Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ MINH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ MINH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

BÙI THỊ MINH PHƢƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận& thực tiễn của luận văn .............................................. 2
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................................................. 9
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCHBÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 9
1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .................... 9
1.2. QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................................. 10
1.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .................... 10
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .............. 10
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 15
1.3.1. Phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính ....................................... 15

1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ................................................ 22
1.3.3. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.............................. 24
1.3.4. Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình luân chuyển tiền ........... 27
1.3.5. Phân tích khả năng thanh toán ...................................................... 32


1.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN ....................................................................................................... 35
1.4.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần liên quan đến phân tích BCTC ... 35
1.4.2. Những đặc điểm của phân tích BCTC trong Công ty cổ phần ..... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................ 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG ........... 40
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà
Đà Nẵng........................................................................................................... 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng ... 41
2.1.3. Tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà
Nẵng ................................................................................................................ 45
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG ............... 49
2.2.1. Phân tích biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn ........................ 49
2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận ..................................... 55
2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty .............. 58
2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty.................................. 61
2.3. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG ........ 62
2.3.1. Ƣu điểm......................................................................................... 62
2.3.2. Nhƣợc điểm ................................................................................... 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 65


CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 66
3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG...66
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ
NẴNG. ............................................................................................................ 68
3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính ................................................................................................................ 68
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ............. 72
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích khả năng sinh lời ......................... 73
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình luân chuyển tiền và khả
năng thanh toán bằng dòng tiền của Công ty .................................................. 79
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình thanh toán và khả năng
thanh toán ........................................................................................................ 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 88
PHU LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt

VLĐ

Vốn lƣu động

NVTX

Nguồn vốn thƣờng xuyên

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

DN

Doanh nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

GTGT


Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

LNKD

Lợi nhuận kinh doanh

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

DTT

Doanh thu thuần

KQHĐSXKD

Kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

ĐTTC

Đầu tƣ tài chính

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TTS

Tổng tài sản

NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

BCLCTT

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1

Bảng số liệu phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế
toán

Trang

50

2.2

Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán

53

2.3

Bảng báo cáo KQKD với phân tích theo chiều ngang

55

2.4

Bảng báo cáo KQKD với phân tích theo chiều dọc

57

2.5


Bảng so sánh tình hình nợ phải thu năm 2015-2016

58

2.6

Bảng phân tích số vòng quay nợ phải thu

59

2.7

Bảng so sánh tình hình Nợ phải trả năm 2015-2016

59

2.8

Bảng phân tích Số vòng quay phải trả ngƣời bán

60

2.9

Bảng phân tích khả năng thanh toán năm 2015-2016

61

2.10


Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2015-2016

62

3.1

Bảng phân tích tính tự chủ tài chính của Công ty

68

3.2

Bảng phân tích tính ổn định nguồn tài trợ

70

3.3

Bảng phân tích chỉ tiêu cân bằng tài chính

71

3.4

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định

72

3.5


Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TS

73

3.6

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TS theo mô hình Dupont

74

3.7

Bảng phân tích tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản

76

3.8

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCSH

77

3.9

Bảng phân tích lãi trên Cổ phiếu

79

3.10


Phân tích khả năng tạo tiền năm 2014-2016

3.11

Bảng phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ 2014-2016

80


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.12

Bảng phân tích tình hình công nợ của Công ty

84

3.13

Bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời

86



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức của Công ty

42

2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh
giữa các DN ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tƣ
cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng hơn khi quyết định đầu tƣ vào một dự án nào đó
và họ mong muốn với sự đầu tƣ này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh

thu tốt nhất. Vậy để làm đƣợc điều này ngoài việc bỏ vốn ra thì các nhà đầu
tƣ, các DN phải tìm hiểu và đƣa ra những giải pháp, chiến lƣợc, chính sách để
đƣa doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến lƣợc, chính sách, các nhà
đầu tƣ, DN cũng phải xác định và nắm bắt đƣợc dòng tiền của mình lƣu
chuyển ra sao. Vì vậy các DN, các nhà đầu tƣ cần phải có một đội ngũ để giúp
DN, các nhà đầu tƣ phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài
chính của DN một cách đầy đủ và đúng đắn.
Trên lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn hoạt động của DN, phân tích BCTC
đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục đích của việc phân tích BCTC là giúp
ngƣời sử dụng thông tin đánh giá đƣợc sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời
và triển vọng của DN. Do vậy, phân tích BCTC có ý nghĩa quan trọng không
chỉ đối với các chủ DN và các nhà quản trị DN mà các thông tin từ việc phân
tích BCTC còn hữu ích đối với các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, cho vay, ngƣời
lao động trong DN và các cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Đặc biệt, đối
với các công ty cổ phần, công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật bởi nó ảnh
hƣởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu tƣ- một nhân tố giữ vai
trò không nhỏ tới hoạt động của DN.
Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tế, công tác phân tích BCTC
tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng vẫn chƣa thực sự trở
thành công cụ hữu ích cho các đối tƣợng liên quan, do vậy chƣa thực sự phát
huy đƣợc vai trò, ý nghĩa tích cực của nó.


2

Xuất phát từ thực tế đặt ra nhƣ nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ phát
triển nhà Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý

luận về phân tích báo cáo tài chính của DN;
- Về mặt thực tiễn: Đề tài xem xét và tìm hiểu thực trạng công tác phân
tích BCTC tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng. Trên cơ sở đó
đánh giá thực trạng công tác này tại Công ty và đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện công tác phân tích BCTC tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà
Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về công tác phân tích báo
cáo tài chính DN.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính trong phạm vi Công ty
Cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng từ năm 2014-2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phƣơng pháp nghiên cứu chủ
yếu đƣợc sử dụng là:
- Phƣơng pháp khảo sát và mô tả thực tế
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,…
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ minh họa
5. Ý nghĩa lý luận& thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
BCTC DN, từ đó làm cơ sở áp dụng trong phân tích BCTC ở các DN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã bổ sung, hoàn chỉnh nội dung phƣơng pháp
phân tích BCTC ở Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng.


3

6. Kết cấu của luận văn
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chƣơng II: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng

Chƣơng III: Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp” (2009), tác giả Ngô Thế
Chi: Đƣa ra cái nhìn tổng quan và căn bản nhất về phân tích tài chính, diễn
giải các thông tin trên báo cáo tài chính DN, hệ thống hóa các chỉ tiêu phân
tích tài chính cơ bản, phƣơng pháp dự báo về khả năng tăng trƣởng của DN.
Giáo trình đƣa ra các phƣơng pháp phân tích chính sách tài chính DN, cũng
nhƣ phƣơng pháp phân tích tiềm lực tài chính: phân tích kết quả kinh doanh,
phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lƣu chuyển tiền tệ. Giáo trình cũng nêu
rõ mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính và phƣơng pháp dự báo báo cáo tài
chính DN.
- Thông tƣ 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
22/12/2014 hƣớng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Khi thông tƣ 200 đƣợc
ban hành thay thế cho quyết định số 15/2006/QĐ-BTC đã thay đổi khá nhiều
trong hệ thống tài khoản kế toán cũng nhƣ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Do đó, sự thay đổi này đã phần nào ảnh hƣởng đến việc phân tích báo cáo tài
chính DN. Sự thay đổi của bảng CĐKT nhƣ bổ sung thêm, bỏ bớt một số
khoản mục, thay đổi mã số một số chỉ tiêu tác động đến sự thay đổi của việc
phân tích BCTC nhƣ chỉ tiêu tỷ trọng các khoản đầu tƣ tài chính, chỉ tiêu tỷ
trọng các khoản phải thu ngắn hạn, chỉ tiêu tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác, chỉ
tiêu tỷ trọng tài sản dài hạn, tỷ trọng tài sản cố định, tỷ trọng tài sản dài hạn
khác. Thông tƣ 200/2014/TT-BTC bổ sung thêm khoản mục tài sản dở dang


4

dài hạn. Do đó, khi phân tích cấu trúc tài chính cần bổ sung thêm chỉ tiêu tỷ
trọng tài sản dở dang dài hạn. Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng của các khoản chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang

trong tổng tài sản. Khoản mục Đầu tƣ tài chính ngắn hạn theo thông tƣ số
200/2014/TT-BTC đƣợc chi tiết thành 3 khoản mục: chứng khoán kinh doanh,
dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo
hạn. Sự thay đổi của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo thông tƣ số
200/2014/TT-BTC tác động đến sự thay đổi của phân tích báo cáo tài chính
nhƣ sau: Phân tích bổ sung thêm chỉ tiêu Lãi suy giảm trên cổ phiếu, chỉ tiêu
này phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự tác động của các công
cụ trong tƣơng lai có thể đƣợc chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị
cổ phiếu. Chỉ tiêu này đƣợc trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ
phần là DN độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ
đƣợc trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ.
- Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vinaconex
25 (2011), tác giả Bùi Thế Lâm đã đề cập đến các vấn đề cơ bản của của phân
tích nhƣ hệ thống chỉ tiêu phân tích, phƣơng pháp, cơ sở dữ liệu và tổ chức
công tác phân tích. Trong các phƣơng pháp phân tích luận văn đã sử dụng
phƣơng pháp hồi quy để phân tích tình hình tài chính của DN, các thông tin
thu đƣợc từ việc phân tích sẽ đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên, trong hệ thống các
chỉ tiêu phân tích thì chƣa đề cập rõ đến các chỉ tiêu khả năng thanh toán của
DN, trong khi đó thông tin từ việc phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán lại
rất cần thiết.
- Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (2013), tác giả Nguyễn Mạnh
Cường cũng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài


5

chính. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính mới chỉ phân tích cấu
trúc tài chính, khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động mà chƣa phân tích rủi

ro trong hoạt động kinh doanh. Những rủi ro mà DN gặp phải cần đƣợc phân
tích rõ để tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra và căn cứ vào đó nhà quản lý
có thể xây dựng các chiến lƣợc hay phƣơng hƣớng kinh doanh phù hợp để
giảm rủi ro trong kinh doanh.
- Luận văn Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm
Viễn Đông (2011), tác giả Nguyễn Thị Hà cũng đã hệ thống hóa lý luận về
phân tích báo cáo tài chính trong DN và đƣa ra những đánh giá về thực trạng
tài chính, những kiến nghị cải thiện tình hình tài chính của các DN nói chung.
Tuy nhiên luận văn chƣa so sánh một số chỉ tiêu tài chính quan trọng với hệ
thống chỉ tiêu tài chính ngành để rút ra kết quả chính xác hơn trong quá trình
phân tích.
- Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông- Chi nhánh Trung Việt
(2013), tác giả Nguyễn Minh Hiếu đã tổng hợp những lý luận về tín dụng
ngân hàng, báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính của DN vay vốn
tại ngân hàng thƣơng mại. Khái quát đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông – CN Trung Việt. Đồng thời đánh giá thực
trạng công tác phân tích báo cáo tài chính của DN để phục vụ công tác ra
quyết định cấp tín dụng. Từ việc phân tích thực trạng, đã nêu lên đƣợc những
kết quả đạt đƣợc, những khó khăn, hạn chế trong công tác phân tích báo cáo
tài chính của DN vay vốn tại ngân hàng TMCP Phƣơng Đông – CN Trung
Việt. Luận văn cũng đƣa ra nội dung phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệmột nội dung còn chƣa đƣợc chú trọng đến trong việc phân tích báo cáo tài
chính hiện nay.
- Luận án tiến sĩ Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của các công ty


6

chứng khoán Việt Nam (2013), tác giả Nguyễn Thị Cẩm Thúy đã có những
đóng góp mới về mặt học thuật nhƣ: Phân định giữa tình hình tài chính DN

với hoạt động tài chính DN. Theo đó, hoạt động tài chính là những hoạt động
liên quan đến việc thay đổi quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay, còn
tình hình tài chính thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính của DN tại một
thời điểm hoặc một thời kỳ đã qua cũng nhƣ đề ra những chỉ tiêu dự báo tài
chính trong tƣơng lai và nó phản ánh kết quả của tất cả các hoạt động mà DN
tiến hành. Luận văn đề cập những đặc trƣng của công ty chứng khoán có ảnh
hƣởng đến nội dung phân tích tình hình tài chính của công ty chứng khoán
nhƣ: công ty chứng khoán là loại hình DN có điều kiện điều kiện về vốn
pháp định, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về nhân sự); công ty chứng khoán
không đƣợc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ khi chƣa chính thức hoạt động;
chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh có tính nhạy cảm cao với sự biến động
của thị trƣờng; công ty chứng khoán thực hiện hoạt động kinh doanh của
mình chủ yếu thông qua việc mua bán một thứ hàng hóa vô hình, đấy chỉ là
những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhƣng có giá trị rất lớn; giá cả
hàng hóa chứng khoán thƣờng xuyên thay đổi với nhiều bất ngờ, khó dự đoán,
nghiệp vụ phát sinh đa dạng và phức tạp. Đồng thời, thông qua thực trạng
phân tích tình hình tài chính của các công ty chứng khoán ở một số quốc gia
có thị trƣờng chứng khoán phát triển và hiện đại nhất thế giới nhƣ Mỹ và
Nhật Bản, luận án nêu ra một số bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể học
hỏi để phát triển thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ phát triển công ty chứng
khoán nhƣ: Tiêu chuẩn để tham gia sở giao dịch chứng khoán, đầu tƣ vào cơ
sở vật chất kỹ thuật, công bố thông tin tài chính, hệ thống chỉ tiêu phân tích
tình hình tài chính.
Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính
của các công ty chứng khoán Việt Nam nhƣ: Xây dựng đội ngũ những ngƣời


7

phân tích tình hình tài chính có chuyên môn cũng nhƣ đạo đức nghề nghiệp

(có chứng chỉ về phân tích báo cáo tài chính, chứng chỉ hành nghề kế toán,
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán); bổ sung các phƣơng pháp
mới đƣợc áp dụng rộng rãi ở các nƣớc phát triển nhƣ phƣơng pháp hồi qui,
phƣơng pháp thay thế liên hoàn, phƣơng pháp Dupont; bổ sung một số nội
dung phân tích tình hình tài chính đặc trƣng trong các công ty chứng khoán
nhƣ: Phân tích tình hình bảo đảm vốn điều lệ so với vốn pháp định, phân tích
tình hình biến động về tỷ suất đầu tƣ tài sản cố định, phân tích khoản dự
phòng bồi thƣờng thiệt hại cho nhà đầu tƣ, phân tích mức độ bảo đảm an toàn
trong hoạt động…
- Bài báo khoa học trên Tạp chí Kế toán và kiểm toán Phân tích tình
hình tài chính của các công ty du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai- Thực trạng
và phương hướng hoàn thiện (2016) tác giả. Trần Thị Cẩm Thanh- Lê Thị
Hà- Khoa Kinh tế & kế toán Đại học Quy Nhơn đã đƣa ra thực trạng phân tích
tình hình tài chính của các công ty du lịch tại Gia Lai theo từng chỉ tiêu đánh
giá và nhận thấy rằng việc phân tích chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu cơ bản và chủ
yếu sử dụng phƣơng pháp so sánh. Do đó, chƣa nhìn thấy đƣợc nguyên nhân
sâu xa của sự giảm sút khả năng sinh lợi trong những năm gần đây. Vì vậy,
các Công ty này cần bổ sung thêm phƣơng pháp phân tích, nhằm đánh giá
một cách toàn diện hơn về hiệu quả kinh doanh của các Công ty. Tác giả cũng
đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại các công ty
du lịch ở Gia Lai. Về tổ chức phân tích tình hình tài chính thì các
doanh nghiệp cần chú ý nhiều đến tổ chức con ngƣời, đào tạo đội ngũ cán bộ
phân tích giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có tâm huyết cũng nhƣ hiểu biết sâu
sắc về thực tế hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của mỗi doanh
nghiệp để nâng cao hơn nữa chất lƣợng thông tin cung cấp. Việc hoàn thiện
nội dung phân tích là vấn đề cấp thiết và quan trọng nhất đối với các Công ty


8


du lịch tại Gia Lai. Bởi lẽ, các Công ty du lịch trên địa bàn tỉnh còn thiếu
nhiều nội dung phân tích nhƣ phân tích cân bằng tài chính, phân tích hiệu quả
sử dụng chi phí, phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Do đó, kết quả phân
tích còn chƣa cho cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của các Công ty du
lịch tại Gia Lai. Các Công ty cũng cần chú ý nhiều hơn đến công tác dự báo
báo cáo tài chính để có thể thấy đƣợc xu hƣớng biến động trong tƣơng lai của
các chỉ tiêu tài chính nhằm có những điều chỉnh kịp thời để có đƣợc năng lực
tài chính vững chắc.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trƣớc đã tổng hợp và hệ thống
các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp, sau đó tiến hành phân tích nhằm thể hiện rõ tình hình tài chính
tại các doanh nghiệp. Các đề tài có đối tƣợng nghiên cứu khác nhau, mỗi đề
tài nghiên cứu về một hệ thống BCTC khác nhau, của một loại hình doanh
nghiệp khác nhau (về quy mô, về đặc điểm của doanh nghiệp, về ngành nghề
kinh doanh, về hoạt động tài chính). Qua nghiên cứu, tác giả rút ra đƣợc một
số thành tựu và hạn chế của các đề tài luận văn đã thực hiện. Đồng thời, cũng
chƣa có công trình nghiên cứu nào trƣớc đó thực hiện phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng. Do đó, luận văn
của tác giả sẽ hƣớng đến nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCHBÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính DN là việc xem xét đánh giá kết quả của việc
quản lý và điều hành tài chính của DN, thông qua các số liệu trên BCTC.
Phân tích những gì đã làm đƣợc, những gì chƣa làm đƣợc và dự đoán những
gì sẽ xảy ra, đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN. Để từ đó đề ra các biện
pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, nâng cao
chất lƣợng quản lý kinh doanh của DN.
1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Đối với nhà quản trị DN: Mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận
và khả năng trả nợ. Việc phân tích BCTC DN giúp nhà quản trị xác định điểm
mạnh, điểm yếu của DN để đƣa ra các quyết định đúng đắn trong quản lý.
- Đối với nhà đầu tƣ vào DN: Mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian
hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trƣởng
của các DN để đƣa ra các quyết định đầu tƣ vào DN.
- Đối với chủ nợ của DN: Phân tích BCTC nhằm đảm bảo khả năng trả
nợ của DN. Giúp chủ nợ đƣa ra các quyết định cho vay hợp lý với tình hình
tài chính của DN.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc: Phân tích BCTC để đánh giá, kiểm
tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của DN có
tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc và khách hàng...


10

1.2. QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

- Bƣớc 1:Chuẩn bị cho công tác phân tích
Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích. Từ đó lập kế hoạch chi tiết về:
nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lƣợng nhân sự phục
vụ cho công tác phân tích…Thu thập và sử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên
trong và bên ngoài DN.
- Bƣớc 2: Tiến hành phân tích
Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết, trên cơ sở đó tùy
theo góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ đi sâu vào phân tích các nội dung liên
quan. Lập bảng biểu để phân tích các chỉ tiêu đã tính toán nhằm đánh giá và
tìm hiểu nguyên nhân liên quan đến tình hình tài chính.
- Bƣớc 3: Báo cáo kết quả phân tích
Đƣa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình của DN. Từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế những khuyết
điểm, lập kế hoạch dự báo cho năm tới.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
a/ Phương pháp so sánh
Là phƣơng pháp phổ biến nhất trong phân tích tài chính nhằm nghiên
cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để vận dụng phƣơng pháp so sánh, cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh,
điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng nhƣ kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc đƣợc chọn làm căn cứ so sánh. Khi
phân tích BCTC, nhà phân tích thƣờng sử dụng các gốc sau:
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trƣớc để đánh giá và dự báo xu
hƣớng của chỉ tiêu tài chính.


11

+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động
tài chính của DN so với mức trung bình tiên tiến của ngành.

+ Sử dụng các số kế hoạch, các số dự toán để đánh giá DN có đạt đƣợc
các mục tiêu tài chính trong năm hay không.
- Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phƣơng pháp tính toán và có đơn vị đo lƣờng nhƣ nhau và
phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Phƣơng pháp so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức: so sánh ngang,
so sánh dọc và so sánh xác định xu hƣớng, tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Phƣơng pháp này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại
lƣợng tài chính qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hƣớng chung của toàn
ngành, nhanh chóng đƣa ra đƣợc những nhận xét đánh giá cần thiết về những
biến đổi đó, là cơ sở để điều chỉnh các hoạt động tài chính trong tƣơng lai.
Để việc so sánh thực sự có hiệu quả và đạt giá trị cao thì nguồn thông tin
phải đảm bảo đầy đủ, các số liệu phải đƣợc so sánh qua một chuỗi thời gian
đủ dài để có thể đƣa ra đƣợc xu hƣớng thay đổi rõ ràng, việc tính toán các chỉ
tiêu trong so sánh phải đảm bảo đồng nhất tạo cơ sở để so sánh một cách
chính xác và có ý nghĩa.
b/ Phương pháp phân tích nhân tố
Là phƣơng pháp thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài
chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng. Trên cơ sở mối quan hệ
giữa chỉ tiêu phân tích và các nhân tố ảnh hƣởng, sử dụng các phƣơng pháp
xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh
hƣởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích. Có các phƣơng pháp xác định
nhân tố ảnh hƣởng nhƣ sau:
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn: Là phƣơng pháp xác định mức độ
ảnh hƣởng của các nhân tố bằng số tƣơng đối và số tuyệt đối. Thực hiện vệc


12

xác định ảnh hƣởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lƣợt và liên

tiếp các nhân tố để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Phƣơng pháp này có những nguyên tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ảnh hƣởng với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lƣợng đến nhân tố chất
lƣợng; trong trƣờng hợp có nhiều nhân tố số lƣợng hay chất lƣợng thì nhân tố
chủ yếu, quan trọng đƣợc xếp trƣớc các nhân tố thứ yếu còn lại.
- Lần lƣợt thay thế, nhân tố lƣợng đƣợc thay thế trƣớc rồi đến nhân tố
chất; nhân tố đƣợc thay thế thì lấy giá trị thực tế; nhân tố chƣa đƣợc thay thế
thì giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã đƣợc thay thế thì lấy giá trị thực tế; cứ mỗi
lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính đƣợc trừ đi kết
quả lần thay thế trƣớc nó ta xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của nhân tố đó.
- Tổng đại số mức ảnh hƣởng của các nhân tố phải bằng đối tƣợng phân
tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố, qua đó phản ánh nội dung bên trong của hiện tƣợng kinh tế.
Tuy nhiên khi xác định ảnh hƣởng của nhân tố nào đó, phải giả định các
nhân tố khác không đổi, nhƣng thực tế, có trƣờng hợp các nhân tố khác đều
cùng thay đổi. Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trƣờng hợp, để
phân biệt nhân tố nào là số lƣợng, nhân tố nào là chất lƣợng là vấn đề không
đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố
cho ta kết quả không còn chính xác.
Phƣơng pháp số chênh lệch: Là hệ quả của phƣơng pháp thay thế liên
hoàn, áp dụng khi các nhân tố ảnh hƣởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân
tích. Về mặt toán học, phƣơng pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn
của phƣơng pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Vì vậy, khi
thực hiện phƣơng pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy đủ nội dung, các bƣớc


13


tiến hành của phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Phƣơng pháp số chênh lệch chỉ
khác phƣơng pháp thay thế liên hoàn ở bƣớc sau:
– Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố a:
Δa = a1- a0).b0.c0
– Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố b:
Δb = a1(b1-b0) c0
– Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố c:
Δc = a1.b1(c1-c0)
Tổng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đƣợc xác định bằng đối tƣợng
phân tích là ΔY giống phƣơng pháp thay thế liên hoàn):
ΔY = Δa + Δb + Δc
Phƣơng pháp cân đối: Dựa trên cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa hai
mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
để tính mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ
tiêu phân tích. Để tính ảnh hƣởng của nhân tố nào đó chỉ việc tính chênh lệch
giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó mà không cần
quan tâm đến các nhân tố khác.
Phƣơng pháp xác định tính chất của các nhân tố: Việc phân tích đƣợc
thực hiện thông qua việc làm rõ và giải quyết các vấn đề nhƣ: chỉ rõ mức độ
ảnh hƣởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh
hƣởng, phƣơng pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa
của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
c/ Phương pháp phân tích tương quan
Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan là phƣơng pháp thống kê áp dụng
vào việc phân tích nhằm biểu hiện và nghiên cứu mối liên hệ tƣơng quan giữa
các chỉ tiêu của hiện tƣợng kinh tế xã hội.
Mục đích của phƣơng pháp phân tích tƣơng quan là ƣớc lƣợng mức độ


14


liên hệ tƣơng quan) giữa các biến độc lập (các biến giải thích) đến biến phụ
thuộc (biến đƣợc giải thích), hoặc ảnh hƣởng của các biến độc lập với nhau
(các yếu tố nguyên nhân).
Quá trình phân tích tƣơng quan gồm những nội dung sau:
- Phân tích định tính về bản chất của mối quan hệ, đồng thời dùng
phƣơng pháp phân tổ hoặc đồ thị để xác định tính chất và xu thế của mối quan
hệ đó. Ta cần thực hiện 4 bƣớc nhƣ sau:
B1/ Giải thích sự tồn tại thực tế và bản chất của mối liên hệ bằng phân
tích lý luận. Tùy theo mục đích nghiên cứu cụ thể mà xác định trong mối liên
hệ đó, đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả.
B2/ Thăm dò mối liên hệ bằng các phƣơng pháp thống kê: phƣơng pháp
đồ thị, phân tổ, số bình quân, phƣơng pháp quan sát 2 dãy số song song…
B3/ Lập phƣơng trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ: Xây dựng mô hình
hồi quy tuyến tính biểu diễn mối liên hệ giữa 2 tiêu thức số lƣợng có dạng:
̂ = b0 + b1x
Trong đó:
 x: Trị số của tiêu thức gây ảnh hƣởng (nguyên nhân) (biến độc lập)
 ̂ : Trị số điều chỉnh của tiêu thức chịu ảnh hƣởng (kết quả) (biến phụ
thuộc) theo quan hệ với x.
 b0: Hệ số tự do (hệ số chặn), là điểm xuất phát của đƣờng hồi quy lý
thuyết, nêu lên ảnh hƣởng của các nhân tố khác (tiêu thức nguyên nhân khác)
ngoài x tới sự biến động của y.
 b1: Hệ số hồi quy (hệ số góc, độ dốc) phản ánh trực tiếp của tiêu thức
nguyên nhân x đến tiêu thức kết quả y. Mỗi khi x tăng lên một đơn vị thì y sẽ
thay đổi trung bình b1 đơn vị.
b1 nói lên chiều hƣớng của mối liên hệ: b1 > 0: mối liên hệ thuận; b1 < 0:
mối liên hệ nghịch.



15

B4/ Tính toán các tham số và giải thích ý nghĩa của chúng.
b0, b1 phải đƣợc xác định sao cho đƣờng hồi quy lý thuyết mô tả gần
đúng nhất mối liên hệ thực tế. Trên hình vẽ, khoảng cách từ điểm thực tế đến
điểm thuộc đƣờng hồi quy lý thuyết nhỏ nhất sẽ là tốt nhất.
Sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS- Ordinary Least
Square) với nội dung: tổng bình phƣơng các độ lệch giữa giá trị thực tế và giá
trị lý thuyết của biến phụ thuộc (tiêu thức kết quả) là nhỏ nhất.
- Sau khi đã xây dựng đƣợc phƣơng trình hồi quy biểu diễn mối liên hệ
giữa các hiện tƣợng kinh tế- xã hội, nhiệm vụ thứ hai của phân tích hồi quy
tƣơng quan là đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tƣơng quan và sự phù
hợp của mô hình thông qua hệ số tƣơng quan tuyến tính) và tỷ số tƣơng quan
(phi tuyến tính).
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản:
Tài sản của DN cơ bản đƣợc công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện
cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của DN dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích khái quát về tài sản hƣớng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm
lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hƣởng đến tƣơng lai của DN.
Căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh số tổng
cộng về tài sản giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc các năm trƣớc kể cả về số tuyệt
đối và số tƣơng đối nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản của DN
qua các kỳ kinh doanh. Trong đó cần xem xét sự biến động về quy mô các chỉ
tiêu chi tiết nhƣ vốn bằng tiền, đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho, tài sản dài hạn…. Qua đó nhằm đánh giá tình hình tài chính
trong quá khứ, hiện tại để làm cơ sở dự toán tiềm năng tài chính tƣơng lai của



×