Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN tìm thành phần chưa biết của phép tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.42 KB, 17 trang )

KINH NGHIM Dạy tìm thành phần cha biết
của phép tính cho học sinh lớp 2 T HIU QU
A- Đặt vấn đề
Trong chng trỡnh giỏo dc Tiu hc hin nay, mụn Toỏn cựng vi cỏc mụn hc
khỏc trong nh trng Tiu hc cú nhng vai trũ gúp phn quan trng o to nờn
nhng con ngi phỏt trin ton din.
Toỏn hc l mụn khoa hc t nhiờn cú tớnh lụgớc v tớnh chớnh xỏc cao, nú l chỡa
khúa m ra s phỏt trin ca cỏc b mụn khoa hc khỏc.
Mun hc sinh Tiu hc hc tt c mụn Toỏn thỡ mi ngi Giỏo viờn khụng
phi ch truyn t, ging gii theo cỏc ti liu ó cú sn trong Sỏch giỏo khoa, trong cỏc
sỏch hng dn v thit k bi ging mt cỏch dp khuụn, mỏy múc lm cho hc sinh
hc tp mt cỏch th ng. Nu ch dy hc nh vy thỡ vic hc tp ca hc sinh s
din ra tht n iu, t nht v kt qu hc tp s khụng cao. Nú l mt trong nhng
nguyờn nhõn gõy ra cn tr vic o to cỏc em thnh nhng con ngi nng ng, t
tin, sỏng to sn sng thớch ng vi nhng i mi din ra hng ngy.
Đối với ni dung dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung , dạy nội
dung Tỡm thnh phn cha bit ca phộp tớnh nói riêng luôn là sự quan
tâm của cấp học đặc biệt là ở lớp 2. Nội dung ny lớp 2 là kin thc
ban u và phát triển thnh hệ thống kiến thức từ lớp 2 lờn cỏc lp trờn, n
cp 2 c gi l i s . Yu t ny tơng ứng vi mi vòng số l cỏc các
phép tính . Vỡ vy phơng pháp dạy học luôn cn đợc cải tiến, đổi mới
để phù hợp với lợng kiến thức theo từng phần.
iều cốt lõi của phơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học nói chung
và dạy Toán ở lớp 2 nói riêng đều phải dựa trên cơ sở các hoạt động
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh giúp học sinh tự phát hiện,
tự giải quyết các vấn đề của bài học và từ đó có thể tự chiếm lĩnh
các kiến thức và kỹ năng cần thiết với sự trợ giúp hợp lí của giáo viên
vào môi trờng giáo dục. Trong các bài dạy dành cho hoạt động thực
hành và luyện tập ngay ở trên lớp chiếm 80% tổng số thời gian dạy
học. Nội dung thực hành luyện tập không chỉ có ở các tiết luyện tập,
luyện tập chung, ôn tập mà ngay cả trong các tiết dạy bài mới cũng


chiếm không dới 60% thời lợng.
Để học sinh có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng cần
thiết ngời giáo viên phải thực sự là ngời tổ chức hớng dẫn hoạt động
của học sinh theo năng lực cá nhân, phù hợp vừa sức với từng đối tợng
giúp học sinh hứng thú, tự tin say sa học toán Tiểu học, hiện nay cần
tập trung vào dạy học tức là giúp học sinh biết cách học theo khả
1


năng cá nhân hoặc hợp tác với thầy, với bạn để tăng năng lực theo tốc
độ học tập để đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở nắm đợc những đổi
mới về nội dung chơng trình SGK Toán 2 cũng nh phơng pháp dạy học
ở từng dạng bài. Đặc biệt là dạng Toán Tìm thành phần cha biết
của phép tính . ỏp ng vic i mi ni dung , phng phỏp dy hc nm
2012 - 2013 tôi đã thực hiện đề tài này trờn lp 2B cho thấy kết quả
dạy học đã đợc nâng lên , bớc đầu khuyến khích học sinh học tốt
hơn. Tụi ó mnh dn, đúc rút kinh nghiệm , năm học 2013 2014 tôi
tiếp tục ch o vận dụng đề tài Tìm thành phần cha biết của
phép tính cho học sinh lớp 2 trong giảng dạy môn Toán 2 nhằm
trang bị cho học sinh một t duy mới, một phơng pháp mới khoa học và
u việt để thực hiện tốt kiến thức ở lớp 2 và học tiếp đại số ở cấp hc
trên.

B

GII QUYT VN
2


I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

1. Đặc điểm tình hình:
1.1) Đặc điểm tình hình khối 2:
- Năm học 2013 - 2014 nhà trường có 5 khối lớp trong đó khối 2 có 2 lớp. Tổng số học
sinh là 45; nam 23; nữ 22.
- Học sinh nên có điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện, kèm cặp thêm cho học sinh,
nhất là môn Toán.
- Song bên cạnh đó, điều kiện kinh tế của đa số nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó
khăn, nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm tới việc học hành của con em mình còn phó
mặc cho giáo viên. Độ tuổi, trình độ học sinh không đều, nên ảnh hưởng đến chất lượng
học tập.
1.2. Thực trạng chung
Còn một số em thực hiện các phép cộng trừ trong phạm vi 100 chưa thạo, chưa
thuộc bảng nhân, chia đến phạm vi 5 .
Trong sách giáo khoa Toán 2 quá nhiều dạng “T×m thµnh phÇn cha biÕt
cña phÐp tÝnh” . Ngoài ra học sinh còn mắc sai lầm lẫn lộn trong việc thực hiện
các phép tính: cộng, trừ, nhân, chia , thứ tự thực hiện các phép tính trong các biểu thức.
Tôi đã khảo sát thực trạng xem các em còn gặp những sai lầm gì trong việc học “T×m
thµnh phÇn cha biÕt cña phÐp tÝnh”

2. Kết quả điều tra.
* Chất lượng về việc rèn luyện các kĩ năng cơ bản cộng trừ trong phạm vi 100 và nhân,
chia đến bảng 5 . Đặc biệt là dạng toán “ Tìm thành phần chưa biết của phép tính” của
HS lớp 2 như sau:

Mức độ
Lớp 2 A ( 23 em)
Lớp 2B ( 22em)

Giỏi
SL

0

Khá
%
0

SL
5
6

%
21,7
27,2

Trung bình
SL
%
11
47,8
9
41,0

Yếu
SL
7
7

%
30,5
31,8


Qua số liệu điều tra tôi nhận thấy chất lượng môn Toán chưa cao, đặc biệt các
3


kĩ năng cơ bản về dạng toán “ Tìm thành phần chưa biết của phép tính” các em chưa
nắm bắt vững, tỏ ra lúng túng với các phép tính có liên quan .
Thực tế cho thấy các em còn hổng kiến thức và kĩ năng tính toán nên các em rất ngại
học. Một số em tiếp thu rất kém phần này .
Từ thực trạng trên, với cương vị là một cán bộ quản lí tôi luôn trăn trở tìm ra giải
pháp để giúp các em khắc phục một số sai lầm cơ bản của học sinh khi học về dạn toán
“ Tìm thành phần chưa biết của phép tính” góp phần nâng cao chất lượng môn toán
của trường mình.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
- Xác định rõ vai trò của “T×m thµnh phÇn cha biÕt cña phÐp tÝnh”
trong chương trình Toán 2.
- Giáo viên phải dạy cho học sinh cách học, nắm vững các dạng “T×m thµnh
phÇn cha biÕt cña phÐp tÝnh” . Với các dạng
+ Tìm x biết: a + x = b; x – a = b ; a - x = b ( với a,b là các số có đến hai chữ số bằng
sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính).
+ Tìm x biết: a x x = b ; x : a = b ( với a là số có một chữ số khác 0 ; áp dụng phép
nhân , chia trong bảng và sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép
tính).
- Tìm hiểu kĩ những sai lầm học sinh thường mắc phải khi học về các dạng toán này và
cách khắc phục trong từng trường hợp.
- Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp, có hiệu quả.
- Đa dạng các hình thức đánh giá kết quả học tập.
Tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp cụ thể :


III. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Rèn kĩ năng tìm số hạg chưa biết.
1.1 Dưới dạng toán “Tìm x biết: a + x = b”.
Đây là dạng toán đầu tiên của mạch kiến thức về “T×m thµnh phÇn cha
biÕt cña phÐp tÝnh” mà cụ thể là “ Tìm số hạng chưa biết khi biết tổng và số
hạng kia”, nên khi dạy GV cần chú ý khai thác tỉ mỉ để học sinh có biểu tượng ban đầu
về ẩn số đồng thời nắm bắt được khái niệm và cách tính thì đến những phần tiếp theo sẽ
dễ dạy và HS dễ hiểu hơn.
Cho HS viết phép tính 6 + 4 = …. Và tính kết quả 6 + 4 = 10
Sau đó cho HS tính 6 = 10 - …
4 = 10 - …
4


Cho HS nêu nhận xét về số hạng và tổng trong phép cộng: 6 + 4 = 10 để nhận ra :
mỗi số hạng bằng tổng trừ đi số hạng kia. 6 = 10 - 4
4 = 10 – 6
Cho HS nêu bài toán:
- “Có tất cả 10 ô vuông, có một số ô vuông bị che lấp và 4 ô vuông không bị che lấp.
Hỏi có mấy ô vuông bị che lấp?”
- Số ô vuông bị che lấp là số chưa biết. Ta gọi số đó là x. Lấy x cộng 4 , tức là lấy số ô
vuông chưa biết ( x) cộng với số ô vuông đã biết ( 4), tất cả có 10 ô vuông, ta viết :
x + 4 = 10.
GV chỉ vào thành phần và kết quả của phép cộng : x + 4 = 10 để hỏi “ Trong phép tính
cộng này x gọi là gì?; 4 gọi là gì?; 10 gọi là gì?
X là số hạng chưa biết; 4 là số hạng đã biết ; 10 là tổng. Muốn tìm số hạng x ta làm thế
nào?
- GV gợi ý suy nghĩ bằng cách sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của
phép tính để tìm ra bằng cách lấy tổng trừ đi số hạng kia. Và hướng dẫn cách trình bày
phép tính.

x + 4 = 10
x = 10 - 4
x=6
- Lưu ý HS , khi “ Tìm x” phải viết theo mẫu như trên( 3 dòng, các dấu “ =” thẳng cột.
- Cho HS học thuộc ghi nhớ: “Muốn tìm một số hạng ta lấy tổng trừ đi số hạng kia”.
Vận dụng ra bài toán như : Tìm x ( theo mẫu) x + 3 = 9
Dạng bài này cơ bản các em đều làm đúng cách làm và kết quả nhưng thường là sai
cách trình bày. Các em hay trình bày theo kiểu “x thẳng hàng với x” :
x+3 =9
x=9-3
x=6
- Do đó điểm thường không đạt tối đa. Nắm được nhược điểm này GV phải thường
xuyên nhắc nhở cách trình bày và lưu ý các em ghi nhớ là khi tìm x phải trình bày 3
dòng phải viết “dấu = thẳng với dấu =”
- Cách trình bày đúng để được điểm tuyệt đối phải là : x + 3 = 9
x=9-3
x=6
5


- Cũng với dạng toán “Tìm x biết: a + x = b” với số có hai chữ số thì các em hay mắc
thêm lỗi làm sai đáp số đó là do các em làm tính trừ chưa thạo. Có một số em cộng trừ
trong bảng chưa thuộc nên khi trừ có nhớ các em hay lầm.
Ví dụ:

Tìm x

18 + x = 37
x = 37 – 18
x = 29


Trong trường hợp này các em đã biết cách trình bày bài toán , nhưng sai kết quả vì
khi thực hiện phép tính trừ các em quên đây là phép trừ có nhớ. Vì vậy để các em làm
tốt giáo viên cần hướng dẫn các em chú ý cách trừ : 7 không trừ cho 8 được phải mượn
1 chục thành 17 – 8 = 9 ; 1 thêm 1 bằng 2 lấy 3 trừ 2 bằng 1. Kết quả đúng sẽ là 19.
Trình bày và kết quả đúng là :

18 + x = 37
x = 37 – 18
x = 19

- Để tránh những sai lầm này trong khi dạy tôi chốt lại: Muốn thực hiện kết quả đúng
các em cần lưu ý khi trừ đã mượn ở số chục thì phải trả ở số chục, và cách trình bày vẫn
phải đủ 3 dòng.
- Sau đó có thể đưa ra một số ví dụ để học sinh luyện cách trình bày và kỹ thuật tính
toán như:
Tìm y : y + 15 = 22

26 + y = 41

y = 22 – 15

y = 41 – 26

y = 17

y = 15

Kết quả đã có tới 100% HS làm đúng kết quả và đạt điểm cao.
1.2. Dưới dạng toán “Tìm x biết: a + x = b + c ” hoặc “Tìm x biết: a + x = b - c ”

Để khắc sâu kiến thức cho các em trong các tiết luyện tập thường có các dạng bài
tập tổng hợp và nâng cao hơn để học sinh phát huy tính sáng tạo và cũng là phát hiện
học sinh giỏi.
Ví dụ : Tìm x

14 + x = 6 + 9

Dạng bài này giáo viên phải chú ý hướng dẫn làm phép tính phụ để đưa về dạng cơ
bản. Bằng cách thực hiện kết quả của vế phải trước để đưa về dạng cơ bản.
14 + x = 6 + 9

14 + x = 26 - 9

14 + x = 15

14 + x = 15

x = 15 – 14

x = 15 – 14

x=1

x=1
6


Dạng toán này khi trình bày chú ý “phải đủ 4 dòng” luôn lưu ý “dấu bằng thẳng cột
với nhau”.
1.3. Dưới dạng toán “Tìm x biết: x + a + c = b ”

Đây là dạng toán yêu cầu học sinh tư duy sáng tạo một chút, phải thực hiện theo thứ
tự của phép tính, đồng thời tính kết quả chính xác.
Ví dụ : Tìm x

x + 7 + 5 = 24
x + 7 = 24 – 5
x + 7 = 19
x = 19 – 7
x = 12

Đối với dạng bài: x + 7 + 5 = 24 có thể hướng dẫn học sinh tính theo cách gọn hơn.
x+ 7 + 5 = 24 đưa về dạng ; x + 12 = 24 rồi thực hiện như dạng cơ bản đã học.
2. Rèn kĩ năng tìm số bị trừ chưa biết.
Dạng toán “x – a = b” cũng là dạng tìm thành phần chưa biết của phép tính ở lớp 2.
Sau khi đã học dạng “x + a = b” HS đã hiểu x là ẩn số phải tìm GV vào bài dạy dạng
nhẹ nhàng và HS cũng sẽ hiệu ngay tình huống có vấn đề là ở chỗ nào.GV giới thiệu
cách tìm số bị trừ chưa biết theo cách từ trực quan đến tư duy theo trình tự sau:

GV gắn 10 ô vuông lên bảng. Nêu câu hỏi để HS nhận ra: Có 10 ô vuông. GV tách 4
ô vuông . Hỏi lúc đầu có 10 ô vuông, lấy đi 4 ô vuông thì còn mấyô vuông. Lấy đi thì
làm phép tính gì? Cho HS nêu phép tính 10 – 4 = 6.
Cho HS gọi tên số bị trừ , số trừ , hiệu trong phép trừ 10 - 4 = 6.
GV giúp HS nêu vấn đề; Nếu che lấp số bị trừ trong phép trừ trên đi thì làm thế nào để
tìm được số bị trừ ?.
GV giới thiệu: Ta gọi số bị trừ chưa biết là x, khi đó ta viết được: x – 4 = 6. Cho HS
đọc và nêu số bị trừ, số trừ và hiệu trong x – 4 = 6
HS nêu cách tìm số bị trừ x từ cách xét mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ;
x = 10, mà 10 = 6 + 4. Từ đó gợi ý cho HS nêu được: “Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu
cộng với số trừ”. Rút ra ghi nhớ và cho HS nhắc lại ghi nhớ .
Hướng dẫn HS trình bày 3 dòng, viết x thẳng cột như tìm số hạng chưa biết.

Ở dạng này HS dễ nhầm lẫn giữa vị trí hiệu trừ đi số trừ. Do tính chất giao hoán của
phép cộng nên kết quả vẫn đúng nhưng về bản chất của phép tính thì chưa chính xác.
7


Ví dụ :

x–7=5
X=7+5
X = 12

Đã có đến 55% HS mắc lối trên . Khi phát hiện sai lầm này tôi đã cho cả lớp nhận xét,
sau đó cho các em nhắc lại quy tắc “ Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ ” .
Đồng thời giải thích cho học sinh hiểu được bản chất của phép trừ. Rồi tiếp tục cho một
số em làm sai lên làm lại rồi giải thích cách làm của mình theo quy tắc đã học. Để khắc
phục trình trạng này GV cần hướng dẫn HS cách ghi nhớ : Hiệu bao giờ cũng đứng sau
dấu bằng và nhớ viết số đứng sau dấu bằng trước rồi mới viết số trừ sau. Đối với bài
toán trên cách trình bày đúng phải là:
x–7=5
X= 5+7
X = 12
Tiếp theo tôi đưa ra một số bài để củng cố dạng toán này tôi thay ẩn số khác vào
cũng để HS thực hiện thành thạo hơn phép cộng có nhớ . Đối với HS lớp 2 luôn luôn
nhắc nhở cách trình bày dấu “ =” thẳng cột với nhau đồng thời cộng trừ có nhớ phải
thêm vào cột bên.
Ví dụ : Tìm y

y–8=9

y – 12 = 19


Đã có 99,5% học sinh sắp xếp hoàn toàn đúng kết quả và cách trình bày như sau :
y–8=9

y – 12 = 19

y=9+8

y = 19 + 12

y = 17

y = 31

3. Rèn kĩ năng tìm số trừ chưa biết.
Trong khi dạy tìm số bị trừ các em đã được làm quen với các từ ngữ : Số bị trừ, số
trừ, hiệu. Việc dạy dạng toán “ a – x = b” cũng phải vận dụng mối quan hệ giữa thành
phần và kết quả của phép tính.
Khi hướng dẫn HS cách tìm số trừ khi biết số bị trừ và hiệu GV nên tiến hành như
sau: GV cho HS quan sát hình vẽ rồi nêu bài toán: “ Có 10 ô vuông, sau khi lấy đi một
số ô vuông thì còn lại 6 ô vuông. Hãy tìm số ô vuông bị lấy đi” GV nêu số ô vuông bị
lấy đi chưa biết, ta gọi đó là x. Có 10 ô vuông, lấy đi một số ô vuông chưa biết tức là ta
phải trừ - x là 10 –x còn lại 6 ô vuông tức là = 6 ta có phép tính đầy đủ là : 10 – x = 6.
GV cho HS nhắc lại phép tính và nên thành phần của phép tính.
8


Vậy “Muốn tìm số trừ ta làm thế nào?” GV hướng dẫn dựa vào mối quan hệ của
phép tính để tìm kết quả và rút ra ghi nhớ : “ Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi
hiệu” và trình bày phép tính cụ thể : 10 – x = 6

x = 10 – 6
x=4
Lưu ý HS khi tìm x phải viết theo mẫu trên và “các dấu “ =” phải thẳng cột”.
Trong khi học về dạng toán này HS hay các em hay làm sai ở dạng
Ví dụ : Tìm x 15 – x = 10
x = 10 + 15
x = 25
Ở đây các em lấm lẫn giữa tìm số bị trừ và số trừ thường làm trừ thành cộng. Do
một số em chưa phân biệt rõ tên gọi thành phần, của phép tính. Đế hướng dẫn HS làm
đúng theo ghi nhớ GV nên chỉ rõ trong phép tính này ; Muốn tìm x ta lấy số đứng trước
dấu trừ trừ đi số đứng sau dấu bằng . Bằng cách hướng dẫn máy móc nhưng lại dễ hiểu
nên các em đã trình bày phép tính đúng đến 100%.
Cách trình bày lại phép tính trên như sau :
Tìm x : 15 – x = 10
x = 15 - 10
x=5
Khi hướng dẫn làm luôn nhắc nhở HS chú ý đặt dấu « = » thẳng cột với nhau, chú ý
cẩn thận trong tính toán , đặc kỹ năng tính toán phải chính xác.
4. Rèn kĩ năng tìm thừa số chưa biết.
Chương trình lớp 2 đã có học nhân chia đến bảng 5. Khái niệm thừa số là khái niệm
mới đối với HS. Vậy tìm thừa số chưa biết dựa trên căn cứ của bảng nhân mà các em đã
được học, cách tìm thừa số x chưa biết được tiến hành như sau:
GV nêu : Có phép nhân X x 2 = 8 . Giải thích : Số x là thừa số chưa biết nhân với 2
bằng 8. Tìm x.
Từ phép nhân X x 2 = 8 ta có thể lập phép chia theo nhận xét “ Muốn tìm thừa số x ta
lấy 8 chia cho thừa số 2”
HS viết và tính kết quả X = 8 : 2
X=4
GV giải thích : x = 4 là số phải tìm để được 4 x 2 = 8
Cách trình bày : X x 2 = 8

9


X=8:2
X=4
Trên cơ sở phép nhân có tính chất giao hoán , cũng dạng thừa số chưa biết nhưng ở vị
trí khác nhau vẫn cách thực hiện cũng tiến hành tương tự như sau:
GV nêu : 3 x X = 15 . Phải tìm giá trị của x để 3 nhân với số đó bằng 15.
Nhắc lại : “ Muốn tìm thừa số x ta lấy 15 chia cho thừa số 3”
HS viết và tính kết quả x = 15 : 3
X=5
X = 5 là số phải tìm để được 3 x 5 = 15
Cách trình bày : 3 x X = 15
X = 15 : 3
X=5
GV kết luận : “Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số kia”
Đối với dạng toán này đa số các em hay mắc một số lỗi sau:
+ Sai lối về trình bày
Ví dụ: Tìm x

X x 4 = 12
X

= 12 : 4

X

=3

Để khắc phục trình trạng sai cách trình bày tôi cho các em so sánh cách trình bày

của tìm số hạng chưa biết, dấu “ =” thẳng cột với nhau, song còn phải lưu ý đặt vị trí
của chữ X ở vị trí thừa số thứ hai.
+ Thường làm sai kết quả
Ví dụ: Tìm x

4 x X = 16
X = 16 : 4
X=8

Kết quả các em làm chưa đúng là do các em chưa thuộc bảng chia. Thường để hình
thành phép chia ta hay lấy từ phép nhân do vậy GV cần cho HS vận dụng từ phép nhân
để tính ngược lại như 16 = 4 x 4 từ đó tính ngược lại 16 : 4 = 4
Cách làm đúng của hai phép tính trên là :
X x 4 = 12

4 x X = 16

X = 12 : 4

X = 16 : 4

X=3

X=4
10


Để khắc sâu thêm cách làm và củng cố HS về bảng nhân chia tôi ra thêm một số ví
dụ sau:
Ví dụ : Tìm y


y x 2 = 14

3 x y = 18

y = 14 : 2

y = 18: 2

y=7

y=9

Với cách làm như vậy trong lớp đã có 97% HS làm đúng cả cách trình bày và kết
quả.
5.Rèn kĩ năng tìm số bị chia chưa biết.
Kỹ năng tìm số bị chia là phần cuối cùng của tìm thành phần chưa biết ở chương trình
Toán lớp 2. Nối tiếp sau phần học tìm thừa số chưa biết trong một tích . Dạy tìm số bị
chia sẽ dựa trên quan hệ giữa phép nhân và phép chia.
GV nêu : Có phép chia x : 2 = 5
Giải thích : Số x là số bị chia chưa biết , chia cho 2 được thương là 5.
Dựa vào bảng nhân 5 ta làm như sau: Lấy 5 (là thương ) nhân với 2 ( là số chia) ta
được 10 ( là số bị chia)
Vậy x = 10 là số phải tìm vì 10 : 2 = 5
Trình bày : x : 2 = 5
X=5x2
X = 10
GV kết luận và cho HS nhắc lại : “ Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số
chia”.
Đối với dạng toán này đa số các em hay mắc một số lỗi sau:

+ Lỗi sai vị trí của phép nhân khi tìm x
Ví dụ : Tìm x X : 3 = 2
X=3x2
X=6
Theo quy tắc theo các em đã thực hiện sai . Về bản chất HS hay lẫn lộn giữa thương
và số chia nhưng kết quả vẫn đúng . Đế khắc phục tình trạng này GV hướng dẫn cho HS
một cách dễ nhớ đó là khi viết các em luôn nhớ số ngay dấu bằng để nguyên rồi nhân
với số sau dấu chia như thế mới đúng ghi nhớ đã nêu.
Trình bày phép tính này đúng như sau:
X:3=2
X= 2x3
11


X=6
Với sự hướng dẫn và ghi nhớ máy móc như thế đẫ có 98,5% các em làm đúng dạng
toán này.
+Lối sai kết quả phép tính
Ví dụ : Tìm x x : 4 = 2
X=2x4
X=6
Để giải quyết những sai lầm này trước hết tôi yêu cầu các em dùng các phép tính để
chia thử lại các phép nhâncủa mình xem đúng hay chưa.
- Viết các phép chia lên bảng, yêu cầu học sinh nhắc lại bảng chia liên quan:
- Cho học sinh lần lượt thực hiện chia và giải thích cách làm của mình – giáo viên củng
cố. Sau đó tôi đưa ra bài tập tương tự:
Kết quả có 99,7% học sinh trong lớp thực hiện đúng các phép tính này
* Nói chung để thực hiện tốt các bài toán tìm số bị chia thì yêu cầu các em phải làm
thành thạo các phép nhân trên số tự nhiên và ghi nhớ các bảng nhân chia.


6. Việc dạy học trên lớp
Trong khi dạy học trên lớp, người giáo viên phải dạy cho học sinh cách tìm ra “ chân
lý” chứ không phải mang “chân lý” đến cho học sinh, tức là trong các giờ học, nhất là
các tiết truyền thụ tri thức mới, giáo viên phải hướng dẫn , điều khiển cho học sinh tự
giác tích cực huy động vốn hiểu biết về kinh nghiệm của bản thân “ phát hiện”. “khám
phá” ra tri thức mới , có như vậy mới gây hứng thú cho học sinh , giúp cho học sinh
hiểu rõ, nhớ lâu kiến thức.
Mặt khác toán học nói chung và tìm thành phần chưa biết( ẩn số) nói riêng trong
chương trình tiểu học được ứng dụng rất rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy
ngoài các ví dụ bài tập ở sách giáo khoa, giáo viên nên lấy các ví dụ hay yêu cầu học
sinh lấy ví dụ bài toán trong thực tế trong cuộc sống để học sinh dễ hiểu và dễ nhớ hơn
giúp các em có thể giải các bài toán trong thực tế hàng ngày một cách linh hoạt và
nhanh chóng . Đồng thời việc lấy các ví dụ ngoài thực tế này tạo cho các em một cơ sở
nhất định, tạo được niềm tin và sự hứng thú cho các em , giúp cho các em hiểu sâu hơn,
kĩ hơn về bài học để khi học hết bài học Tiểu học các em có thể học tiếp lên các lớp trên
hoặc đi vào cuộc sống lao động như mục tiêu giáo dục đề ra.

7. Tổ chức học nhóm:
Để hạn chế những sai lầm cho học sinh việc tổ chức cho các em học nhóm cũng là
một vấn đề quan trọng.

12


Ở trên lớp tuỳ theo tính chất, nội dung của mỗi bài học tiết học mà có thể phân chia
thành các nhóm khác nhau:
Nhóm hỗn hợp (có cả học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu).
Nhóm theo trình độ ( nhóm học sinh giỏi, nhóm học sinh khá....). Nhóm theo sở trường
…..
Sự phân chia nhóm tạo điều kiện cho các em có thể giúp đỡ lẫn nhau đồng thời các

em còn có thể trao đổi ý kiến nhận xét cách giải quyết của các bạn và cảm thấy bản thân
mình cũng có đóng góp cho kết quả làm việc chung của nhóm vì vậy các em mạnh dạn,
tự tin hơn trong học tập và có quyết tâm vượt khó.
Hình thức học tập theo nhóm giúp các em có điều kiện củng cố và biểu quyết vốn
nhận thức của mình, hạn chế những sai lầm thường mắc phải. Đồng thời thông qua việc
làm thu thập kết quả học tập của từng nhóm, giáo viên có thể nắm được những sai lầm
chung nhất của các nhóm, của từng nhóm để có phương pháp khắc phục phù hợp.

10. Đánh giá kết quả học tập.
Để học sinh tự nguyện thấy những sai lầm của mình thì các em mới có điều kiện
ghi nhớ và sửa chữa sai lầm một cách tốt nhất nên không nhất thiết là giáo viên phải
đánh giá mà cũng có thể học sinh tự đánh giá lấy dựa trên chuẩn mực mà giáo viên đề
ra, cũng có thể cho từng nhóm, từng bàn đánh giá lẫn nhau, có như thế các em mới có
điều kiện củng cố vốn kiến thức của mình.
Đánh giá là việc làm rất quan trọng vì nó giúp học sinh tự tin vào mình hơn, giúp học
sinh có điều kiện nhận ra những sai lầm cần sửa chữa; đồng thời đánh giá đối với học
sinh tiểu học một cách đúng mức sẽ khuyến khích các em học tập rất nhiều.Bởi vậy tôi
luôn có sự thay đổi các hình thức đánh giá: có lúc là cho điểm, có lúc là động viên
khuyến khích. Và tạo ra nhiều hình thức đánh giá, đánh giá khi học sinh trả lời câu hỏi,
đánh giá khi học sinh học cá nhân, đánh giá khi học sinh chuyển bài làm cho nhau rồi
chấm; đánh giá bằng kiểm tra ngắn hoặc phiếu kiểm tra, đánh giá qua việc thi đua khi tổ
chức các trò chơi học tập ….đặc biệt là đánh giá việc ứng dụng giải bài toán về “ Tìm
thành phần chưa biết của phép tính” vào thực tiễn đời sống.

C. PHẦN KẾT LUẬN.
1. Kết quả:
13


Từ một số biện pháp thiết thực như đã nói trên của bản thân tôi đã chỉ đạo giảng dạy tại

lớp 2B trường Tiểu học tôi nhận thấy kết quả rất khả quan .
* Chất lượng về việc rèn luyện các kĩ năng cơ bản phần tìm thành phần chưa biết của
phép tính.
Mức độ
Lớp 2 A ( 23 em)
Lớp 2B ( 22em)

Giỏi
SL
1
6

%
4,3
27,2

Khá
SL
7
11

%
30,4
50,0

Trung bình
SL
%
12
52,3

5
22,8

Yếu
SL
3
0

%
13,0
0

So với kết quả đầu năm thì kết quả cuối năm có nhiều tiến bộ rõ rệt .Bằng các biện
pháp thực hiện như trên tôi đã giúp các em đã hạn chế được những sai lầm cơ bản của
tìm thành phần chưa biết của phép tính , góp phần học tốt hơn các phần khác trong
chương trình Toán 2. Đặc biệt các em được rèn các kĩ năng cơ bản về “Tìm thành phần
chưa biết của phép tính”.
Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân chia số tự nhiên
Từ những sai lầm mà các em được rèn luyện, khắc phục các em tự tin hơn. Đó chính
là động lực thúc đẩy góp phần nâng cao chất lượng môn học.
2. Ý kiến đề xuất .
Qua việc tìm hiểu nội dung phần “Tìm thành phần chưa biết của phép tính ở lớp 2”,
đồng thời dự kiến những phương hướng khắc phục những sai lầm của học sinh khi học
về “Tìm thành phần chưa biết của phép tính ở lớp 2”. Tôi có một số ý kiến đề xuất
sau:
a. Đối với các cấp lãnh đạo
- Mở các chuyên đề thảo luận tập trung để giáo viên trao đổi, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau.
- Thường xuyên kiểm tra, khảo sát chất lượng dạy và học để giáo viên rút ra bài
học và chỉ đạo kịp thời trong chuyên môn.

b. Đối với giáo viên.
- Trước khi dạy học bài mới phải dự kiến các sai lầm mà học sinh có thể mắc phải để
có biện pháp khắc phục luôn trong từng bài, từng phần tránh các hiện tượng sai lầm và
mất nhiều thời gian.
- Nên thay đổi cách đánh giá và các hình thức đánh giá khác nhau để gây sự hứng thú
cho các em, giúp các em tự nhận ra sai lầm của mình và tự sửa chữa.
14


- Khi phỏt hin thy nhng sai sút thng phi gi chớnh nhng hc sinh lm sai gii
thớch, trỡnh by cỏch lm ca mỡnh v giỏo viờn hng dn (di dng cõu hi) hc
sinh t nhn thy cỏi sai ca mỡnh, giỏo viờn cng cú th cho hc sinh khỏc nhn xột.
Cui cựng giỏo viờn cng c li kin thc sa cha sai lm khụng ch riờng cho em
hc sinh ú m chung c lp, sau ú ra mt s bi tp, vớ d tng t cho hc sinh t
luyn.
- c bit giỏo viờn phi cú s liờn h thc t cỏc em cú th nh kin thc mt cỏch
vng vng hn v quan trng l to iu kin cỏc em cú th bc vo cuc sng lao
ng khi hc xong tiu hc.
c. i vi hc sinh.
- bit c cỏch c, vit tờn gi ,thnh phn ca cỏc phộp tớnh. Trong lm toỏn
cn thn tớnh toỏn chớnh xỏc, nm vng th t thc hin cỏc phộp tớnh trong biu thc.
c bit chỳ ý cỏch trỡnh by khi tỡm thnh phn cha bit sao cho du = thng vi
du =
- i vi cỏc phộp nhõn, chia phi thuc bng cu chng. Cỏc phộp cng tr phi
thuc cng tr trong bng, nht l cng tr cú nh.
Trờn õy l nhng kinh nghim trong vic giỳp hc sinh khc phc nhng sai lm
trong khi hc Tỡm thnh phn cha bit ca phộp tớnh.
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu chc hn khụng trỏnh khi thiu sút. Tụi rt mong
c s gúp ý chõn thnh ca hi ng khoa hc v cỏc ng nghip.
Tụi xin chõn thnh cm n !

XC NHN CA TH TRNG N V

Th Xuõn, ngy 14 thỏng 3 nm 2014
Tụi xin cam oan õy l sỏng kin kinh
nghim ca mỡnh vit, khụng sao chộp
ni dung ca ngi khỏc.

A.

Đặt vấn đề.

1

I.

Lời mở đầu.

1

II.

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

2
15


1

Nội dung chơng trình môn tự nhiên và xã hội.


2

2

Việc dạy và học.

3

B.

Giải quyết vấn đề.

5

I.

Các giải pháp thực hiện.

5

1.

Quy trình dạy tiết tự nhiên và xã hội lớp 3.

5

2.

Các hình thức tổ chức dạy học môn tự nhiên và

6
xã hội lớp 3.

II.

Một số biện pháp thực hiện hình thức dạy môn
16
TN&XH lớp 3

1.

Xây dựng kế hoạch bài dạy

16

2.

Tổ chức tốt các hoạt động dạy - học

16

3.

Lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp với bài
16
học

4.

Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học


17

C.

Kết luận

18

1.

Kết quả nghiên cứu

18

2.

Bài học kinh nghiệm

18

3.

ý kiến đề xuất

19

16



thường gồm ba phần:
đầu, mình và cơ quan di
chuyển.
thể ccohúng zsthường
gồm ba phần: đầu,
mình và cơ quan d

17



×