PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Mơn ngữ văn chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống chương
trình giáo dục phổ thơng,. Trước hết, Ngữ văn là một môn học thuộc phân ban
khoa học xã hội có vai trị to lớn trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình
cảm cho học sinh. Mơn Ngữ văn cịn là một mơn học cơng cụ, góp phần hình
thành những con người có trình độ học vấn ngày càng cao. Đồng thời góp phần
xây dựng nhân cách cho học sinh - những cơng dân trẻ có lịng yêu nước, niềm
tự hào dân tộc sâu sắc, có ý thức tự tu dưỡng; biết u thương, q trọng gia
đình, bè bạn; biết hướng tới những tình cảm cao đẹp như lịng nhân ái, tinh thần
tơn trọng lẽ phải, sự công bằng, sự căm ghét cái ác, cái xấu. Môn Ngữ văn cũng
giúp cho học sinh biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu
có năng lực cảm thụ các giá trị Chân – Thiện – Mĩ trong nghệ thuật cũng như
trong cuộc sống; có năng lực thực hành và sử dụng Tiếng Việt như một công cụ
để tư duy, giao tiếp.
Trong thời kỳ đổi mới của các ngành khoa học cũng như đổi mới của giáo
dục , để đạt được mục tiêu giáo dục nêu trên; chương trình, phương pháp giảng
dạy và bộ sách giáo khoa Ngữ văn đổi mới đã kịp thời đáp ứng một cách căn
bản. Bên cạnh những hướng cải tiến chung như giảm tải, tăng thực hành, gắn với
đời sống; thì nét nổi bật nhất của chương trình Ngữ văn THCS là được xây dựng
theo tinh thần tích hợp và theo hướng đồng tâm. Các văn bản được lựa chọn theo
tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ
không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngồi u cầu về
tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh THCS các văn bản được lựa
chọn cịn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại
những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày lại vừa có tính lâu dài mà mọi
người đều quan tâm đến.
Như ta đã biết văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS mang
nội dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng
đồng trong xã hội hiện đại, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng
ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức
khoẻ cộng đồng, quyền trẻ em ...[1] Những văn bản này giúp cho người dạy dễ
dàng đạt được mục tiêu : tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với
thực tiễn. Thông thường dạy văn bản, giáo viên thường dạy theo đặc trưng thể
loại. Nhưng khi tiếp cận với kiểu bài văn bản nhật dụng – một lĩnh vực kiến thức
mới trong chương trình Ngữ văn hiện hành - đa phần giáo viên vẫn cịn lúng
túng khơng biết sẽ dạy theo phương pháp nào là tối ưu: bám sát đặc trưng thể
loại hay nội dung văn bản ? Nếu dạy theo đặc trưng thể loại thì khơng thấy được
nét độc đáo riêng của văn bản nhật dụng. Nếu triển khai theo nội dung văn bản
mà người giáo viên khơng chú ý thì sẽ dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết
minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật… dẫn đến hiệu quả các tiết
dạy học loại hình văn bản này chưa cao.
1
Là giáo viên đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách liên tục
trong nhiều năm suốt từ lớp 6 đến lớp 9, tơi nhận thấy mình và các đồng nghiệp
còn bộc một số hạn chế phương pháp dạy các văn bản nhật dụng. Sự mơ hồ về
hình thức hiểu loại văn bản nhật dụng; sự lạ lẫm khi xác định mục đích của các
bài học văn bản nhật dụng khác xa với bài học tác phẩm văn chương; những yêu
cầu mới hơn trong việc chuẩn bị các thơng tin ngồi văn bản ở cả hai phía giáo
viên và học sinh; cách đa dạng hoá các hệ thống dạy học như thế nào là tương
hợp với bài học văn bản nhật dụng; sử dụng các phương pháp dạy học nào là tối
ưu; tạo khơng khí lớp học ra sao để tăng tính hứng thú và hiệu quả dạy học tích
cực cho các văn bản nhật dụng… là những vấn đề không thể bỏ qua hoặc giải
quyết hời hợt. Qua thực tế giảng dạy của bản thân và quá trình dự giờ đồng
nghiệp, tơi ln trăn trở để tìm ra cách tiếp cận kiểu bài văn bản nhật dụng nhằm
giúp giáo viên và học sinh cảm thấy hứng thú và “nhẹ nhàng” khi dạy – học loại
hình văn bản gần gũi và bức thiết với cuộc sống này.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài :
“Một số kinh nghiệm dạy học phần văn bản nhật dụng ở trường THCS qua
văn bản "Bài toán dân số" - Ngữ văn 8-Tập I”. Rất mong đồng nghiệp trao
đổi, góp ý để tơi có thể tự trang bị cho mình một phương pháp dạy học mới có
hiệu quả mảng văn bản nhật dụng, chuyển tải đến các em học sinh mỗi giờ học
thêm phần say mê hứng thú, giúp các em yêu và say mê mơn học Ngữ văn nói
chung và văn bản nhật dụng nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở vai trò và tầm quan trọng của văn bản nhật dụng là tính thời
sự, cập nhật với đời sống hiện tại cũng như chất lượng học tập của học sinh
trường THCS Nguyễn Du - nơi tôi đang công tác, tôi chọn nghiên cứu đề tài này
nhằm đưa ra Một số kinh nghiệm dạy học phần văn bản nhật dụng ở trường
THCS qua văn bản "Bài toán dân số" - Ngữ văn 8-Tập1 , Từ đó có thêm kinh
nghiệm để nâng cao hiệu quả giờ dạy phần kiến thức mới này và để học sinh
hứng thú hơn giờ học văn - đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn
THCS hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm dạy học phần văn bản nhật
dụng ở trường THCS qua văn bản "Bài toán dân số" - Ngữ văn 8-Tập I” tôi
lựa chọn học sinh lớp 8A1, 8A3 trường THCS Nguyễn Du - nơi tôi đang công
tác để làm đối tượng nghiên cứu. Có thể nói đối tượng học sinh trường Nguyễn
du phần lớn là các em thông minh,chăm chỉ, các em có thể thẩm thấu được văn
bản một cách dễ dàng dưới sự hướng dẫn của thầy cơ. Nhưng trong giờ dạy văn
bản nhật dụng nói chung và bài tốn dân số nói riêng , giáo viên biết vận dụng
linh hoạt các phương pháp và cá kỹ thuật dạy học thì bài giảng đến với học sinh
sẽ rất nhẹ nhàng , ngược lai trò cũng rất say mê học bài Hy vọng với sáng kiến
mới tôi sẽ chuyển tải đến các em học sinh sự say mê hứng thú, giúp các em yêu
và say mê , hứng thú học mơn ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng
2
- Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6
“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm bài văn
bản Nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long
Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là
nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy
mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng là
nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư liệu chính xác
về cây cầu tác giả đã bồi đắp thêm khơng chỉ tình u đối với cầu Long Biên của
thủ đơ đất nước mà cịn khơi dậy lịng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá
đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta.
“Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi–at-tơn trả lời tổng
thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất về
thiên nhiên và môi trường. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc : con người
phải sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên
nhiên như bảo vệ chính mạng sống của mình.
“Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh Quảng
Bình với bảy cái nhất. Qua đó khơng những giúp bạn đọc có những hiểu biết tỉ
mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tưởng tượng và ham muốn khám phá
một khơng gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước.
- Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7
“Cổng trường mở ra” là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người
mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Vậy ý nghĩa nhật
dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái đêm trước ngày con vào
lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà cịn có niềm vui về ngôi trường thân yêu
đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái
trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con người. Đó là ý
nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
“Mẹ tơi”được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của đứa
con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa nặng
của người mẹ. Vì thế “ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và
tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm u thương kính trọng đối với
cha mẹ”. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
“Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Truyện viết về nỗi
đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ bi kịch
ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng vị tha, tình cảm anh em càng
thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của
gia đình, truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền
sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan
tâm của mọi người.
3
“Ca Huế trên sông Hương” là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp
trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đọc bài văn này, học sinh
hiểu thêm rằng cố đơ Huế khơng chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau :
- Phương pháp quan sát: hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ
đồng nghiệp, từ đó tơi có thể phát hiện ra những ưu, nhược điểm trong bài dạy
của các đồng nghiệp.
- Phương pháp so sánh: với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu
kết quả nghiên cứu.
- Ngồi ra tơi cịn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như : đọc tài
liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng
nghiệp.
- Đặc biệt trong giờ lên lớp , với văn bản "Bài tốn dân số" tơi áp dụng linh
hoạt một số kỹ thuật dạt học phù hợp với đặc trưng tiết học: Đọc sáng tạo, trình
bày một phút, vẽ tranh, vẽ sơ đồ tư duy...và tránh xa kiểu " Dạy nhồi nhét"[3] để
học sinh có một tiết học lý thú, khơng nhàm chán.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Cùng với sự đổi mới của xã hội thì sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội
dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết
TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương pháp giáo dục
đào tạo là nhằm : “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học". Từng bước áp dụng các kỹ thuật dạy học phù hợp
và sử dụng phương tiện hiện đại (ứng dụng CNTT) vào quá trình dạy và học để
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh đồng thời
giúp cho Học sinh hứng thú hơn trong giờ học văn bản nhật dụng.
PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
"Văn bản nhật dụng khơng phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn
bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của văn bản nhật
dụng"[1]. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến tính chất, nội dung
của văn bản. Đó là những bài viết được lựa chọn theo đề tài có nội dung gần
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội
hiện đại như: thiên nhiên, mơi trường, dân số, di tích văn hố, danh lam thắng
cảnh; các tệ nạn xã hội như ma tuý, thuốc lá, lao động trẻ em; các vấn đề tương
lai nhân loại như bảo vệ hồ bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền lợi bà mẹ,
trẻ em; vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc… [1]. Chính vì thế
các văn bản nhật dụng này có tính lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. Chẳng
hạn vấn đề môi trường, dân số, bảo vệ di sản văn hoá, chống chiến tranh hạt
nhân, bảo vệ quyền trẻ em, chống hút thuốc lá…. đều là những vấn đề nóng
4
bỏng của hơm nay nhưng đâu phải có thể dễ dàng giải quyết triệt để trong ngày
một ngày hai.
Theo khái niệm về văn bản nhật dụng "Văn bản nhật dụng không phải là
khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản [1] nhưng lại có thể sử dụng mọi thể
loại, mọi kiểu văn bản. Thực tế hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn
THCS tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết
minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động
Phong Nha)[1], văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng
trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hồ bình, Tun
bố thế giới về sự sống còn, Quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em)[1]. Đó
có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thơng tin về ngày trái đất năm
2000, Ơn dịch, thuốc lá)[1], nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc
loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)...[1] Từ các hình thức đó,
những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy
sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức cơng dân, ý thức cộng đồng trong
mỗi người học. Như vậy, học sinh học văn bản nhật dụng không chỉ để mở rộng
hiểu biết tồn diện mà cịn tạo điều kiện tích cực để thực hiên nguyên tắc giúp
các em dễ dàng hoà nhập hơn với cuộc sống, rút ngắn khoảng cách giữa nhà
trường và xã hội .[8]
Những nội dung cơ bản và cách thức trình bày của cụm bài văn bản
nhật dụng nói chung và văn bản Bài tốn dân số nói riêng
Những nội dung cơ bản và cách thức trình bày của cụm bài văn bản
nhật dụng :Trong chương trình Ngữ văn THCS, phần văn bản nhật dụng gồm
có 13 văn bản và được phân bố dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi
khối lớp được học đọc – hiểu 3 văn bản. Ý nghĩa nội dung các văn bản này đều
là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng
xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các
vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn, phù
hợp với nhận thức của các em từ thấp đến cao (từ lớp 6 đến lớp 9). Mỗi
mootjvawn bản được đưa vào giảng dạy trong nhà trường đều có dụng ý của
người biên soạn sách giáo khoa Ví dụ:
- Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6: “Cầu Long Biên – chứng
nhân lịch sử[1] tác giả đã bồi đắp thêm khơng chỉ tình u đối với cầu Long
Biên của thủ đơ đất nước mà cịn khơi dậy lịng tự hào cùng ý thức giữ gìn và
quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta. “Bức
thư của thủ lĩnh da đỏ” đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc : con người phải sống
hoà hợp . với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như
bảo vệ chính mạng sống của mình.“Động Phong Nha”[1] là bài giới thiệu về
“Đệ nhất kì quan” của tỉnh Quảng Bình với bảy cái nhất.
- Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7- “Cổng trường mở ra”,
“Mẹ tôi”,“Cuộc chia tay của những con búp bê” [1] : Ýnghĩa cập nhật của các
văn bản nhật dụng này là vấn đề quyền của trẻ em.
5
- Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8“Thơng tin về ngày trái đất
năm 2000” ,“Ơn dịch, thuốc lá”, “Bài tốn dân số "[1]. Thơng điệp mà các văn
bản này muốn gửi tới người đọc là vấn đề sức khỏe, môi trường và dân số
- Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9“Phong cách Hồ Chí
Minh[1] gửi tới lớp trẻ nước ta bức thông điệp là hãy học tập rèn luyện theo
phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh. “Đấu tranh cho một thế giới hồ bình”
là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và
của mỗi dân tộc, mỗi con người.“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được
bảo vệ và phát triển của trẻ em” [1] về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
Những nội dung cơ bản và cách thức trình bày của văn bản Bài tốn
dân số
Những nội dung cơ bản học sinh nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự
trong văn bản đó là
- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường "tồn tại hay khơng tồn tại'' của lồi người.
- Sự gia tăng dân số và tác hại của việc gia tăng dân số ảnh hưởng tới nhiều
mặt trong đời sống xã hội con người
Cách thức trình bày văn bản bài tốn dân số. Với văn bản này để học sinh
hiểu rõ bản chất của vấn đề có ý nghĩa thời sự đó là sự bùng nổ dân số ảnh
hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội, giáo viên không nhất nhất là truyền
thụ kiến thức theo những phương pháp thông thường mà phải kết hợp linh hoạt
các kỹ thuật dạy học phù hợp thì học sinh khơng những dễ dàng tiếp nhận tác
phẩm mà các em còn thấy đam mê học bộ môn văn.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong chương trình SGK Ngữ văn THCS, văn bản nhật dụng chiếm số
lượng khơng nhiều (chỉ chiếm 10% chương trình). Đồng thời, hệ thống văn bản
này lại tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết
minh (Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động
Phong Nha), văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng
trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hồ bình, Tun
bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có
thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thơng tin về ngày trái đất năm 2000;
Ơn dịch, thuốc lá) nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự
(Cuộc chia tay của những con búp bê).[1]..
Qua q trình giảng dạy, dự giờ, góp ý và trao đổi với các đồng nghiệp, tôi
nhận thấy một số thực trạng sau :
+ Giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện,
kí ...nên chỉ chú ý dựa vào các đặc điểm của thể loại như cốt truyện, nhân vật,
tình huống, sự việc ghi chép để phân tích nội dung.
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giảng trên nhiều phương diện
của sáng tạo nghệ thuật như : cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng
đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh. Ví dụ trong văn bản
“Thơng tin về trái đất năm 2000”,[1] giáo viên chỉ giúp học sinh nắm được đặc
6
tính khơng phân huỷ và tác hại của bao bì gây ra mà chưa hoặc ít cho học sinh
liên hệ cụ thể với bản thân, với gia đình và những người xung quanh mình, vấn
đề mơi trường trong xã hội.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà
giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản
chưa đầy đủ.
+ Vốn kiến thức của giáo viên còn thiếu sự mở rộng .
+ Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như
các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh. Trong tiết học
thường khô khan, thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của
học sinh khi học văn.
+ Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ trong khi
đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những tranh ảnh minh hoạ, đoạn
băng ghi hình thì bài dạy sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ như văn bản “Động
Phong Nha”, “Ca Huế trên sông Hương”...[1] Nhưng hầu hết giáo viên không
chú ý đến vấn đề này, và nếu có ý muốn sử dụng cũng khó có cơ hội thực hiện vì
cơ sở vật chất của nhà trường không đảm bảo, nếu lắp máy chiếu cố định trên
phịng học thì khơng đảm bảo an tồn nên phải cất dưới tủ văn phịng nhà
trường, mỗi lần lắp ráp mất rất nhiều thời gian và công sức, giáo viên văn đa
phần không am hiểu nhiều về tin học, ngại phiền hà nhiều nên đành thôi.
+ Giáo viên cịn có tâm lý phân vân khơng biết có nên sử dụng phương
pháp giảng bình khi dạy những văn bản này khơng và nếu có thì nên sử dụng ở
mức độ như thế nào?
+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
+ Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng.
+ Học sinh "Học thiếu hứng thú, đam mê. Kết quả của việc học thụ động là
học tập thiếu cảm hứng, thiếu lửa, thiếu niềm ham mê, mà thiếu những động cơ
nội tại ấy việc học tập thường là ít có kết quả "[3].
Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng đặc biệt là
kết quả học văn bản Bài toán dân số năm học 2016-2017 qua bài kiểm tra đạt
được như sau :
Điểm
Lớp
Lớp8B2
(40 HS)
Lớp8B3
(36 HS)
Điểm 8-10
SL
%
8
20
Điểm trên 5
SL
%
28
70
Điểm dưới 5
SL
%
4
10
8
25
3
22,2
69,8
8,3
Nguyên nhân của thực trạng trên là
- Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản khơng
nhiều nên giáo viên cịn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về
phương pháp.
7
- Giáo viên chưa có điều kiện sử dụng máy chiếu thường xuyên nên việc
mở rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh rất hạn chế.
- Giáo viên chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật
dụng.
- Giáo viên chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như
tranh ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú.
- Học sinh chưa hứng thú trong học tập.
Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy học
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết đề tài
Giáo viên cần có sự đầu tư trong phần chuẩn bị bài dạy
2.3.1. Về kiến thức
Giáo viên không chỉ xác định đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà cịn
phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như
thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thơng tin đại
chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm
nhạc...).
VD: Khi dạy bài “Bài toán dân số”, giáo viên cần chuẩn bị thêm các tấm
áp phích, tranh ảnh về tác hại của thuốc lá, vỏ gói thuốc lá ghi dịng chữ “Hút
thuốc lá có hại cho sức khoẻ”, tài liệu về số liệu gia tăng dân số của Việt Nam và
thế giới.
2.3.2. Về phương tiện dạy học
Các phương tiện dạy học truyền thống như SGK, bảng đen, phấn trắng
chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên có thể
chuẩn bị thêm các tư liệu khác như đĩa nhạc, phim, ảnh, đặc biệt là máy chiếu thì
sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.
Khi thiết kế bài học “Bài toán dân số” được cài đặt thêm các hình ảnh
hoặc các đoạn phim ghi hình ảnh về hậu quả của sự gia tăng dân số ở nước ta và
thế giới, hình ảnh bàn cờ 64 ô, biểu đồ sự gia tăng dân số... thì sẽ thu hút sự chú
ý của học sinh đồng thời các em sẽ thẩm thấu nội dung bài học một cách nhẹ
nhàn không gượng ép.
Xác định mục tiêu đặc thù cuả văn bản nhật dụng
Cũng giống như các môn học khác, mục tiêu dạy học của bộ môn Ngữ văn
là giáo dục học sinh về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy học phần văn
bản nhật dụng cũng không nằm ngồi mục tiêu trên. Tuy nhiên nó vẫn mang
những nét đặc thù riêng biệt với hai mục tiêu quan trọng là trang bị kiến thức và
trau dồi tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Cụ thể là bài học văn bản nhật
dụng giúp học sinh hiểu đúng ý nghĩa xã hội mà chủ yếu là ý nghĩa thời sự cập
nhật được đề cập tới trong văn bản.
Đối với tác phẩm văn chương nghệ thuật, hoạt động đọc - hiểu là việc đọc,
nghiền ngẫm, phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ thuật ngơn từ, qua đó
nắm bắt được giá trị của tác phẩm. Nghĩa là người đọc tự mình khám phá và
8
rung động về ý nghĩa đời sống và giá trị thẩm mĩ của tác phẩm. Còn đối với văn
bản nhật dụng thì mục tiêu kiến thức của bài học sẽ nhấn vào nội dung tư tưởng
của văn bản, tức là nắm bắt vấn đề xã hội gần gũi, bức thiết, mang tính thời sự
hơn là đi sâu vào khám phá giá trị hình thức của văn bản.
Như vậy, việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật dụng
phải bắt đầu từ sự rõ ràng trong phân loại văn bản.
Vì vậy , khi học văn bản “Bài toán dân số” giáo viên hướng dẫn học sinh
đọc diễn cảm, phân tích... để trong q trình đọc hiểu học sinh có thể thẩm thấu
ngay tác phẩm: vấn đề gia tăng dân số đến chóng mặt, hậu quả của sự gia tăng
dân số,
Như vậy, dạy học văn bản nhật dụng vẫn theo nguyên tắc dựa vào các dấu
hiệu hình thức để khám phá nội dung biểu đạt nhưng không phải là mục tiêu
chính của bài học văn bản nhật dụng mà việc cung cấp và mở rộng hiểu biết về
những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ
đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng trong mỗi học sinh. Đó sẽ là
định hướng mục tiêu chung của các bài học văn bản nhật dụng cần được quán
triệt trong dạy học phần văn bản nhật dụng ở chương trình THCS.
2.3.3 Phương hướng dạy học: dạy học phải phù hợp với phương thức
biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu
khơng đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng
cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao
tiếp trong hình thức ấy.[4] Vì vậy , khi dạy " Bài toán dân số" bằng việc kết hợp
các ký thuật dạy học như: đọc hiểu, trình bầy một phút, vẽ sơ đồ tư duy, ...giáo
viên cho học sinh hiểu rõ sự hạn chế gia tăng dân số là con đường "tồn tại hay không
tồn tại'' của loài người + Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt
đầu bằng một câu truyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn. Đồng thời giáo dục học sinh
về gia tăng dân số và tác hại của việc gia tăng dân số ảnh hưởng tới nhiều mặt
trong đời sống xã hội con người
Như thế với việc căn cứ vào phương thức biểu đạt của mỗi văn bản, giáo
viên và học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận nội dung từ đó hiểu được mục đích giao tiếp
trong các văn bản ấy.
2.3.4 Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng của phân
mơn văn học trong q trình dạy văn bản nhật dụng
Trong dạy học văn có nhiều phương pháp: phương pháp đàm thoại, đọc
diễn cảm, giảng bình…. Trong đó chú trọng nhất là phương pháp đàm thoại
bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời
sống.
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phương
pháp giảng bình. Bởi bình văn là bày tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm
mĩ trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn
chương. . Còn đối với văn bản nhật dụng khơng nhằm cảm thụ văn chương thẩm
mĩ như: Bài tốn dân số, thì giáo viên khơng thể bình đựơc những vẻ đẹp hình
9
thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy giáo
viên cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà
giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản nhật dụng. Giáo
viên cần hướng học sinh biết liên hệ điều đã học vào đời sống nhỏ và đời sống
lớn.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn
nữa với đời sống xã hội nên " giáo viên phải tạo ra khơng khí giờ học dân chủ,
sơi nổi, kích thích sự hào hứng của học sinh".[6]
Khi dạy bài “Bài tốn dân số” sau tiết học có thể cho học sinh vẽ tranh
tuyên truyền hạn chế sự gia tăng dân số, các hình thức bảo vệ hồ bình.
Qua các tiết học như thế rõ ràng học sinh có hứng thú và dành thời gian tìm
tịi, vẽ tranh và giờ học trở nên sinh động hơn.
2.3.5 Kết hợp ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình dạy học văn
bản nhật dụng
Thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão sự đổi mới của mục tiêu
giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học.
Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo là nhằm : “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại (ứng dụng CNTT) vào quá trình dạy và học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh".
Việc ứng dụng CNTT để góp phần đổi mới một cách toàn diện về nội dung
lẫn phương pháp dạy học Ngữ văn đặc biệt là phần văn bản nhật dụng là vơ
cùng cần thiết, góp phần đắc lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Trong
hoạt động giảng dạy, việc ứng dụng công nghệ thông tin thể hiện qua việc soạn
giảng bằng giáo án điện tử. Giảng dạy phần văn bản nhật dụng bằng giáo án điện
tử có ưu điểm là tạo hứng thú cho cả thầy và trị trong buổi học nhờ có sự truyền
đạt và tiếp nhận bài giảng thơng qua những hình thức phong phú, đa dạng như
hình ảnh, âm thanh giúp cho học sinh tiếp nhận bài giảng dễ hiểu hơn. Giáo viên
được giảm nhẹ việc thuyết giảng. Qua đó, học sinh được kích thích khám phá tri
thức qua thơng tin thu nhận được giúp cho giờ học thêm sinh động. Giáo viên
không phải soạn giáo án nhiều lần mà chỉ cần đầu tư cho lần soạn đầu tiên và
cập nhật, chỉnh sửa cho bài giảng tốt hơn vào những lần sau. Dạy học có ứng
dụng CNTT là một hình thức dạy học tiên tiến và do khả năng lưu trữ, tích hợp,
thể hiện thông tin nhanh, đa dạng, cho phép đẩy mạnh sự tương tác giữa thầy và
trò, dẫn đến sự thay đổi sâu xa về hình thức của dạy và học.
Vì vậy, khi dạy bài " Bài toán dân số" giáo viên phải sử dụng máy chiếu để
chiếu những hình ảnh nói về hậu quả của sự gia tăng dân số, bàn cờ 4 ơ, sơ đồ tư
duy..... thì học sinh khơng chỉ dễ dàng diểu nội dung bài học mà còn rất say mê
hứng thú học văn.
2.3.6. Kết luận: Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng nói chung và dạy
văn bản bài tốn dân số nói riềng đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học,
10
người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức
dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu tầm các
nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và
nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá
nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh
gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cường phương tiện dạy học điện
tử như máy chiếu… để gia tăng lượng thông tin trong bài học, tạo khơng khí dân
chủ, hào hứng trong giờ học.
Một giờ học văn bản nhật dụng không chỉ đơn thuần là một tiết học khám
phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương mà còn là giờ học bồi dưỡng nhân cách, lối
sống, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử trước các vấn đề nóng bỏng của
cuộc sống xã hội hiện đại. Sẽ khơng phải là khó nhưng không hề đơn giản khi
mỗi giáo viên cùng lúc phải chú trọng và làm tốt cả hai mục tiêu quan trọng này
trong một tiết học. Song nếu mỗi giáo viên đều tâm huyết với nghề, với con
người, với mục tiêu giáo dục tích cực thì thiết nghĩ khơng có gì là chúng ta
không thể làm được. Mỗi thầy, cô cần chú tâm đến bài giảng của mình từ khâu
đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của tiết học, thể hiện nó bằng hệ thống câu hỏi
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù hợp với
điều kiện trang thiết bị mà nhà trường cung cấp. Có thế, những ý tưởng nghệ
thuật và quan niệm nhân sinh, bài học về thế giới quan, về lối sống, về lý tưởng
hoài bão, về ước mơ mới trở nên sâu sắc, mới được các em đem soi rọi, kiểm
chứng trong cuộc sống này.
2.3.7 Khảo nghiệm tính khả thi
Tôi đã áp dụng những biện pháp trên qua bài dạy thực nghiệm có sự đóng
góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ. Tơi sẽ trình bày thao tác dạy học
văn bản " bài toán dân số " thông qua giáo án sau.
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM [1,2,3,5]
Tiết 49- Bài 13
Văn bản BÀI TOÁN DÂN SỐ
Thái An
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh
1. Kiến thức
- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường "tồn tại hay khơng tồn tại'' của lồi người.
- Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu
truyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.
2. Kĩ năng
- Biết đọc - hiểu một văn bản nhật dụng.
- Tích hợp với phần Tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài phương
pháp thuyết minh để nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản.
11
- Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ giáo dục học sinh về gia tăng dân số và tác hại của việc gia tăng
dân số ảnh hưởng tới nhiều mặt trong đời sống xã hội con người
4. Định hướng
- Kĩ năng chuyên biệt : đọc - hiểu văn bản
- Kĩ năng sáng tạo : tạo lập văn bản nhật dụng kết hợp linh hoạt các phương
thức biểu đạt.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: SGV, SGK, soạn giáo án, máy chiếu
- Học sinh : SGK, soạn bài, giấy a4, sáp màu
III. PHƯƠNG PHÁP : đọc diễn cảm, trình bày một phút, thảo luận nhóm,
vẽ tranh, vẽ sư đồ tư duy...
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
2. Giới thiệu bài mới
- Giáo viên chiếu một số hình ảnh:+ Trẻ em đông
+ Cuộc sống nghèo
khổ
? Những hình ảnh này gợi cho em suy nghĩ gì?
- Suy nghĩ: Gia đình đông con, cuộc sống thiếu thốn,
bệnh tật,
Giáo viên: Đó là một vấn đề mà ngày nay thế giới đang rất
quan tâm.Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản: Bài
toán dân số
3. Giáo viên ghi đu bi lên bảng
Hot ng ca GV - HS
Hoạt động 1
Kt quả cần đạt
I.T×m hiĨu chung
1. Xt xø:
?Em h·y cho biÕt xuất xứ văn _Theo Thái An,Báo GD và Thời
bản?
Đại CN số 28,1995
2. Đọc-Tìm hiểu chú thích
-Gọi học sinh đọc(2 em
-Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc,mỗi em một phần)
cách đọc:Yêu cầu đọc to,rõ
ràng chú ý các câu cảm
thán,những con số,từ phiên 3. Kiểu loại văn bản
-Phơng thức lập luận+tự
âm
-Giáo viên:?còn chú thích nào sự+Thuyết minh
các em cha hiểu không?
-Văn bản nhật dụng.
?Văn bản này sử dụng phơng
4. Bố cục: 3 phần
thức biểu đạt nào?
12
?Tính chất của văn bản này ->Chiếu bố cục của văn bản
là gì?
II. c hiểu vn bn
?Văn bản này chia làm mấy 1. Nêu vấn đề
phần?
-Vấn đè dân số và kế hoạch
?Nêu nội dung từng phần.
hóa gia đình
Hoạt động 2.
-Chính là vấn đề rất hiện đại
mới đặt ra gần đây:vấn đề
?Phần đầu của văn bản tác dân số và KH H GD.Nghe xong
giả nêu vấn đề gì?
bài toán cổ,tác giả thấy vấn
?Điều gì làm tác giả sáng đề ấy đợc đặt ra từ thời cổ
mắt ra?
đại.
-Nêu vấn đề: Hấp dẫn,tạo đợc
sự bất ngờ lôi cuốn sự chú ý
của ngời đọc.
?Nhận xét về cách nêu vấn
đề của tác giả?
2. Tốc độ gia tăng dân số
trên thế giới
? Phần này đợc chia làm mấy
luận điểm?
- 3 luận điểm => ứng với 3
? Tác giả nhìn nhận về tốc đoạn văn
độ gia tăng dân số từ những + Luận điển 1: Nhìn nhận từ
vấn đề nào?
bài toán cổ.
+ Luận điểm 2: Từ việc so
sánh bài toán cổ với sự gia tăng
dân số.
- Gọi mét häc sinh tãm + Ln ®iĨm 3: Tõ thùc tế
tắt câu chuyện kén rể. sinh sản của phụ nữ.
Chiếu bố cục của phần 2
? Mục đích kể câu chuyện
Chiếu bàn cờ 64 ô
này để làm gì?
-So sánh với sự gia tăng dân số
của loài ngời
? Câu chuyện kÐn rĨ - gia - Gièng: sè thãc - d©n số, đều
tăng dân số có điểm gì tăng theo cấp số nhân công
giống nhau?
bội là 2 ( mỗi gia đình 2 con)
Nớc nào là châu Phi, nớc nào -> Ban đầu có 2 ngời đến
là châu á?
1995 dân số thế giới 5,63 tỉ
ngời => Ô 33 của bàn cờ.
? Đa ra những số liệu này tác -> Chiếu bảng tỉ lệ sinh con
giả muốn nói lên điều gì?
của phụ nữ.
Liên hệ với những nớc có - Khẳng đinh tỉ lệ sinh con
nền kinh tế phát triển, của phụ nữ Châu á, Châu Phi
13
dân số tăng chậm.
? Giữa dân số và sự phát
triển xà hội có mối quan hệ
nh thế nào?
?Qua đó em nhận thức nh
thế nào về tốc độ gia tăng
dân số?
? Tác giả đa thêm con số dự
báo tình hình dân số đến
năm 2015 để nói lên điều
gì?
? Em thấy cách trình bày vấn
đề của tác giả nh thế nào?
? Nhận xét về cách lập luận
của tác giả?
?Tại sao phải hạn chế sự gia
tăng dân số?
? Đó là những hậu quả nào?
* GV tổ chức cho HS hoạt
động nhóm, thảo luận 1
phút.
Chuyển ý: Đứng trớc nguy cơ
đó chúng ta cần phảI làm
gì?
rất cao
- Mỗi gia đình 2 con là rật khó
thực hiện.
-> ở các nớc này dân số tăng
cao.
Cho thấy đây là những nớc
nghèo kinh tế kém phát triển.
*Quan hệ mật thiết:
+Bùng nổ dân số đI kèm với
nghèo nàn lạc hậu kinh tế
kém phát triển, văn hóa giáo
dục không đợc nâng cao.
Và + Kinh tế kém phát triển
văn hóa giáo dục không đợc
nâng cao thì sẽ không khống
chế đợc sự bùng nổ dân số.
Tác động lẫn nhau.
- Dân số thế giới tăng quá
nhanh
- Khẳng đinh nguy cơ
bùng nổ dân số luôn có
thể xảy ra trong lịch sử.
- Trình bày dễ hiểu, ngời
đọc dễ hình dung.
-Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
tiêu biểu, số liệu chính xác,
kết hợp yếu tố tự sự, thuyết
minh -> Nổi bật vấn đề.
-> Chiếu biểu đồ dân số từ
đầu công nguyên đến năm
2050.
-> Chiếu số liệu dân sè cđa
Thanh Hãa, ViƯt Nam, ThÕ giíi.
- Bïng nỉ d©n số - > Gây hậu
qủa nghiêm trọng
* Hậu quả:
- Đói nghèo, lạc hậu.
- Thất nghiệp
- Bệnh tật
- Ô nhiễm môi trêng
14
- Gọi 1 học sinh đọc đoạn văn
cuối SGK
? Em hiểu câu nói: Đừng
để càng tốt nh thế nào?
? Những biện pháp đà làm
để hạn chế gia tăng và bùng
nổ dân số là gì?
=> Liên hệ với thực tế Việt
Nam
* Cho HS thảo luận => trình
bày
? Qua văn bản em hiểu quan
điểm và thái độ của tác giả
nh thế nào?
? Nội dung mà văn bản đề
cập đến là gì?
Hoạt động 3.
? Nhận xét phơng thức biểu
đạt của tác giả?
- HS làm bài độc lập
Thảo luận trong nhóm cử đại
diện lên trình bày
- Không còn đất sống
-> Chiếu hình ảnh minh họa
về hậu quả tăng dân số.
3. Con đờng tồn tại và phát
triển của nhân loại.
- Lời kêu gọi mọi ngời hÃy hạn
chế sự bùng nổ và gia tăng
dân số.
=> Bởi đó là con đờng tồn tại
hay không tồn tại của loài ngời.
*Biện pháp:
+ Giáo dục để nâng cao nhận
thức( Quan trọng nhất)
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế
và văn hóa.
+ Tăng cờng hoạt động tuyen
truyền vè chính sách dân số
kế hoạch hóa gia đình.
+ Phối hợp với các tổ chức quốc
tế .
*Tác giả: - Nhận thức rõ vấn
đề gia tăng dân số và hiểm
họa của nó.
- Là ngời có trách
nhiệm với đời sống
cộng đồng.
- Trân trọng giá trị
cuộc sống của con ngời.
III. Tồng kết:
1. Nội dung:
- Gia tăng dân số là thực
trạng đáng lo ngại của thế
giới, là nguyện nhan dẫn
đến đói nghèo lạc hậu,
nhất là ở những nớc chậm
phát triển.
- Nếu không hạn chế sự gia
tăng dân số con ngời sẽ tự
làm hại chính mình.
2. Nghệ thuật:
- Sử dụng kết hợp các phơng
15
pháp so sánh, dùng số liệu,
phân tích.
- Luận điểm chặt chẽ.
- Ngôn ngữ khoa học giàu sức
truyết phục
Hoạt động 4
IV. Lun tËp
Bµi tËp 3 ( SGK)
Bµi tËp : TËp lµm tuyên
truyền viên về dân số và
kế hoạch háo gia đình.
Bi 3 (Theo nhóm). Thi vẽ tranh
tuyên truyền hạn chế sự gia tăng dân
số.
GV chia nhóm theo bàn, mỗi bàn
vẽ một bức tranh tuyên truyền đến mọi
người về vấn đề hạn chế sự gia tăng
dân số. Sau khi HS vẽ trnh xong GV
treo sản phẩm trnh của cá em lên và
nhận xét, cho điểm. Từ những sản
phẩm tranh giáo viên khắc sõu kin
thc
III.Củng cố dăn dò: GV chiếu sơ đồ t duy để củng cố nội
dung bài học.
IV. Hớng dẫn học bài ở nhà.
- Làm bài tập còn lại trong SGK
- Năm nội dung kiến thức
- HSG: Em hóy vit mt văn bản nhật dụng ( khoảng 1 trang) nói về tỡnh
hỡnh gia tng dõn s a phng em.
- Ôn tập để chuẩn bị viết bài tập làm văn số 3.
V. Đánh giá, điều chỉnh.
.
Nh vy, qua bi thc nghim giảng dạy "Bài toán dân số"[1] trên và
những tiết dạy các văn bản nhật dụng khác trong chương trình Ngữ văn 6, 7 và
9; bản thân tôi nhận thấy rằng những giải pháp tơi đưa ra ở trên hồn tồn có
thể thực hiện được đối với học sinh trường tơi đang công tác. Kết quả thực
nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học,học sinh tích cực, chủ động
học tập, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi
hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng, thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Từ những giải pháp trên, tơi đã áp dụng vào q trình giảng dạy văn bản
nhật dụng ở lớp 8A1 và lớp 8A3 năm 2017-2018 tại trường THCS Nguyễn Du.
Qua bài kiểm tra, kết quả đạt được như sau :
Điểm
Lớp
Lớp 8 A1(41 HS)
Lớp8A3 ( 40 HS)
Điểm 8-10
SL
11
15
%
26,8
37,5
Điểm trên 5
SL
26
25
%
73,2
62,5
Điểm dưới
5
SL
%
0
0
0
0
Qua kết quả giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải pháp tôi đưa ra
trong đề tài hồn tồn có thể thực hiện được đối với học sinh trường THCS
Nguyễn Du. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh có sự hứng thú với giờ học,
gắn bài học với thực tiễn nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, học
sinh chủ động tích cực làm việc nhiều hơn , giờ học nhẹ nhàng đối với cả giáo
viên và học sinh, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học
sau.
PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học văn bản nhật
dụng nói chung và văn bản bài tốn dân[1] số nói riêng theo những u cầu trên
là rất quan trọng và thiết thực. Nó sẽ góp phần giúp các thầy, cơ tháo gỡ dần
những vướng mắc trong quá trình dạy tác phẩm văn bản nhật dụng ở trường
THCS. Nhưng việc thực hiện hiệu quả đến đâu lại phụ thuộc vào ý thức vận
dụng sáng tạo của các thầy, cơ trong q trình thiết kế và thực tế dạy trên lớp.
Rất mong qua đề tài này, các đồng chí giáo viên có thể ứng dụng được trong
thực tế giảng dạy của mình và có những đóng góp thiết thực hơn nữa vào
chuyên đề. Trên đây là một số việc làm của tôi trong việc vận dụng đổi mới
phương pháp vào tiết dạy Bài toán dân số [1]- văn bản nhật dụng ở trường
THCS góp phần tạo cho các em tâm thế tiếp cận với văn bản nhật dụng một cách
thuận lợi và phát huy được tính tích cực, chủ động của nhiều đối tượng học sinh.
Rất mong sự góp ý chân thành của ban giám khảo và bạn bè đồng nghiệp
để tơi ngày càng hồn thiện hơn nữa về chuyên môn, về phương pháp, kỹ
năng… nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp giảng dạy của mình.
2. Những đề xuất, kiến nghị
- Giáo viên :
+ Để mỗi bài giảng về phần văn bản nhật dụng thực sự trở thành niềm say
mê của giáo viên và học sinh thì người giáo viên dạy văn phải tiếp tục học hỏi
17
đúc rút kinh nghiệm, ln tìm tịi nghiên cứu để tìm ra phương pháp tối ưu cho
bài giảng,
+ Cần tạo ra nhiều sân chơi hơn nữa để học sinh vận dụng kiến thức và kĩ
năng đã học vào cuộc sống.
- Nhà trường :
+ Cần tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về phương pháp giảng dạy, nhất
là về cụm văn bản nhật dụng để thấy rõ tính giáo dục của cụm văn bản này.
+ Cần đầu tư thêm về tranh ảnh, băng hình dành giảng dạy về cụm bài văn
bản nhật dụng.
+ Tích cực tham mưu để có cơ sở vật chất khang trang hơn, đặc biệt là lắp
được máy chiếu cố định trên phòng học để giáo viên và học sinh có thể được
tiếp cận thường xuyên hơn với các phương tiện dạy học hiện đại.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo:
+ Mở chuyên đề về phương pháp giảng dạy các cụm văn bản trong đó nhấn
mạnh tới cụm văn bản nhật dụng để các giáo viên trong huyện có điều kiện học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
+ Qua đề tài này tơi cũng mong Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng
Xương tham mưu với các ban ngành cấp trên tạo điều kiện để trường THCS
Nguyễn Du có thêm một số trang thiết bi, đồ dùng và tài liệu tham khảo cho
môn Ngữ văn và các mơn học nói chung để chúng tơi có thể tăng cường sử dụng
các thiết bị, đồ dùng và phương tiện dạy học theo phương châm phục vụ thiết
thực nhất, hiệu quả nhất cho mỗi giờ học với tư cách là phương tiện nhận thức
chứ không đơn thuần là sự minh hoạ. Hướng tới sử dụng thành thạo các thiết bị
hiện đại nhằm tăng cường tác động tích cực của kênh hình, kênh tiếng tới các kỹ
năng nghe, đọc, nói, viết và quan sát của học sinh.
Trong thời đại phát triển đi lên của đất nước và của văn học nước nhà cũng
như văn học nhân loại, có khơng ít các nhân tài là giáo viên, là học sinh - những
chủ nhân tương lai của đất nước. Vì vậy việc dạy chữ, dạy người là rất cần thiết.
Đặc biệt trong nhà trường THCS việc hình thành nhân cách, việc tiếp cận với
kiến thức nhân loại, phân biệt cái tốt - xấu, cái phải - trái, đúng - sai... đối với
học sinh cũng là vấn đề then chốt. Hơn nữa, giúp các em ham học, thích học
mơn văn (trong đó có văn bản nhật dụng) cũng là vấn đề mà giáo viên cần
nghiên cứu. Vì vậy, chúng ta cần quan tâm hơn nữa để phát huy những tài năng
sẵn có cịn tiềm ẩn trong mỗi cá nhân học sinh, giúp các em hoàn thiện nhân
cách, phát huy vốn tri thức của nhân loại đẻ xây dựng quê hương đất nước ngày
càng phồn thịnh..
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn hẹp nên tơi rất mong sự nhận xét, đóng
góp của các đồng nghiệp để đề tài của tơi có chất hiệu quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
18
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Quảng Xương, ngày 18 tháng 05 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện
(Đã ký)
Lê Thị Phương
(Đã ký)
Nguyễn Thị Xuân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 6, 7, 8, 9. NXB Giáo dục 2002.
2. Sách thiết kế Ngữ văn 6, 7, 8, 9.
3. Đổi mới phương pháp dạy - học ngữ văn . Giáo sư Trần Đình Sử
4.Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn THCS –
Tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
5. Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt
Tác giả: Trần Đình Chung
6. Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp 6, 7, 8, 9 của tác giả
Giáo sư tiến sĩ: Lê An, Lê Minh Thu, Nguyễn Thị Thuý.
NXB: Đại học sư phạm
7. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo loại thể)
Tác giả: Nguyễn Viết Chữ
NXB Đại học sư phạm Hà Nội 2004.
20
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHẦN VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ở TRƯỜNG THCS QUA VĂN BẢN "BÀI TOÁN DÂN SỐ''
VĂN 8 TẬP I
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn du
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn
THANH HOÁ, NĂM 2018
21
22
23