Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Do an thiet ke TBA 110 22 kv thanh mien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.87 KB, 131 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trang 1
điện tử

MỤC LỤC

Ngành: Kỹ thuật điện,


Đồ án tốt nghiệp

Trang 2

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang có những bước phát triển vượt bậc, hội
nhập với khu vực và thế giới. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ, điện năng đã được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và cả trong sinh hoạt phục vụ đời
sống của nhân dân. Điện năng dần dần thay thế các dạng năng lượng khác.
Việc điện khí hóa các ngành công nghiệp đang đóng vai trò to lớn trong sự
phát triển kinh tế, văn hóa của đất nước.
Như vậy, với phương châm “năng luợng phải đi trước một bước”,
ngành năng lượng phải đảm bảo cung cấp đủ các yêu cầu về điện, than, các
loại hình nhiên liệu khác, làm tiền đề vững chắc cho công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của cả nuớc. Ngành điện là một trong những ngành mũi
nhọn, được sự ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Cùng với đó, nền


kinh tế nước ta đang phát triển nhanh chóng, Ngành điện liên tục phát triển để
đảm bảo cung cấp điện tới từng nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư,…
Do sự phát triển ngày càng nhanh của phụ tải, sự phân bố không tập
trung dẫn đến việc các trạm biến áp (TBA) nằm xa trung tâm tải và không
đảm bảo yêu cầu cấp đến phụ tải điện năng có chất lượng tốt.Đặc biệt là đối
với Huyện Thanh Miện bán kính cấp điện của đường dây trung thế dài.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thiết
kế trạm biến áp 110/22 kV Thanh Miện” .


Đồ án tốt nghiệp

Trang 3
điện tử

DANH MỤC BẢNG

Ngành: Kỹ thuật điện,


Đồ án tốt nghiệp

Trang 4
điện tử

DANH MỤC HÌNH VẼ

Ngành: Kỹ thuật điện,



Đồ án tốt nghiệp

Trang 5

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

BỐ CỤC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nội dung đề tài gồm 06 chương:
Chương 1: Khảo sát khu vực thiết kế trạm biến
Chương 2: Chọn máy biến áp và phương án thiết kế trạm biến áp
Chương 3: Tính toán ngắn mạch và lựa chọn thiết bị
Chương 4: Thiết kế hệ thống bảo vệ rơle cho trạm biến áp
Chương 5: Hệ thống điện tự dùng cho trạm biến áp
Chương 6: Thiết kế hệ thống nối đất và chống sét cho trạm


Đồ án tốt nghiệp

Trang 6

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT KHU VỰC THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
-


Thanh Miện là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hải Dương.
Tổng diện tích tự nhiên toàn Huyện là 122,321 km 2 trải dài từ 10607’20’’ đến
160016’20’’ kinh Đông và từ 20040’45’’ đến 20050’55’’ vĩ Bắc. Phía Tây Bắc
giáp với Huyện Bình Giang, phía Đông Bắc giáp Huyện Gia Lộc, phía ĐôngNam giáp với Huyện Ninh Giang, phía Nam giáp Thái Bình, phía Tây giáp

Hưng Yên.
- Dân số 183.845 người (năm 2015).
- Huyện Thanh Miện gồm 18 xã và 1 thị trấn
- Gồm các xã: Cao Thắng, Chi Lăng Bắc, Chi Lăng Nam, Diên Hồng, Đoàn
Kết, Đoàn Tùng, Hồng Quang, Hùng Sơn, Lam Sơn, Lê Hồng Ngô Quyền,
Ngũ Hùng, Phạm Kha, Tân Trào, Thanh Giang, Thanh Tùng, Tiền Phong, Tứ
Cường.
a. Địa hình
- Đất nông nghiệp của Huyện ở địa hình dốc từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam,
có cao trình cao, thấp xen kẽ nhau.
- Theo đó cơ cấu đất nông nghiệp của Huyện rất phức tạp, trong đó 1.489 ha
đất chân cao; 4.412 ha đất chân vàn; 1.688 ha đất chân thấp; 277 ha đất trũng
và 685 ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
- Nhìn chung đất nông nghiệp ở huyện Thanh Miện nghèo dinh dưỡng, tầng
canh tác mỏng, tỷ lệ đất nghèo lân chiếm 60% (4.720 ha) và có tới 6.028 ha ở
độ chua cấp I (pH< 4,5; chiếm 70%).
b. Khí hậu
Do nằm trong vị trí trung tâm của đồng bằng sông Hồng nên huyện
Thanh Miện có khí hậu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ đó là khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Trong năm thời tiết phân biệt thành bốn mùa Xuân, Hạ, Thu,


Đồ án tốt nghiệp


Trang 7

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Đông rõ rệt. Lượng mưa trong năm tập trung từ tháng 4 đến tháng 9 và mưa
rất ít từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Lượng nước mưa trung bình trong năm của Huyện từ 1.350mm đến
1.600 mm (cao nhất là 2.501 mm vào năm 1973 và thấp nhất là 752,2 mm vào
năm 1989). Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C; số ngày nắng từ 180 đến 200
ngày một năm. Độ ẩm trung bình từ 8187%.
c. Giao thông và nguồn nước

Quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông đường bộ là một trong
những ưu tiên hàng đầu trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Huyện trong
những năm trở lại đây. Thanh Miện có đường liên tỉnh 38B chạy từ thành phố
Hải Dương qua Gia Lộc, qua trung tâm Huyện, nối với tỉnh Hưng Yên, Thái
Bình đi các tỉnh phía Nam.
Đường tỉnh có đường 20A nối trung tâm Huyện với Bình Giang đi Hà
Nội; các tuyến 20B; 39D chạy theo trục Bắc Nam, Đông Tây nối Thanh Miện
với các Huyện lân cận. Ngoài ra, hệ thống giao thông thuỷ với sông Luộc;
sông Cửu An; sông Hàng Kẻ Sặt và 3 bến chính cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc giao thương hàng hoá giữa Thanh Miện với các tỉnh, các huyện
khác.
Nguồn nước tưới, tiêu trên địa bàn huyện cũng khá đa dạng và ổn định,
do Thanh Miện nằm trong hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Phía Nam Huyện
giáp sông Luộc với chiều dài 2,8 km. Trong nội đồng có sông Hàng Kẻ Sặt và
sông Cửu An là trục chính Bắc Hưng Hải tiếp giáp với sông ngoài bằng cửa
An Thổ và Cầu Xe.

1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
a. Về kinh tế


Đồ án tốt nghiệp

Trang 8

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Nền kinh tế huyện Thanh Miện tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng
bình quân 5 năm qua là 9,18%/năm (mục tiêu tăng trưởng là 10,5%/năm).
Kinh tế của Huyện phát triển trên cả 3 lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người đạt 10,8 triệu đồng/người (năm 2010),
tăng 5,01 triệu đồng/người so với năm 2005.
b. Về đầu tư xây dựng

Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng năm 2010 đạt
502,5 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so với năm 2005, chiếm 26,17% trong tổng cơ cấu
các ngành của Huyện. Thanh Miện tập trung mọi nguồn lực cho công tác xây
dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông nông thôn, đường nội đồng, xây
dựng trụ sở làm việc, xây dựng mới và cải tạo, tu sửa nhà văn hoá, trường
học, trạm y tế, chợ; thực hiện việc dồn điền đổi thửa, đắp ấp trúc bờ lô, bờ
vùng, ấp trúc đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng. Trong công
tác xây dựng đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, đến hết tháng
4/2013 Huyện đã tiếp nhận 5170,26 tấn xi măng của Ủy ban nhân dân Tỉnh hỗ
trợ để làm 25km đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng theo tiêu
chí, trong đó xây dựng đường giao thông thôn, xóm là 17,38km; xây dựng

đường giao thông nội đồng là 7,62km.
c. Về văn hóa xã hội
• Về Giáo dục

Bậc tiểu học đã có 18 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 2, riêng xã
Ngô Quyền đạt chuẩn ở mức độ 1, Huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 2. Bậc THCS đã có 19/19 đơn vị hoàn thành phổ cập
theo quy định; trình độ đào tạo đạt chuẩn của giáo viên khối THCS và tiểu
học đạt 100%, khối mầm non đạt 99,9%. Cũng trong năm học qua, toàn
Huyện có 133 học sinh khối THCS đạt giải cấp tỉnh và cấp quốc gia ở các bộ
môn văn hóa và thi Olympic tiếng Anh và một số nội dung khác; bậc tiểu học


Đồ án tốt nghiệp

Trang 9

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

cũng có 217 em đạt giải cấp Tỉnh và cấp Quốc gia, thuộc tốp đầu của Tỉnh; tỷ
lệ học tốt nghiệp THPT đạt 98,88%, cao hơn mặt bằng chung của Tỉnh 0,23%

• Về y tế

Huyện Thanh Miện có 19 xã, thị trấn đạt chuẩn y tế Quốc gia giai đoạn
một đầu tiên trong toàn Tỉnh. Trong năm 2014, qua thẩm định Huyện có 3 xã
là Ngũ Hùng, Thanh Tùng và Cao Thắng đủ tiêu chí trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh ký công nhận đạt chuẩn về y tế giai đoạn 2. Đối với các xã còn lại khó

đủ các tiêu chí đạt chuẩn vào những năm tới nguyên nhân chính do cơ sở vật
chất hạ tầng các trạm y tế đã xuống cấp, diện tích phòng tối thiểu hẹp và chưa
đủ trên 12 phòng chức năng.
Những xã đặc biệt khó khăn như Tiền Phong, Tân Trào, Thanh Giang,
Đoàn Kết và Hồng Quang. Trong năm 2015, huyện Thanh Miện tập trung đầu
tư cho 5 xã phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2 như: Ngô Quyền, Đoàn Tùng, Chi
Lăng Nam, Phạm Kha và Chi Lăng Bắc …Huyện Thanh Miện phấn đấu đến
năm 2020 sẽ hoàn thành việc đạt chuẩn y tế xã mức độ 2.
Trong những năm vừa qua, ngành y tế Huyện luôn xác định mục tiêu
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân là khâu đột phá, là động
lực phát triển. Ngành đã quan tâm chỉ đạo, thực hiện nhiều giải pháp để thu
hút đội ngũ y bác sĩ giỏi về công tác tại Huyện. Đồng thời, từng bước nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế từ tuyến cơ sở gắn
với phát triển hạ tầng khang trang, sạch đẹp nhằm góp phần thực hiện tốt
công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong Huyện.
• Về văn hóa, thông tin- thể thao

Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết trung ương 5 về: “Xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, huyện Thanh
Miện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công tác giáo dục chính trị tư


Đồ án tốt nghiệp

Trang 10

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử


tưởng được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên nên có những chuyển biến tích
cực. Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
được đẩy mạnh góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân. Phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” gắn với ngày hội đoàn kết ở khu dân cư; các hoạt động của mặt trận và
các đoàn thể các cấp được đẩy mạnh, tạo khí thế thi đua sôi nổi trên địa bàn.
Các hoạt động của phong trào văn nghệ và thể dục thể thao quần chúng trên
địa bàn Huyện đã có những bước phát triển đáng kể.
Hiện nay trên địa bàn Huyện có 90 nhà văn hoá thôn, 17 nhà văn hoá
xã và các làng truyền thống có giá trị nhân văn sâu sắc. Ngoài các di tích lịch
sử và văn hóa vật thể, trên địa bàn huyện Thanh Miện còn những văn hoá phi
vật thể như các lễ hội, các làng nghề có giá trị văn hoá lớn, góp phần bảo tồn
và duy trì các giá trị văn hoá truyền thống của Huyện.
Từ cán bộ, nông dân, học sinh, người cao tuổi đã hưởng ứng tham gia
nhiệt tình các phong trào, góp phần bảo tồn văn hóa truyền thống dân tộc,
nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần nhân dân. Các hoạt động văn nghệ và
thế dục thể thao đã tạo được không khí thi đua sôi nổi, góp phần thúc đẩy
phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và cổ vũ nhân
dân lao động, công tác và học tập cùng nhau chung sức xây dựng nông thôn
mới. Với tinh thần khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hàng năm Huyện tổ
chức từ 10 đến 15 giải thi đấu thể thao và nhiều hoạt động văn nghệ cấp
Huyện, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Đến nay, 100% xã
có đội văn nghệ, số người thường xuyên tham gia tập luyện thể dục thể thao
đạt trên 20%.
1.2. Hiện trạng và nguồn lưới điện hiện tại
1.2.1. Nguồn điện
-

Hiện tại, tỉnh Hải Dương được cấp điện từ hệ thống điện miền Bắc thông qua
các đường dây 220-110 kV. Lưới điện truyền tài khu vực Hải Dương cũng



Đồ án tốt nghiệp

Trang 11

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

chính là lưới truyền tải xương sống của đồng bằng sông Hồng, được cấp điện
từ ba hướng: Tây - Bắc từ nhà máy thủy điện Hòa Bình, hướng Đông - Bắc từ
nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí và hướng Nam từ lưới điện 500kV liên
kết với hệ thống điện miền Nam tạo thành hệ thống truyền tải kép vòng kín.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 2 nhà máy nhiệt điện là Phả Lại 1 có công suất
(4x110) MW, Phả Lại 2 công suất (2x300) MW từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại
có các xuất tuyến 220kV và 110kV nối vào lưới truyền tải miền Bắc và cung
cấp trực tiếp cho vùng.
- Tỉnh Hải Dương nhận điện từ lưới 220/110kV quốc gia thông qua các trạm
nguồn 220kV Hải Dương 1 (E8.9), Hải Dương 2 (E8.20), Tràng Bạch (E5.9).
1.2.2. Lưới 110kV
-

Các trạm 110kV đang cấp điện cho khu vực Tỉnh gồm các trạm: Đại An
(E8.11), Đồng Niên (E8.1), Chí Linh (E8.5), Phả Lại (E8.4), Ngọc Sơn
(E8.13), Phúc Điền (E8.15), Nghĩa An (E8.7), Tiền Trung (E16), Lai Khê
(E8.6), Hòa Phát (E8.12), Tân Hà Kiều (E8.17), Hoàng Thạch (E8.2), Phố

Cao (E8.3), Phúc Sơn (E8.8), Nhị Chiểu (E8.10).
- Hiện tại trên địa bàn huyện Thanh Miện chưa có trạm biến áp trung gian

110kV nào và vẫn đang sử dụng điện từ trạm 110kV Phố Cao ( Huyện Phù
Cừ-Hưng Yên) và trạm 110kV Nghĩa An (Ninh Giang –Hải Dương).
- Hiện tại huyện Thanh Miện đang có đường dây 110kV Hải Dương 1-Phố Cao
đi qua trung tâm Huyện nên rất thuận lợi cho việc xây dựng TBA 110kV mới
đấu nối vào tuyến đường dây này.
- Theo thống kê của Công ty Điện lực Hải Dương thì 2 trạm 110kV Phố Cao và
trạm 110kV Nghĩa An hiện đã đầy tải và không còn đảm bảo bán kính cấp
điện cho phụ tải của huyện Thanh Miện dẫn đến tổn thất điện áp lớn.
- Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2025.
Quy hoạch phát triển lưới điện 110kV đến 220 kV có cấu trúc mạch vòng
hoặc mạch kép bảo đảm an toàn và ổn định, ưu tiên sử dụng loại cột nhiều
mạch để giảm hành lang tuyến đường dây tải điện. Lưới điện trung thế được


Đồ án tốt nghiệp

Trang 12

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

định hướng hạn chế lưới 35 kV, 10 kV, 6 kV và có lộ trình chuyển sang lưới
22 kV.
1.2.3. Lưới điện phân phối của Huyện
-

Lưới điện trung áp Thanh Miện gồm 2 cấp điện áp chính là 35 kV và 22 kV
Lưới điện 35kV hiện đang vận hành với khối lượng lớn, trải rộng trên địa bàn


thuộc xã Lam Sơn, Tứ Cường, TT Thanh Miện...
- Lưới 22kV đang phát triển khá mạnh tập trung ở các xã Hồng Quang, Tân
Trào...
- Các lộ đã được khép mạch vòng đảm bảo cung cấp điện an toàn và liên tục.
- Ngoài mục đích phát triển lưới điện trên địa bàn huyện Thanh Miện phù hợp
với quy hoạch phát triển chung của tỉnh Hải Dương, dự án với mục tiêu thay
thế toàn bộ lưới điện 10kV trên địa bàn huyện Thanh Miện bằng lưới điện
22kV nhằm tạo mạch vòng liên kết để linh hoạt trong việc cung cấp điện,
giảm thiểu thời gian mất điện và tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý vận
hành lưới điện, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện, góp phần làm giảm tổn thất
điện năng tại khu vực.
1.2.4. Các trạm biến áp tiêu thụ của Huyện
Theo thống kê của Công ty Điện lực Thanh Miện thì Huyện đang được
cấp điện từ 2 TBA trung gian là trạm 110kV Phố Cao (2x40MVA) và trạm
110kV Nghĩa An (2x40MVA).
Toàn Huyện có 125 TBA phân phối, trong đó có 53 trạm được cấp điện
từ TBA 110kV phố cao (2x40MVA) qua lộ 376E8.3 có tiết diện AC95 có
chiều dài toàn tuyến 16,2km, lộ 374E8.3 có tiết diện dây AC95 chiều dài toàn
tuyến 12,6km. Có 72 trạm được cấp điện từ trạm 110kV Nghĩa An
(2x40MVA) qua các lộ 472E8.14 có tiết diện dây AC95 chiều dài toàn tuyến
là 17,5km, lộ 476E8.14 tiết diện dây AC120 có chiều dài toàn tuyến 18,8km,
lộ 373E8.14 có tiết diện dây AC120 chiều dài toàn tuyến 20km. Các TBA
trong Huyện được thống kê trong các bảng sau:
Tất cả các máy biến áp phân phối 35/0,4kV đều có đầu phân áp 22/0,4kV.


Đồ án tốt nghiệp

Trang 13


Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Sau đây là bảng thống kê 125 máy biến áp phân phối trong Huyện:


Đồ án tốt nghiệp

Trang 14

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Bảng 1-1:

Các TBA được cấp điện từ lộ 373E8.14 trạm 110kV
Nghĩa An

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Tên trạm
Trạm Văn Xá
Bơm Phạm lý
TBA Văn Xá 2
TBA Tiên Lữ
Bơm phạm Tiến
Phạm Kha 2
Phạm kha 5

Đỗ Thượng 1
Phạm kha 6
Phạm Kha 1
Thôn Đông
Thanh Tùng B
Thanh Tùng
Bơm hòa Loan
La xá
Phạm Lân
Đoàn Tùng
Đoàn Tùng 2
TTTM Chợ Thông
Đoàn Tùng
Thúy Lâm
Thôn Vũ
Lam Sơn
Thọ Chương
Ấp Lam Sơn
Thọ Xuyên
Chi Cục Thuế
Bệnh Viện
Phượng Hoàng A
Phượng Hoàng Thượng

U (kV)
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4

35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4

Sđm (kVA)
320
180
250

160
400
320
400
320
400
320
250
250
560
320
250
400
560
400
100
400
180
250
180
320
180
180
180
180
100
250


Đồ án tốt nghiệp


Trang 15
điện tử

Ngành: Kỹ thuật điện,


Đồ án tốt nghiệp

Trang 16

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Bảng 1-2:

Các TBA được cấp điện từ lộ 376E8.3 trạm 110kV Phố
Cao

STT

Tên trạm

U (kV)

Sđm (kVA)

1


UB Huyện

35/0,4

400

2

Nông Nghiệp

35/0,4

75

3

Hà Phương

35/0,4

250

4

Viễn Thông TM

35/0,4

560


5

Huyện Ủy

35/0,4

100

6

Bơm Quán Khang

35/0,4

320

7

Vô Hối

35/0,4

320

8

Lê Bình 1

35/0,4


320

9

Đông Rừng

35/0,4

100

10

An Nghiệp

35/0,4

320

11

An Khoái

35/0,4

320

12

Gia cốc


35/0,4

320

13

Tứ Cường

35/0,4

320

14

Tiểu Đòn 3

35/0,4

50

15

Phú Nguyên

35/0,4

500

16


Cao Lý 1

35/0,4

320

17

Bơm Cao lý

35/0,4

320

18

Hòa Bình

35/0,4

180

19

Cao Hòa

35/0,4

320


20

Bằng Bộ

35/0,4

320

21

Bằng Bộ 1

35/0,4

400

22

Văn Khê

35/0,4

250

23

Phạm Khê

35/0,4


320


Đồ án tốt nghiệp

Trang 17

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Bảng 1-3:

Các TBA được cấp điện từ lộ 374E8.3 trạm 110kV Phố
Cao

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14

Tên trạm
Phù Tải 2
Văn Võ
Nhà máy Nước
An Phong
Tiên động
Tiền Phong
My động
Tiền Phong 2
Diên Hồng 1
Quang Trung
Diên Hồng 2
Thống Nhất
Yên phú 1
Yên Phú 2

U (kV)
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4

35/0,4
35/0,4
35/0,4

Sđm (kVA)
320
400
320
560
320
250
1000
180
180
180
180
180
560
1000

15

Yên Phú 3

35/0,4

400

16


Công ty HK

35/0,4

1000

17

Yên Phú 4

35/0,4

560

18

BĐ Từ Hồ

35/0,4

400

19

Tân Long

35/0,4

320


20

UB Đại Hạnh

35/0,4

400

21

Nhân Hội

35/0,4

560

22

Bến Trại 1

35/0,4

250

23

Bến Trại 2

35/0,4


400

24

Bến Trại 3

35/0,4

400

25

Bến Trại 4

35/0,4

180

26

Tiêu Lâm 1

35/0,4

560


Đồ án tốt nghiệp

Trang 18


Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

27

Bán Công 1

35/0,4

560

28

Bán Công 2

35/0,4

400

29

La ngoại

35/0,4

560

30


La ngoại 1

35/0,4

320

Bảng 1-4:

Các TBA được cấp điện từ lộ 472E8.14 trạm 110kV
Nghĩa An

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16


Tên trạm
Lam Sơn C3
Lam Sơn 1
CTXD Số 7
Kiên Trung
Trang Đông
Đào Lâm 1
Đào Lâm
An Bình
An Lân
Bơm Đông Na
Đông Na 2
Hồng Quang
THPT Thanh Miện
Việt Trí
Đại Đồng
Hữu Trung
Bảng 1-5:

U (kV)
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4

22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4

Sđm (kVA)
320
250
560
320
320
560
560
560
400
560
320
50
50
400
320
320

Các TBA được cấp điện từ lộ 476E8.14 trạm 110kV
Nghĩa An

STT
1

2

Tên trạm
Lê Hồng 32
Hạnh Phúc

U (kV)
22/0,4
22/0,4

Sđm (kVA)
320
100


Đồ án tốt nghiệp

Trang 19

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Lê Hồng 1
Hoành Bồ
Vĩnh Mộ
Vĩnh Mộ 1
Văn Thắng
Nuôi trồng TS
Tòng Hóa 1
Bơm tòng Hóa
Đồng Giò
Bùi Xá
Từ Xá
Thủ Pháp

Châu Quan
Lăng Gia
TBA BDM
Từ Ô 1
Từ Ô
Hoàng Tường
Hoàng Tường 1
Bơm Từ Ô
Hoàng Tường 2
Lăng Gia 1
Từ Xá 1
Liên Nghĩa

22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4

22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4

320
320
320
400
560
570
560
560
320
320
400
320
320
320
250
320
320
560
400
1000
560
400

560
400


Đồ án tốt nghiệp

Trang 20

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

1.2.5. Sự cần thiết của việc xây dựng trạm
Huyện Thanh Miện được cấp điện từ 2 trạm biến áp trung gian 110kV
Phố Cao và trạm 110kV Nghĩa An. Nhưng hiện nay trạm Phố Cao và trạm
Nghĩa An vận hành đã đầy tải và bán kính cấp điện không đảm bảo dẫn đến
tổn thất điện áp lớn.
Theo quy hoạch của lưới điện Hải Dương, việc phát triển phụ tải ở khu
vực Huyện trong những năm tới tăng đáng kể. Trong khi đó trong khu vực
Huyện chưa có trạm biến áp trung gian nào. Việc truyền tải điện từ trạm
110kV nghĩa An và trạm 110kV Phố Cao với đường dây dài như vậy là không
kinh tế, đồng thời phần trung áp sẽ không chủ động.
Theo thống kê của Công ty Điện lực Hải Dương thì các lộ 476E8.14,
472E8.14, 373E8.14 của TBA 110kV Nghĩa An và lộ 376E8.3 và 374E8.3
trạm 110kV Phố Cao hiện tại đã đầy tải và không còn đảm bảo bán kính cấp
điện cho phụ tải của huyện Thanh Miện. Do vậy để đảm bảo bán kính cấp
điện cho phụ tải của Huyện và giảm tải cho trạm 110kV Nghĩa An và trạm
110kV Phố Cao, ta sẽ cắt toàn bộ phụ tải cấp điện cho Huyện Thanh Miện từ
trạm 110kV Nghĩa An và trạm 110kV Phố Cao để xây dựng trạm 110kV
Thanh Miện cấp điện cho 125 trạm phân phối của Huyện.

Như vậy, trạm biến áp 110/22kV Thanh Miện được thiết kế là rất cần
thiết, trạm sẽ đáp ứng nhu cầu về phụ tải điện hiện tại và phụ tải phát triển
trong những năm tiếp theo.


Đồ án tốt nghiệp

Trang 21

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

CHƯƠNG 2. CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
TRẠM BIẾN ÁP
2.1. Xác định phụ tải
Từ hiện trạng lưới điện phân phối của Huyện, việc xác định phụ tải của
Huyện được căn cứ trên các trạm biến áp phân phối hiện có của Huyện từ đó
ta tiến hành phân nhóm phụ tải nhằm đưa ra được sơ đồ cung cấp điện hợp lý,
chọn dung lượng máy biến áp và vị trí đặt trạm biến áp trung gian tối ưu nhất.
2.1.1. Phân nhóm phụ tải
Để đề ra được phương án thiết kế trạm biến áp trung gian trước hết ta
phải phân nhóm phụ tải. Mục đích của việc phân vùng phụ tải nhằm xây dựng
cho ta một sơ đồ cung cấp điện hợp lý, chọn số lượng dung lượng máy biến
áp, cũng như vị trí đặt trạm phù hợp với bán kính cấp điện của lưới điện.
Dựa trên cơ sở của việc quy hoạch, tiến hành khảo sát thực tế khu vực dân
cư; căn cứ vào địa hình, giao thông thực tế và các đặc trưng của lưới điện;
Căn cứ vào tiêu chuẩn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về đảm bảo bán kính
cấp điện cho các vùng nông thôn; căn cứ vào sự phân bố dân cư trong vùng và
phương hướng phát triển hiện tại và tương lai. Ta phân nhóm phụ tải cho khu

vực Huyện Thanh Miện gồm 10 nhóm theo quan điểm:
-

Giữ nguyên các trạm biến áp tiêu thụ hiện có, có tính tới tải trong tương

lai đến năm 2020
- Gộp các phụ tải gần nhau thành từng nhóm để tiện cho việc thiết kế
đường dây trung áp và đảm bảo bán kính cấp điện hợp lý.
- Làm cơ sở cho việc tổng hợp phụ tải hiện tại của trạm biến áp trung
gian và xác định phụ tải trạm biến áp trung gian trong thời gian dự báo.
- Làm cơ sở cho việc xác định tọa độ trọng tâm phụ tải, xác định vị trí
đặt trạm biến áp trung gian của Huyện.


Đồ án tốt nghiệp

Trang 22

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Nhóm 1
STT

Tên trạm

U (kV)

Sđm (kVA)


1

Trạm Văn Xá

35/0,4

320

2

Bơm Phạm lý

35/0,4

180

3

TBA Văn Xá 2

35/0,4

250

4

TBA Tiên Lữ

35/0,4


160

5

Bơm phạm Tiến

35/0,4

400

6

Phạm Kha 2

35/0,4

320

7

Phạm kha 5

35/0,4

400

8

Đỗ Thượng 1


35/0,4

320

9

Phạm kha 6

35/0,4

400

10

Phạm Kha 1

35/0,4

320

U (kV)
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4

35/0,4
35/0,4

Sđm (kVA)
250
250
560
320
250
400
560
400
100
400

Nhóm 2
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên trạm
Thôn Đông

Thanh Tùng B
Thanh Tùng
Bơm hòa Loan
La xá
Phạm Lân
Đoàn Tùng
Đoàn Tùng 2
TTTM Chợ Thông
Đoàn Tùng


Đồ án tốt nghiệp

Trang 23

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Nhóm 3
STT

Tên trạm

U (kV)

Sđm (kVA)

1


Thúy Lâm

35/0,4

180

2

Thôn Vũ

35/0,4

250

3

Lam Sơn

35/0,4

180

4

Thọ Chương

35/0,4

320


5

Ấp Lam Sơn

35/0,4

180

6

Thọ Xuyên

35/0,4

180

7

Chi Cục Thuế

35/0,4

180

8

Bệnh Viện

35/0,4


180

9

Phượng Hoàng A

35/0,4

100

10

Phượng Hoàng Thượng

35/0,4

250

Tên trạm

U (kV)
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4

35/0,4
35/0,4

Sđm (kVA)
400
75
250
560
100
320
320
320
100
320
320

Nhóm 4
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


UB Huyện
Nông Nghiệp
Hà Phương
Viễn Thông TM
Huyện Ủy
Bơm Quán Khang
Vô Hối
Lê Bình 1
Đông Rừng
An Nghiệp
An Khoái


Đồ án tốt nghiệp

Trang 24

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

Nhóm 5
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12

Tên trạm

U (kV)
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4
35/0,4

Sđm (kVA)
320
320
50
500
320
320
180

320
320
400
250
320

Tên trạm

U (kV)
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4

Sđm (kVA)
320
250
560
320

320
560
560
560
400
560
320
50
50
400
320

Gia cốc
Tứ Cường
Tiểu Đòn 3
Phú Nguyên
Cao Lý 1
Bơm Cao lý
Hòa Bình
Cao Hòa
Bằng Bộ
Bằng Bộ 1
Văn Khê
Phạm Khê

Nhóm 6
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Lam Sơn C3
Lam Sơn 1
CTXD Số 7
Kiên Trung
Trang Đông
Đào Lâm 1
Đào Lâm
An Bình
An Lân
Bơm Đông Na
Đông Na 2
Hồng Quang
THPT Thanh Miện
Việt Trí
Đại Đồng



Đồ án tốt nghiệp

Trang 25

Ngành: Kỹ thuật điện,

điện tử

16
Hữu Trung
Nhóm 7
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên trạm
Lê Hồng 32
Hạnh Phúc
Lê Hồng 1
Hoành Bồ
Vĩnh Mộ
Vĩnh Mộ 1

Văn Thắng
Nuôi trồng TS
Tòng Hóa 1
Bơm tòng Hóa

22/0,4

320

U (kV)
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4

Sđm (kVA)
320
100
320
320
320
400
560
570

560
560

U (kV)
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4
22/0,4

Sđm (kVA)
320
320
400
320
320
320
250
320

320
560
400
1000
560
400
560
400

Nhóm 8
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên trạm
Đồng Giò

Bùi Xá
Từ Xá
Thủ Pháp
Châu Quan
Lăng Gia
TBA BDM
Từ Ô 1
Từ Ô
Hoàng Tường
Hoàng Tường 1
Bơm Từ Ô
Hoàng Tường 2
Lăng Gia 1
Từ xá 1
Liên Nghĩa


×