1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
ĐOÀN CÔNG TUYỂN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
ĐOÀN CÔNG TUYỂN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 - TY
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm đƣợc những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập
tốt nghiệp tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn huyện Tứ Kì tỉnh Hải
Dƣơng, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm
đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu, cũng nhƣ đức tính cần có của một ngƣời
làm cán bộ khoa học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Để
có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, toàn thể
cán bộ và công nhân trong trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kì,
tỉnh Hải Dƣơng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Đoàn Công Tuyển
năm 2017
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu sản xuất của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017) ............... 6
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017) ....... 30
Bảng 4.2:Bảng tiêu chuẩn thức ăn chuồng đẻ (kg) ......................................... 32
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 34
Bảng 4.4: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 35
Bảng 4.5: Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 36
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái tại trại .................. 38
Bảng 4.7: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 40
Bảng 4.8: Kết quả một số công tác khác ......................................................... 44
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
cs:
Cộng sự
CP:
Charoen Pokphand
LMLM:
Lở mồm long móng
MMA:
Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử
cung và mất sữa
Nxb:
Nhà xuất bản
PRRS:
Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại ............................................................. 5
2.1.3. Đối tƣợng và kết quả sản xuất cơ sở thực tập ......................................... 6
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 11
2.2.3. Một số hiểu biết về bệnh viêm tử cung ................................................. 15
2.2.4. Một số thông tin về các loại thuốc đƣợc sử dụng trong đề tài .............. 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 26
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................... 28
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thu thập thông tin ......................................... 29
3.4.1.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................ 29
3.4.1.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................ 29
3.4.2. Phƣơng pháp điều trị ............................................................................. 29
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................... 29
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 30
4.1. Công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh ................................. 30
4.1.1. Công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng và vệ sinh thú y ................................. 30
4.1.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng .......................................................... 31
4.1.2. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 34
4.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh....................................................................... 36
4.2.1. Công tác chẩ n đoán ............................................................................... 36
4.2.2. Công tác điề u tri ̣bê ̣nh ........................................................................... 37
4.3. Công tác khác ........................................................................................... 41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG ĐỀ TÀI
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung đã có
những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Trong đó ngành chăn nuôi nƣớc ta đã và
đang ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhiều giống vật nuôi
đƣợc lai tạo, du nhập vào nƣớc ta đã đem lại nhiều lợi nhuận cho ngƣời chăn
nuôi. Chăn nuôi thực sự đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia
đình, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp nhƣ: chế
biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp da
thuộc. Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nƣớc
ta, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị
dinh dƣỡng cao phục vụ cho nhu cầu con ngƣời, chăn nuôi lợn còn cung cấp
một lƣợng lớn phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng đàn lợn. Tuy nhiên, những năm gần đây, cùng với những
thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra cho đàn lợn nhƣ: dịch tả,
tụ huyết trùng, lở mồm long móng, tai xanh, đóng dấu lợn…, bệnh về sinh sản
cũng không ngừng gia tăng, ảnh hƣởng không nhỏ tới năng suất sinh sản của
lợn nái. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế
khả năng sinh sản của lợn nái ở nƣớc ta là bệnh viêm đƣờng sinh dục. Nếu
không điều trị kịp thời, có thể dẫn tới các bệnh kế phát nhƣ: viêm vú, mất sữa,
rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh…, đồng thời ảnh hƣởng đến năng suất,
chất lƣợng và hiệu quả ngành chăn nuôi nói chung.
Để hiểu rõ hơn về bệnh, đồng thời giúp ngƣời chăn nuôi tìm ra hƣớng phòng
và trị bệnh hiệu quả, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm đƣờng sinh
dục gây ra ở lợn nái sinh sản, chúng tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình
2
chăm sóc, nuôi dưỡng và biện pháp điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương"
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nắm đƣợc tình hình mắc bệnh viêm đƣờng sinh dục trên đàn lợn nái
nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi
tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Áp dụng đƣợc quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đánh giá đƣợc thực trạng viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một
vùng bát ngát màu xanh của cánh đồng lúa, đƣợc thành lập và đi vào sản xuất
năm 2007 địa điểm xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dƣơng.
- Quy mô, cơ sở vật chất :
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha khu chăn nuôi
tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ. Khu
chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP cung cấp hai giống
lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc.
Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích thƣớc 2,4
m x 1,6 m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thƣớc 2,4m x
0,65 m/ô), 3 chuồng cách ly, một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
nhƣ: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai
bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣợc lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
4
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nƣớc tắm và nƣớc xả gầm, phục vụ cho công tác khác, đƣợc bố trí từ
tháp bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lƣới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện đƣợc cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
đƣợc lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sƣởi cho mỗi ô chuồng có lợn con đƣợc sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho ngƣời gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng kỹ sƣ. Mỗi phòng sát trùng
đƣợc chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị nhƣ: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gƣơng soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trƣờng: chất thải đƣợc xử lý bằng hệ thống biogas
trƣớc khi thải ra môi trƣờng, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sƣ, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tƣờng rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi nhƣ nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nƣớc.
5
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,68 con/đàn, số con cai sữa: 11 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của
công ty.
Trong trại có 22 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái đƣợc phối 2 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng
nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ
sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tại nhà sát trùng,
tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
6
* Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa
các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi bột, các phƣơng tiện vào trại
đƣợc sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phƣơng châm
“phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho uống thuốc, tiêm
phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trang trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy
trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lƣợng đàn gia súc.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất cơ sở thực tập
Bảng 2.1 Cơ cấu sản xuất của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017)
Loại lợn
Nái hậu bị
Số lƣợng lợn qua các năm (con)
Năm 2017
Năm 2015
Năm 2016
( 5 tháng đầu năm)
140
190
97
Nái đƣợc phối
2.057
3.168
1.320
Tổng lợn con sinh ra
23.615
37.905
15.787
Tổng lợn con sinh sống
22.089
36.010
14.839
975
1.895
948
21.699
30.033
10.929
Số lợn con chết và loại sau
sinh
Số lợn con cai sữa/ nái/
năm (số nái sinh sản)
7
Số liệu bảng 2.1 cho thấy: số lƣợng lợn nái hậu bị của trại tăng lên
không đáng kể qua các năm. Năm 2016 tăng so với năm 2015 cụ thể là 50
con. Số lƣợng lợn con tăng so với năm trƣớc khá nhiều. Năm 2016 tăng so
với năm 2015 là 13.921con. Số lƣợng lợn con chết và loại sau sinh giảm
không đáng kể. Năm 2016 giảm 63 con so với năm 2015. Tính đến tháng 5
năm 2017, tổng đàn giảm đáng kể so với năm 2016. Tổng số lƣợng con sinh
sống của năm 2016 là 36.010 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt
14.839 con. Cũng nhƣ thế, đối với lƣợng con cai sữa/ nái/ năm của năm 2016
là 30.033 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt mức 10.929 con.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện
đƣờng giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng.
Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý
nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn.
8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái đƣợc chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận
sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng đƣợc hình thành trong giai đoạn phôi thai. Buồng
trứng của lợn gồm một cặp treo ở cạnh trƣớc dây chằng rộng, nằm trong
xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Kích thƣớc dài 1,5 2,5 cm; khối lƣợng khoảng 3 - 5 gram (Đặng Quang Nam và Phạm Đức
Chƣơng, 2002) [2].
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng đƣợc bao bọc bởi lớp màng liên kết
sợi, chắc nhƣ màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng đƣợc chia làm hai
miền là miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết
dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dƣỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên
thủy hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dƣới lớp màng
của buồng trứng. Khi noãn bào noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng
(Khuất Văn Dũng, 2005) [6], các tế bào nang bao quanh tế bào trứng và phân
chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn bao
9
ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp màng
bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
* Ống dẫn trứng (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng đƣợc treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống nhƣ tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Chức năng của ống dẫn trứng: là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh trùng)
và tế bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp
dƣới ảnh hƣởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn
trong việc thụ tinh (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng, 2002) [16].
* Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo, hai sừng tử cung ở phía trƣớc xoang chậu. Tử cung đƣợc giữ lại tại
chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các dây chằng.
Tử cung gồm các phần: sừng, thân và cổ tử cung.
Tử cung lợn thuộc loại sừng tử cung kép, gồm hai sừng thông với một
thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 50 – 100 cm, hình ruột non thông với
ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 – 5 cm. Cổ tử cung dài 10 – 18 cm, có
thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lƣợc, thông với âm
đạo. Vách tử cung gồm ba lớp đƣợc cấu tạo từ ngoài vào trong: lớp tƣơng
mạc, lớp cơ trơn và lớp nội mạc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [23], trƣơng lực cơ càng cao (tử cung trở
nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trƣơng lực cơ giảm (tử cung
10
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời
đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi
dƣới tác dụng Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới ảnh hƣởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dƣới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn
của chu kỳ động dục.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng (2002) [16], âm đạo là
ống đi từ cổ tử cung đến âm hộ. Đầu trƣớc âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, có màng trinh đậy ở lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.(Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [25]
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo: Theo Đặng Đình Tín (1986) [1], âm đạo lợn
dài 10 - 12cm.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dƣới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi đƣợc nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).
11
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (nhƣ
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dƣới hai mép của âm môn. Âm vật giống nhƣ
dƣơng vật con đực đƣợc thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
nhƣ cấu tạo dƣơng vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dƣới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trƣớc thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dƣới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cƣơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dƣơng vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng
quay về âm vật.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trƣng
cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó đƣợc duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái ngƣời ta thƣờng tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian
động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
- Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
12
Theo Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ (2003) [4]: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng, khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết, tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ,
Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi),
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Theo
Hughes và Jemmes (1996) [29] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lƣợng
cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu đƣợc tiếp xúc với đực giống
2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần.
Còn Nguyễn Văn Trí (2008) [16] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tƣơng ứng với trọng lƣợng
65 -70 kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tƣơng ứng với trọng lƣợng 50 - 55
kg. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị đƣợc sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân.
- Tuổi phối giống lần đầu:
Theo Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ (2003) [17] cho rằng: không nên
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển
đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thƣờng phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lƣợng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lƣợng không dƣới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
13
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hƣởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhƣng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hƣởng đến
sinh sản của lợn.
- Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [5], Lợn
Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12
tháng tuổi, không nên để quá 14 tháng tuổi.
- Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thƣờng khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thƣờng kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 2002) .
Lê Hồng Mận (2006) [4] cho biết: thƣờng sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
- Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia làm
3 giai đoạn: trƣớc chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
+ Trƣớc chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lƣng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
+ Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lƣng mông, âm
hộ giảm sƣng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và
cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn
nội. Nếu đƣợc phối giống lợn sẽ thụ thai.
+ Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm sƣng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lƣng.
- Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
14
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [13]: thời điểm
phối giống ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
muộn đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép
vào thời điểm tối ƣu.
- Mang thai: thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái đƣợc chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Quá trình đẻ: theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [25], thì gia súc cái
mang thai trong một thời gian nhất định tùy theo loài gia súc, khi nào bào thai
phát triển đầy đủ dƣới tác động của thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện
những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra
ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trƣớc khi đẻ 1 - 2 tuần nút
niêm dịch cổ tử cung, đƣờng sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trƣớc
khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi: âm
môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời
gian gia súc đẻ:
+ Trƣớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
+ Trƣớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 12 giờ, hàng vú trƣớc vắt ra sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu.
- Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hƣởng đến năng suất
15
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lƣợng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.2.3. Một số hiểu biết về bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thƣờng xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy
ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay xảy
ra nhất là sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
Theo Nguyễn Hữu Phƣớc (1982) [12], lợn nái sinh sản đều mang vi
khuẩn trong âm đạo nhƣng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lƣu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11], trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dƣỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm nhƣ: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lƣu và viêm tử cung.
- Từ bản thân lợn mẹ
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang thai
ngắn, thời gian sinh sản kéo dài,... làm cho bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thƣờng gây khó
đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trƣờng hợp khác nhau nhƣ: thai to quá, thai
ra ngƣợc, thai không bình thƣờng,... Nái tơ phối giống sớm khi khối lƣợng cơ
thể chƣa đạt 70% khối lƣợng trƣởng thành; nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ
tử cung co bóp yếu, lứa trƣớc bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
dạng nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
16
+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chƣa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh nhƣ: do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức
ăn nghèo dinh dƣỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản
khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dƣỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
- Do dinh dƣỡng
+ Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trƣớc, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do
xây xát. Ngƣợc lại, thiếu chất dinh dƣỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
+ Khoáng chất, vitamin ảnh hƣởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận, 2006) [12].
- Do chăm sóc quản lý
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trƣớc
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
Theo Lê Minh và cs. (2017) [7], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do
các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
17
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyềnnhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thƣơng hàn, bệnh Lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và cs. (2001) [5] cho biế t, Nguyên nhân gây viêm tƣ̉ cung
là do vi khuẩn tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(Streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgaris, Klebriella….
Nguyễn Văn Thanh (2007) [23] khẳng định rằng, việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại
hiện nay.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [14], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh
hƣởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: Mùa Hạ có tỷ lệ nhiễm
cao nhất 53,37%, Mùa Đông 46,05%, Mùa Thu 43,70%.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [15], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng nhƣ thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình
thƣờng. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều
40 - 41C. Con vật ăn kém, sản lƣợng sữa giảm, có khi cong lƣng rặn nhƣ rặn
18
đái, từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lƣợng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.
Trong trƣờng hợp thai chết lƣu, âm đạo sƣng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu
vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại
khó khăn.
Bệnh đƣợc chia làm 3 thể viêm chính gồm: viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tƣơng mạc tử cung (thể nặng)
với các biểu hiện cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Viêm nội
mạc tử cung
Viêm cơ
tử cung
Viêm tƣơng
mạc tử cung
Sốt nhẹ
Sốt nhẹ
Sốt cao
Màu
Trắng, trắng xám
Hồng, nâu đỏ
Nâu rỉ sắt
Mùi
Tanh
Tanh thối
Thối khắm
Đau nhẹ
Đau rõ hơn
Đau có phản ứng
Chỉ tiêu
Phân biệt
Sốt
Dịch
viêm
Phản ứng đau
Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần
Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn
hoặc hoàn toàn
(Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [25] )
* Hậu quả của bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thƣơng đƣờng sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, chậm phát triển.
Lê Thị Tài và cs. (2002) [8] cho rằng, đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc