Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi Phát Đạt Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.69 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ KIM LIÊN
Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG LỢN
NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI CÔNG TY CHĂN NUÔI
PHÁT ĐẠT-VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ KIM LIÊN
Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG LỢN
NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI CÔNG TY CHĂN NUÔI
PHÁT ĐẠT-VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Thú y
: K45 – TYN01
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 – 2017
: PGS.TS. ĐẶNG XUÂN BÌNH

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con luôn có sợ giúp đỡ,
hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả của ngày hôm
nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo
giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn nuôi Phát Đạt.
Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Bán giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Ý đã tận tình truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trại chăn nuôi Phát Đạt-Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo
nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Đặng
Xuân Bình đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
những người luôn ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa
luận tốt nghiệp.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Kim Liên


ii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 20
Bảng 2.2: Thành phần các chất dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng cho lợn
nái chửa ........................................................................................... 27
Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 36
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại Phát Đạt-Vĩnh Phúc 6 tháng đầu
năm 2017 và 6 tháng cuối năm 2017 .............................................. 47
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn .......................................................... 48
Bảng 4.3: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 49
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...... 50
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con ..... 51
Bảng 4.6 Kết quả công tác phối giống ............................................................ 52
Bảng 4.7: Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác ........................................ 53


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

MMA : Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa
Nxb : Nhà xuất bản
PED : Porcine Epidemic Diarrhoea – Dịch tiêu chảy cấp trên lợn

PRRS : Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội chứng rối loạn
sinh sản và hô hấp ở lợn
STT : Số thứ tự
TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu. ................................................................ 3
2.1.2. Quá trình thành lập .................................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 6
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 7
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 7
2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ....................................................... 9
2.2.1. Đại cương về sinh lý sinh sản của lợn nái ............................................... 9
2.2.2. Đặc điềm sinh lý của lợn con theo mẹ.................................................... 13

2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợnnái và lợn con theo mẹ tại trại ................ 15
2.2.4. Những hiểu biết về kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa và nái đẻ. ............ 25
2.2.4.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa......................................................... 25
2.2.4.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ............................................................. 28
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 32


v

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện .......................................................................... 34
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi ........................................ 34
3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng trại ............................................................. 35
3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con của cơ sở. ... 36
3.4.2.4. Công tác chẩn đoán xác định lợn nái động dục và phối giống lợn. ... 41
3.4.2.5. Công tác xác định và chăm sóc lợn nái mang thai ............................. 43
3.4.2.6. Tham gia công tác chăn nuôi đàn lợn. ................................................ 44
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 47
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 47
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 48
4.3. Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn
nái và lợn con tại trại. ...................................................................................... 49
4.4. Kết quả thực hiện công tác xác đinh lợn nái động dục và phối giống. .... 52

4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác .................................................. 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm
đưa kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa
ra nhiều chính sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm
chú trọng cho phát triển ngành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông
nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng
như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn nuôi đang có những bước trở mình
mạnh mẽ. Không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp
phần vào công cuộc làm giàu của đất nước.
Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ còn là chăn nuôi theo
phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp.
Mà còn nhờ có các chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn
nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng
con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại
một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế.
Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà
chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực

hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về
điều kiện ngoại cảnh cũng như cơ sở vật chất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, cũng như được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực
hiện : “Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại chăn
nuôi Phát Đạt-Vĩnh Phúc ”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm nắm vững về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, lợn con ở
các giai đoạn.
- Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu
thêm những kiến thức thực tế.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái và lợn con
tại trại Phát Đạt –Vĩnh Phúc.
- Quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên đàn lợn tại trại


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu.
Phúc Yên là một thị xã thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Là đô thị cửa ngõ của
tỉnh Vĩnh Phúc, Phúc Yên được xác định như là một trong những đô thị vệ

tinh của Vùng thủ đô Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể
thao và đào tạo, là trung tâm kinh tế công nghiệp- dịch vụ, trung tâm khoa học
kỹ thuật và côngnghệ, giữ vị trí chiến lược quan trọng về phát triển công
nghiệp và thương mại - du lịch của tỉnh, góp phần kết nối giao lưu phát triển
kinh tế với vùng thủ đô Hà Nội
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông
Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 Km. Phúc Yên có chiều dài
theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc
Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính Thị xã Phúc Yên:
Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên
Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng: đường bộ có các tuyến Quốc
lộ 2, Quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua; có đường sắt Hà
Nội – Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện cho Phúc
Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, giao lưu kinh tế,
văn hoá. Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông
Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 Km. Thị xã Phúc Yên có


4

chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe,
xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Thị xã Phúc Yên là một đô thị lớn của tỉnh Vĩnh Phúc, đạt tiêu chuẩn
đô thị loại III vào năm 2013 và theo quy hoạch là đô thị loại II vào năm 2020,
loại I vào năm 2025, là trung tâm công nghiệp, thương nghiệp, du lịch và dịch
vụ tổng hợp của tỉnh, đồng thời còn là một trong những trung tâm của vùng.

Thị xã Phúc Yên còn có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cung cấp
dịch vụ tương đối hoàn chỉnh.
Địa hình, địa chất, khí hậu - thủy văn:
Địa hình
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55 ha,
chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh,
Xuân Hoà), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các xã, phường: Nam
Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện
tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại
hình du lịch.
Địa chất
Nhìn chung, đất đai của Phúc Yên không nhiều, không giàu chất dinh
dưỡng nhưng lại nằm gần kề thủ đô Hà Nội cho nên tài nguyên đất của thị xã
đã trở thành tài nguyên có giá trị kinh tế cao.
Tài nguyên khoáng sản quý hiếm của thị xã hầu như không có gì ngoài
đá granit, nước mặt và nước ngầm phong phú đáp ứng nhu cầu phát triển
trong tương lai.
Khí hậu, thủy văn
Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình
quân năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô
và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp đa dạng.


5

Nhiệt độ không khí có các đặc trưng sau:
Cực đại trung bình năm là 20,5°C
Cực đại tuyệt đối 41,6 °C
Cực tiểu tuyệt đối 3,1 °C

Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
là 104.092 người, mật độ dân số là 870 ng/km2.
Năm 2017 là 153.448 người (bao gồm cả quy đổi), mật độ dân số là
1260 ng/km2.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên của thành phố so với cùng kỳ năm trước
đạt khoảng 1,93%. Dân số của thành phố trong những năm qua có xu hướng
tăng nhanh ở khu vực thành thị và tăng không nhiều ở nông thôn. Tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên so với cùng kỳ năm trước đạt khoảng 1,9%.
Điều kiện tự nhiên
Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có vùng đồi
rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng, có hồ Đại Lải diện tích 525 ha bước đầu
đã định hình là khu du lịch; ngoài ra còn có các đầm hồ
2.1.2. Quá trình thành lập
Trại chăn nuôi công ty Phát Đạt là trại lợn tư nhân do ông Nguyễn Văn
Tuấn lập nên, nằm tại thôn Cao Quang xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Trại được xây dựng năm 2007 và đưa vào sản xuất từ năm 2007
cho đến nay, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 300 con, đây là trại với
quy mô khép kín. Là trại công ty đứng đầu là giám đốc thuê kỹ thuật, quản lí
trại và công nhân.


6

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 5 ha chia làm 2 khu vực chính là:
khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.

Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: cổng ra vào trại,
phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho
các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm.
Khu chăn nuôi thì gồm 3 phần chính: chuồng đẻ và chuồng bầu và
chuồng thịt.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 2 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 48 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6
m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt
thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và
hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 3 chuồng chính, còn có 1 chuồng
cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 21 ngày tuổi mà chưa được
xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng
được lắp đặt 135 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ
chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra
trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh
2 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 20 lợn đực, 3 chuồng cách ly
dung để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Thứ 3 là chuồng thịt gồm 3 dãy chuồng chính để nuôi lợn thịt và 1
chuồng cai sữa. Chuồng thịt với hệ thống máng ăn tự động, hệ thống dàn mát
và quạt hút tương tự như chuồng bầu và chuồng đẻ.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh
này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.


7

Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được

bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho cám.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 giám đốc
01 kế toán
01 kỹ thuật kiêm quản lí trại.
03 tổ trưởng (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt )
15 công nhân (4 công nhân chuồng bầu, 6 chuồng đẻ, 2 cai sữa và 3
công nhân chuồng thịt)
01. cấp dưỡng
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi
Đặc điểm của trại là trại heo tiêu thụ lợn sạch theo tiêu chuẩn Vietgrap
nên chăn nuôi chăm sóc theo quy trình, cung cấp lợn sạch ra thị trường,cung
cấp heo con giống.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 10,83 con/đàn, số con cai sữa: 9,18 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn
có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa
có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được
chuyển tới các chuồng nuôi lợn thịt.


8

Trong trại có 10 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều

đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự động
dục của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được
bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện động dục sẽ được đem đi
phối 3 lần.
Thức ăn phục vụ trong trại do công ty Greenfeed cung cấp, là loại thức
ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ
khác nhau.
* Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của
công ty GreenFeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và
thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản
xuất đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm
nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau
khi suất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly
trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
- Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được
tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng
sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng
các loại vắc xin theo ngày tuổi.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 1 kỹ sư và 3 tổ
trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly
theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Trong thời gian
này thì lợn của trại có mắc dịch PED xong đã nhanh chóng được dập tắt.


9

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đại cương về sinh lý sinh sản của lợn nái


 Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng
thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông
mượt, tai thính, thường xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác.
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 2025kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi)
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn
hơn từ 7-8 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
tốt thì gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.


10

- Điều kiện ngoại cảnh

Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng
ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Highes và
Tilton (1996) [38], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với
thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng
hợp được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động
dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs
(2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.

 Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục
về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần


11


xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan
sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh
lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động
dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [28], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h.
Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
(Nguyễn Thiện và cs, 1993 [28]).



12

- Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ

 Sinh lý đẻ
- Quá trình sinh đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006)[7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác
động của hệ thống thần kinh- thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ,
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút
niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài.
Trước đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù
to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
- Giai đoạn tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức
ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần
thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết
sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây
nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra
sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc
bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng
Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến
yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm
cho lợn nái tiết sữa.



13

Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000)[16] cho
biết: Vú phía trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh
có khối lượng kém bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm
hơn, kéo dài hơn lên vú trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn
vì thế trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh
dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không
những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa
mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng, (2003)[17], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ
chất dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế
được. Do đó để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong
thời gian bú sữa.
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ

 Đặc điềm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ
Sau khi sinh, trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ máy tiêu hóa của lợn
con tăng từ 10 – 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần so với lúc mới
sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở ngày tuổi
thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so với lúc
mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 – 8 gam
và chứa được từ 35 – 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Khả năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của

các men trong đường tiêu hóa còn hạn chế. Theo Vasnhixky, (1954) [35] dịch


14

vị của lợn con dưới một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do, vì lượng
acid tiết ra ít và nó nhanh tróng kết hợp với các niêm dịch là cho hàm lượng
HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa.
Vì thiếu HCl tự do nên hệ vi sinh vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng
tiêu chảy ở lợn con.
Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn
con chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men
như Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28
ngày tuổi hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các men như
Kimotipxin, Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần
theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần.
Dịch ruột do 2 tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa
như ở lợn con chưa có men Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất
thấp không đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con
trong những tuần tuổi đầu con hạn chế, chưa có khả năng nhũ tương hóa mỡ.

 Khả năng điều hòa thân nhiệt
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng lớn, nhiệt lượng liện tục tảo ra
bên ngoài do sự chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể với nhiệt độ môi trường.
Lông của lợn con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, diện tích bề so với khối lương
cơ thể cao nên khả năng chống lạnh kém, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong
cơ thể thấp nên khả năng cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế. Hệ thần
kinh điều khiển thân nhiệt năm chưa hoàn thiện. Trong thời gian này lợn con
có khả năng điều hòa thân nhiệt do sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn
cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Vì vậy cần phải sưởi ấm đảm bảo cho lợn

con không bị lạnh.

 Đặc diểm về khả năng miễn dịch
Lợn con sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể, song lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu,


15

cho nên nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Quá trình hấp thu
nguyên vẹn γ-globulin bi giảm nhanh theo thời gian. Lợn con có thể hấp thu
nuyên vẹn phân tử γ-globulin vì trong sữa đầu có kháng men Antitripsin nó làm
mất hoạt lực của men Tripsin của tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế
bào vách ruột của lợn con rất lớn nên phân tử γ-globulin được chuyển qua bằng
đường ẩm bào. Xuất phát từ đó chúng ta thấy rằng cho lợn con bú sữa đầu là rất
quan trong và việc cho bú càng sớm càng tốt (Nguyễn Thiện và cs, 2005) [30].
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại

 Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tốt vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu thực vật ở
mỗi vùng là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn
thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [33])
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình

bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo cá c tá c giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [15], Nguyễn Hữu Phước (1986) [20], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:


16

+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thi Tài (2002) [5] cho biết, nguyên nhân
gây viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣cầ u vàng
cầu dung huyế t


(Staphylococcus aureus), Liên

(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,

Klebriella, E. coli….
Theo Lê Văn Năm và cs

(1999) [18] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên

nhân từ ngoaị cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiêp ̣
đỡ đẻ bằ ng dụng cu ̣hay thuố c sản khoa sai kỹ thuât ̣ dẫn đến Muxin của chất
nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kế t hợp với chăm sóc nuôi
dưỡng lý và thiế u vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con
(trong điề u kiên cai sữa bin
̀ h thường da ̣con trở về khố i lương kích thước ban
đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiên tố t để vi khuẩ n xâm nhập vào tử


17

cung gây bệnh. Biến chứng nhận trùng do vi khuẩn xâm nhập vào da ̣con gây
lên trong thời gian đực do thu ̣tinh nhân tạo sai kỹ thuât. ̣
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩ u phầ n thiế u
hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bôtgây đẻ kho,́ viêm tử cung do xâyxát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung
- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu

đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
- Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Hậu quả của bệnh viêm tử cung: Tử cung là một trong những bộ phận
quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ
quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn
mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi
dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.


18

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.

Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ


×