến mỡ chèn ép tuyến sữa. Lợn nái béo
thường đẻ khó, đẻ kéo dài.
 Cho ăn thiếu so với nhu cầu
Lợn nái mang thai sẽ gầy dẫn đến thể chất kém, giảm sức đề kháng với

bệnh tật.
Không đủ dinh dưỡng dự trữ cho kỳ tiết sữa dẫn đến năng suất sữa thấp,
lợn con còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.


15

Thời gian động dục trở lại sau khi tách con kéo dài làm giảm số lứa trên
năm và tăng thêm chi phí về thức ăn. Tỷ lệ hao mòn lợn mẹ cao dẫn đến giảm
thời gian khái thác do sớm bị loại thải.
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái giai đoạn
mang thai
2.2.1.1 Phòng bệnh
Như ta đã biế t „„Phòng b ệnh hơn chữa b ệnh‟‟‚ nên khâu phòng b ệnh
được đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể h ạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường

, mầ m b ệnh, vật chủ. Do vây ̣ vi ệc

phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kế t hợp nhiề u biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [17] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [13], vi khuẩ n E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩ n tồ n t ại trong môi trường đường tiêu hoá của v ật chủ . Khi môi trường

quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém , nước uố ng thức ăn bi ̣nhi ễm vi
khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhi ễm
E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy triǹ h kỹ thu ật là
điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ t

ạo ra những gia súc khoẻ

mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngược lại. Ô chuồ ng lợn nái phải
được vê ̣sinh tiêu đ ộc trước khi vào đẻ . Nhiệt độ ̣trong chuồ ng phải đảm bảo


16

27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa . Chuồ ng phải luôn
khô ráo, không thấ m ướt. Việc giữ gìn chuồ ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lai ̣
hiêu ̣ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs ( 2004) [18], từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.


17

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. 2012[7], vắc xin là một chế
phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó ( mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc
xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây
ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. 2012 [7], nguyên tắc để
điều trị bệnh là :
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,

dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.


18

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. 2012 [7], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là :
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.


×