Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Thanh Xuân thuộc công ty cổ phần sản xuất dịch vụ thương mại Ngọc Linh Việt Nam (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.82 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

PHAN VĂN HUY
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN
CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI THANH XUÂN THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN SX & DV THƢƠNG MẠI NGỌC LINH VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

PHAN VĂN HUY
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN
CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI THANH XUÂN THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN SX & DV THƢƠNG MẠI NGỌC LINH VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45TYN01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những
năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Lê Minh Châu đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần SX & DV
thương mại Ngọc Linh Việt Nam cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân
trong trang trạilợn Thanh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt
quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017

Sinh viên


Phan văn huy


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn nái từ 2015 đến tháng 11 năm 2017 .............................. 4
Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 29
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn con .............. 30
Bảng 4.3. Quy trình lịch vacine của trại Thanh Xuân .................................... 31
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 32
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 33
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ...................... 35
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ...................................... 35
Bảng 4.8. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ....... 36
Bảng 4.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi . 37
Bảng 4.10: kết quả điều trị bệnh phân trắng cho lợn con ............................... 39
Bảng 4.11 Kết quả điều trị một bệnh trên lợn con .......................................... 40
Bảng 4.12: Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh trung bình và tỷ lệ khỏi bệnh
trung bình của các phác đồ điều trị ................................................. 41
Bảng 4.13. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con ............... 42


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

KHKT


: Khoa học kĩ thuật

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

SX & DV

: Sản xuất và dịch vụ

STT : Số thứ tự


iv

MụC LụC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MụC LụC.......................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập...................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ............ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề........................................................... 5
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con ...... 5
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........ 10
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ............................ 16
2.2.4. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ................................. 21
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 25
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành .................................. 25
3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 25


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện................................................................... 25
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 27
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 28
4.1. Thực hiện chăm sóc phòng bệnh phân trắng cho đàn lợn con ............. 28
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................ 29
4.1.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn con .............. 30
4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ....................... 32
4.2.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái .............................................. 32
4.2.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con ............................................. 33
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ............................ 35
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ............................................ 35

4.5. Đánh giá tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con và hiệu quả của
phác đồ điều trị bệnh.................................................................................... 36
4.5.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ....... 36
4.5.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi . 37
4.5.3. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ở lợn giai đoạn sơ sinh
đến 21 ngày tuổi ....................................................................................... 39
4.5.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát tiêu chảy ở lợn con theo mẹ........... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận ................................................................................................. 43
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Hiện nay ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, cung
cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập
cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống của người dân. Trong đó
chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nói chung
và trong ngành chăn nuôi nói riêng, chăn nuôi lợn đảm bảo đời sống cho
người dân. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng
với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình
chăn nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại. Giúp cho ngành chăn nuôi
lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt
khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi lợn như: nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự
đầu tư của nhà nước…

Tuy nhiên, trong chăn nuôi muốn thu được lợi nhuận cao ngoài vấn đề
về con giống, công tác dinh dưỡng thức ăn thì công tác thú y là vấn đề cấp
bách, quyết định thành công trong chăn nuôi.
Trong các trang trại cơ sở thì lợn con sau khi sinh là lứa tuổi dễ mắc
các bệnh nhất do hệ miễn dịch còn chưa đầy đủ.
Trong những bệnh xảy ra trên lợn con từ sau khi sinh đến khi cai sữa
thường mắc các bệnh đường tiêu hóa gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế rất lớn
cho ngành chăn nuôi đặc biệt là hội chứng tiêu chảy. Để góp phần giảm bớt
các bệnh ở hệ tiêu hóa nói chung gây ra và hội chứng tiêu chảy nói riêng, em
tiến hành nghiên cứu chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trạiThanh Xuân thuộc công ty cổ phần SX & DV
thương mại Ngọc Linh Việt Nam’’.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
-Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại
-Tìm hiểu quy trìnhchăm sóc nuôi nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh tại
trại lợn.
-Đánh giá tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng và ứng dụng phác đồ
điều trị ở giai đoạn theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu
Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại
- Xác đinh tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con và áp dụng được quy
trình vệ sinh phòng bệnh.
- Tìm hiểu được nguyên nhân gây bệnh và phác đồ điều trị có hiệu quả
đối với bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn theo mẹ.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
- Trang trại đã hoạt động được 10 năm,sản xuất theo hướng thịt,diện
tích trang trại gồm 4 ha.
- Phía Đông giáp cánh đồng thôn Đại Tài -Xã Nghĩa Trụ -Văn GiangHưng Yên.
- Phía Tây giáp cánh đông thôn Tăng Bảo – Tân Quang-Văn LâmHưng Yên.
- Phía Namgiáp cánh đông thôn Tăng Bảo – Tân Quang-Văn LâmHưng Yên.
- Phía Bắc giáp với sông Bắc Hưng Hải.
- Trang trại quy mô 1200 nái,gồm 2 chuồng bầu mỗi chuồng 400 ô kích
thước 2,4m × 0,65m/ô, 5 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô kích thước 2,4m ×
1,6m/ô,1 chuồng hậu bị gồm 10 ô kích thước 6m× 5m,1 chuồng đực gồm 20
ô kích thước 3m× 3m,5 chuồng lợn thịt mỗi chuồng gồm 10 ô kích thước
10m ×8m và một chuồng cai sữa 3000 con. Cùng với một số công trình phục
vụ cho chăn nuôi như:nhà kho, nhà bếp,phong sát trùng...
- Hệ thống nước vệ sinh, tắm,xịt gầm là nước giếng khoan,đặc biệt nước
uống của các chuồng đều qua xử lý qua hệ thông lọc nước và đưa tới các chuồng.
- Hệ thống xử lý chất thải đều qua hệ thống bioga nước thải qua các bể
lắng và sục khí tiếp theo đó qua ao bèo mới được đưa ra ngoài môitrường.
- Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
Chủ trại: 01 người
Kỹ thuật trưởng trại: 01 người


4


Kỹ thuật trại: 02 người với 3 kĩ thuật thị trường hỗ trợ
Kế toán: 01 người
Công nhân: 25 người, sinh viên thực tập: 06 người
Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại: 02 người
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
- Trang trại Thanh Xuân nuôi các giống lợn mà nước ta đang nuôi như:
Landrace,Yorkshire,Duroc.
- Hiện nay trung bình lợn nái sản xuất được 2,3-2,4 lứa/năm
Số con lợn đẻ với tỷ lệ: 89%,tỷ lệ thụ thai: 92%,số lợn sơ sinh sống sót
12 con/nái/lứa,số cai sữa trung bình là 11,4con/nái/lứa.
- Tại trại, lợn con nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày tuổi tiến
hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuông úm
Lợn con cai sữa phải đạt < 6,5 kg thì mới cai sữa.
- Lợn thương phẩm nuôi từ sơ sinh đến xuất bán là 5,5 đến 6 tháng tuổi
với khối lượng trung bình từ 80 kg đến 110kg.
Lợn được tuyển từ các chuồng thịt đã được đánh số đưa vào nơi hậu bị
để nuôi tiếp cho đến khi biểu hiện động dục.
- Cơ cấu đàn nái của 3 năm gần đây
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn nái từ 2015 đến tháng 11 năm 2017
Lại lợnnái

Số lợn nái của các năm (con)
2015

2016


2017

Lợn nái sinh sản

900

1000

1200

Lợn nái hậu bị

150

300

100

Lợn đực

18

20

24

Tổng số

1050


1300

1300


5

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng
- Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
- Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7-10 ngày tuổi.
- Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu

đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.


6

2.2.2.2. Quy trình chăm sóc
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong kỹ thuật nuôi lợn con ở thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra, chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 – 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể xuống dưới 10oC ảnh
hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [7], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi

khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng


7

suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi. Ngoài ra, đuôi lợn dài khi nằm
xuống sàn dễ bị nhiễm bẩn, dính phân ở đuôi… khi ve vẩy đuôi sẽ làm cho
lợn dễ nhiễm khuẩn và mắc các bệnh về đường hô hấp.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc từ 3 đến 5 ngày sau
đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng
cồn iot 70o để sát trùng. Lợn sau khi cắt đuôi sẽ giảm được các bệnh về đường
hô hấp, vì đuôi lợn là tác nhân để vi sinh vật và các mầm bệnh tấn công vào
cơ thể do quá trình vẩy đuôi của lợn. Ngoài ra, việc cắt đuôi lợn còn hạn chế
đàn lợn cắn đuôi nhau dẫn đến tổn thương, nhiễm trùng vết thương gây ảnh
hưởng tới sức khỏe và phát triển của chúng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi mài răng nanh, người mài tránh không phạm
vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người mài cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
+ Tiêm phòng:
- Lợn con 2-3 ngày tuổi tiêm Fer-b12 để phòng thiếu máu (1-2 ml/con).


- Lợn 3 ngày tuổi uống Dizincoc-la phòng cầu trùng, tiêu chảy phân
trắng (bơm trực tiếp 2 ml/con).
- Lợn 7 ngày tuổi tiêm phòng bệnh suyễn lợn.
- Lợn con 12 ngày tiêm phòng hội chứng hô hấp và sinh sản.
- Lợn con 21 ngày tuổi tiêm phòng bệnh hội chứng còi cọc viêm da
chậm lớn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vaccine dịch tả.


8

- Giai đoạn 60-70 ngày tuổi nên tiêm phòng vaccine tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn
chân,buộc rốn,và nhúng côn sau đó cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường
nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con nào khô cho ra bú càng sớm càng tốt đòng
thời cố định đầu vú,mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
Nanh lợn mài càng sớm càng tốt tránh gây sây sát vú lợn giúp lợn con bú rễ dàng
hơn.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và

cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó
vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có
thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7-16 mg hoặc 21 mg/ kg thể trọng
để tăng khối lượng, duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ
thể tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm


9

lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân
trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi

cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 6,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.


10

+ Cứ 5 - 10 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [5], lợn con trong giai đoạn bú sữa có
khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa
trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ
sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần.
Tốc độ sinh trưởng của lợn con là không đồng đều. Lợn sinh trưởng
nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó tốc độ sinh trưởng giảm dần. Sở dĩ như
vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt
đầu giảm. Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra cho tới khi lợn con 15
ngày tuổi, lúc này hàm lượng sữa mẹ đạt cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ
20, sau đó thì giảm dần. Lợn con trong giai đoạn này sinh trưởng và phát dục
nhanh nhất do đó nhu cầu dinh dưỡng yêu cầu ngày càng cao trong khi hàm
lượng sữa mẹ thì giảm dần dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu không có
thức ăn bổ sung.

Theo Trần Cừ (1992) [1], sự phát triển của cơ thể thì các cơ quan bộ
phận, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các thành phần của cơ thể cũng có sự
thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần, biểu thị bằng
tỷ lệ giữa nước so với trọng lượng sống như sau: Lúc sơ sinh tỷ lệ này là
77,88%, lúc 7 ngày tuổi là 68,52%, lúc 14 ngày tuổi là 63,94%. Tỷ lệ nước
giảm nhưng tỷ lệ các chất dinh dưỡng so với trọng lượng cơ thể lại tăng. Tỷ lệ
Protein với trọng lượng cơ thể sống lúc mới sinh là 11,2%, đến lúc 7 ngày
tuổi là 13,57%, đến 14 ngày tuổi là 14,37%.


11

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [10], lợn con cho bú sữa có tốc độ
sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, tốc độ
nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống có sự giảm này là
do nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm
xuống, hàm lượng trong máu của lợn con bị giảm. Bị giảm tốc độ phát triển
thường kéo dài 2 tuần và còn là giai đoạn khủng hoảng của lợn con tập ăn
sớm để bổ sung thức ăn cho lợn con trong giai đoạn này.
Theo Lê Văn Thọ (2007) [12], đã sử dụng kích tố kích thích quá trình
tạo máu để duy trì và thúc đẩy quá trình phát triển của gia súc.
Theo Đặng Minh Phước và Dương Thanh Liêm (2006) [9], bổ sung chế
phẩm axit hữu cơ có thành phần axit lactic, formic, photphoric với tỷ lệ 0,3 –
0,5% vào thức ăn lợn con sau cai sữa ở giai đoạn 42 – 56 ngày tuổi đã có tác
dụng cải thiện tăng khối lượng từ 4,75% - 10,29%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng giảm từ 7,57% - 8,11%. Tỷ lệ tiêu chảy giảm từ 33,78% - 49,23%
so với đối chứng.
Công ty Pig Việt Nam (1998) [14], đã khẳng định rằng: Dù cho lợn nái
ăn tốt và nhiều sữa vẫn nên cho lợn con dùng cám tập ăn sớm để tăng khối
lượng sau cai sữa, thêm vào đó giúp lợn con làm quen với cám khô sau khi

cai sữa 3 - 4 tần tuổi, cho lợn con tập ăn sớm ở 7 ngày tuổi, dùng loại máng
ăn nhỏ, nhẹ, dễ cọ rửa, cho lợn con ăn bằng cách rải một ít cám phía trước,
tạo cho chúng niềm vui thích và mong muốn được ăn, không để máng ăn trực
tiếp dưới bóng đèn sưởi và gần vòi uống.
Cho lợn tập ăn 3 - 4 lần/ ngày, dần tăng lượng cám lên, cung cấp nước
uống thường xuyên cho lợn con.
Công ty Cargill tại Việt Nam (2003) [2], đưa ra lý do mà các nhà chăn
nuôi cần phải cho lợn tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày là:


12

+ Sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần. Nên chỉ đáp
ứng được 95% nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con.
+ Cho lợn tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sớm sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn
con sớm phát triển. Điều đó giúp lợn con khi cai sữa sẽ ăn, tiêu hóa và hấp thu
tốt thức ăn và làm giảm được sự hao hụt lợn mẹ.
+ Tránh được nguy cơ lợn mẹ bị yếu chân, bại liệt và giảm số con đẻ ở
những lứa đẻ tiếp theo.
+ Rút ngắn được thời gian chờ phối của lợn nái, làm giảm chi phí thức
ăn cho lợn nái trong thời gian này.
+ Tăng nhanh lứa đẻ, số lợn con thu được của một nái trên năm.
Công ty liên doanh Việt Pháp Guyomarc‟h (2003)[15], đã đưa ra những
lời khuyến cáo: Sự tiết sữa của lợn nái chỉ tăng lên đến ngày thứ 21 kể từ khi
sinh, sau đó giảm dần. Ngược lại, khối lượng lợn con tăng dần theo thời gian.
Vì vậy, trong thời gian lợn con theo mẹ cần phải tập ăn sớm cho chúng trước
khi lượng sữa của lợn mẹ cung cấp thiếu bằng cách cho lợn tập ăn sớm từ 7
ngày tuổi.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
* Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa

Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Biểu hiện:
Sự phát triển nhanh biểu hiện rõ qua sự phát triển của cơ quan tiêu hóa theo
từng giai đoạn phát triển của lợn con.
Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần sơ sinh, lúc 21 ngày
tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh là
khoảng 0,03 lít).


13

Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột có
quan hệ đến khả năng tiêu hóa xenluloza khá cao trong thức ăn bổ xung. Vì
vậy, cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
Đặc biệt ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày. Giai đoạn
này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên, nhờ sự thích ứng này mà cơ
thể mới thẩm thấu đưa kháng thể miễn dịch có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn đó dịch vị dạ dày không có hoạt tính phân giải protein
mà chỉ có khả năng làm đông vón sữa, huyết thanh chứa Albumin và Globulin
được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, từ 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không
còn nữa là sự cần thiết cho hoạt động sinh lý của lợn con. Việc tập ăn sớm,
đặc biệt là cai sữa sớm cho lợn con đã rút ngắn giai đoạn thiếu HCl, tăng khả
năng tạo miễn dịch cho lợn con. Vì vậy, trong các thời kỳ nuôi dưỡng lợn con

ta cần chú ý: Lợn con sơ sinh giai đoạn 7 - 10 ngày tuổi là giai đoạn khủng
hoảng lần thứ nhất, cần cho lợn con bú sữa đầu vì sữa đầu có nhiều kháng thể,
lượng dinh dưỡng cao hơn hẳn so với sữa thường. Từ 21 ngày tuổi trở đi là
giai đoạn khủng hoảng lần thứ 2, là thời kỳ sản lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, để
khắc phục tình trạng này cần cho lợn con tập ăn sớm, kích thích tăng lượng
enzyme, HCl, tạo động lực cho sự phát triển của dạ dày, ruột…
* Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con
Trong dạ dày, ruột của lợn con mới sinh chưa có vi khuẩn, sau một vài
giờ mới thấy vài loài và từ đó bắt đầu sinh sản, phát triển. Theo con đường
tiêu hóa, hàng ngày vẫn có một lượng vi khuẩn vào và sinh sản tại đó.


14

Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con được chia thành 2 loại: “Vi
khuẩn tùy tiện” thay đổi tùy theo loại thức ăn và “vi khuẩn bắt buộc” loại này
thích nghi với vi khuẩn đường ruột và dạ dày, trở thành loài định cư vĩnh viễn.
Hệ vi sinh vật bắt buộc gồm: Streptoccocus lactis, Lacto bacterium,
acidophilum, E. coli (trực khuẩn ruột già, trực khuẩn đường ruột).
Ở lợn con mới sinh hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đủ
vi khuẩn, chưa có khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh khác, vì vậy rất
dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. Do vậy, có thể phòng bệnh cho lợn con mới sinh
bằng cách bổ sung chế phẩm sinh học có lợi vào đường ruột sớm tạo sự cân
bằng sẽ giảm các bệnh đường tiêu hóa.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
*Đặc điểm về cơ quan điều tiết nhiệt
Cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì trung khu điều
tiết nhiệt nằm ở lớp vỏ đại não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn
nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngoài thai. Do đó, việc điều tiết thân nhiệt
kém, năng lực phản ứng yếu dễ bị ảnh hưởng xấu bởi khí hậu nóng ẩm và

lạnh ở bên ngoài. Lợn con trong thời kỳ này nếu trong chuồng nuôi có nhiệt
độ thấp, ẩm độ tương đối cao sẽ làm thân nhiệt lợn con giảm xuống nhanh.
Khi còn là bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các chất dinh dưỡng do
lợn mẹ cung cấp qua nhau thai. Sau khi được sinh ra cơ thể lợn con được tiếp
xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh. Do đó nếu chăm sóc không tốt lợn dễ
còi cọc và chết, đặc biệt vào mùa đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ bị ỉa
chảy phân trắng.
Mặt khác do lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong
cơ thể thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt để chống rét còn hạn
chế. Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản để lợn
con không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc mới sinh.


15

Diện tích bề mặt cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương đối
cao nên lợn con bị mất nhiều nhiệt khi lạnh.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
của thân nhiệt lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con nước ta là: 56 - 70%.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được
nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs., 2004) [10].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lượng
- globulin chiếm hàm khá lớn (30 - 35%),  - globulin có tác dụng tạo sức đề
kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn dịch của lợn
con. Lợn con hấp thụ  - globulin từ sữa mẹ bằng con đường ẩm bào. Quá trình

hấp thu nguyên vẹn phân tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân
tử  - globulin có khả năng thấm qua thành ruột lợn con tốt trong 24 giờ đầu
sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của
men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con
khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin
trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 mg máu. Do đó lợn con cần được bú
sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì 20 - 25
ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó nếu lợn con không
được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém dễ mắc bệnh, tỉ lệ chết cao.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [13]: Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng albumin
và  - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có


16

sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú trong 3 ngày đầu, đảm
bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli được phân lập vào năm 1885 do
Escherich thực hiện trên phân trẻ em. E. coli thường ở phần sau của ruột, ít
khi thấy ở dạ dày hay phần trước ruột của các loài động vật như ngựa, trâu,
bò, lợn, gia cầm, người... Những nghiên cứu về sau đã phân lập được E. coli
từ phân lợn tiêu chảy và nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vai trò của E.
coli trong bệnh phân trắng lợn con. E. coli thuộc họ vi khuẩn đường ruột, chỉ
gặp điều kiện thuận lợi nó mới trỗi dậy sinh sôi, tăng cường độc lực, sản sinh
độc tố gây loạn khuẩn, bội nhiễm ở đường tiêu hóa rồi gây ỉa chảy.
- Đặc điểm hình thái: E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, kích
thước 0,6 × 2 - 3 µ, hai đầu tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình
cầu, trực khuẩn đứngriêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông bao

quanh thân nên có thể di động được. Vi khuẩn E. coli bắt màu gram âm,
không hình thành nha bào.
- Đặc tính nuôi cấy:
Là trực khuẩn hiếu khí và hiếu khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt
độ 150C - 240C, nhiệt độ thích hợp là: 370C, pH: 7,4.
Trong nước thịt: Phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy
màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi phân hôi thối.
Trong môi trường thạch: Ở 370C trong 24 giờ hình thành những
khuẩn lạc hình tròn ướt, không trong suốt màu tro trắng nhạt, hơi lồi,
đường kính 2 – 3 mm.
Trong môi trường Endo: E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
Trong môi trường E.M.B: E. coli hình thành những khuẩn lạc màu tím đen.
Trong môi trường Wilson Blair: E. coli bị kiềm chế.


17

Trong môi trường Istrati: E. coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
- Đặc tính sinh hóa.
E. coli lên men và sinh hơi: Trong môi trường đường glucoza,
galactoza, lactoza, mantoza, arabino. Có thể lên men hay không lên men:
Sacaroza, salixin, dunxit, glyxerol.Không lên men: Dextrin, amidin, glycogen,
xenlobio.
E. coli làm đông sữa sau 24 - 37 giờ ở 370C, không làm tan chảy
gelatin. Thường sinh indol, không sản sinh H2S. Phản ứng MR dương tính,
phản ứng VP âm tính. Hoàn nguyên Nitrat thành Nitrit.
- Cấu trúc kháng nguyên.
E. coli có cấu trúc kháng nguyên khá phức tạp, cấu trúc kháng nguyên
của E. coli bao gồm kháng nguyên O (Somatic antigen), K (Capsulas hay
Microcapsulas), H (Flagellar), và F (Fimbriae hay Pilus). Hiện nay người ta tìm

thấy ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 65 kháng nguyên H và
một số lượng kháng nguyên F đang được phát hiện một cách nhanh chóng.
+ Kháng nguyên thân O: Đây là thành phần kháng nguyên nằm trên bề
mặt lớp ngoài cùng của tế bào vi khuẩn.Nó được đặc trưng bởi lớp
Lipopolysaccarid. Khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra phản ứng
ngưng kết. Do vậy kháng nguyên O luôn được sử dụng để giám định nhận
diện vi khuẩn E. coli. Cấu tạo của lớp kháng nguyên gồm 2 lớp chính:
Lớp Lipopolysaccarid có nhóm Hidro nằm vòng ngoài mang tính đặc
trưng cho kháng nguyên cùng giống.
Lớp Lipopolysaccarid nằm phía trong không có nhóm Hidro không
mang tính đặc trưng mà chỉ tạo sự khác biệt về khuẩn lạc (từ dạng S sang
dạng R). Vì thế khi thay đổi thành phần, số lượng kháng nguyên O có thể làm
thay đổi độc lực của vi khuẩn.


18

Kháng nguyên O đề kháng với cồn và nhiệt độ 100 - 1200C, nhưng độ
ngưng kết sẽ yếu đi khi hấp ướt ở nhiệt độ 1200C.
+ Kháng nguyên lông H: Có bản chất là protein, là thành phần cấu trúc
của lông vi khuẩn. Kháng nguyên lông H giữ vai trò độc lực không có ý nghĩa
trong việc đáp ứng miễn dịch. Trong thực tế kháng nguyên lông H có vai trò
bảo vệ cho vi khuẩn vận động, tránh bị đại thực bào bắt nuốt. Kháng nguyên
lông H bị phá hủy ở nhiệt độ 600C trong 1 giờ, kém bền vững trong kiềm và
axit yếu.
+ Kháng nguyên vỏ K: Là kháng nguyên có mặt ở vỏ bọc của vi khuẩn
E. coli. Hiện nay người ta xác định được có 89 kháng nguyên K, phân làm 3
loại: L, B, A (trong đó: L có 31, B có 32, A có 26). Các kháng nguyên K có 2
nhiệm vụ chính là hỗ trợ phản ứng ngưng kết với kháng nguyên O và tạo ra
hàng rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại các tác động bên ngoài và hiện tượng

thực bào.
+ Kháng nguyên F: Có bản chất là protein, cấu trúc rỗng ở giữa, đường
kính ngoài từ 7 - 9 nm, đường kính trong 2 - 2,5 nm, số lượng có thể lên đến
250 - 300 sợi trên mỗi tế bào. Cấu trúc này có thể quan sát được bằng kính
hiển vi điện tử. Chức năng của yếu tố bám dính là giúp cho bám giữ vào giá
thể (màng nhầy của đường tiêu hóa) hay còn gọi là bám dính để thực hiện
bước đầu của quá trình gây bệnh. Yếu tố bám dính có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra độc tố đường ruột và kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch.
- Sức đề kháng: E. coli bị tiêu diệt ở nhiệt độ 600C trong 15 - 30 phút.
Các chất sát trùng thông thường như: Axit phenic, focmon... có thể tiêu diệt
E. coli trong 5 phút, E. coli đề kháng cao với sự sấy khô.
- Tính gây bệnh:
E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi
sức đề kháng của con vật giảm sút. E. coli gây bệnh cho gia súc non mới đẻ
3 - 5 ngày tuổi, gây bệnh đường ruột cho ngựa non, cừu non...


×