Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Ngữ pháp tiếng anh cơ bản (cấp độ 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.74 KB, 31 trang )














Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản : Cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh cốt lõi
Khi nói về ngữ pháp tiếng Anh, chắc hẳn nhiều bạn học tiếng Anh nói chung đều thấy nhức nhối và có phần "bất lực". Dù
có thể đã trải qua nhiều năm trời tại các cấp trung học và đại học để học tiếng Anh nhưng nhiều người vẫn cảm thấy mông
lung về ngữ pháp tiếng Anh.
"Vì sao phải dùng danh từ ở đây?", "Vì sao từ này lại đứng được ở vị trí này?", "Vì sao động từ phải chia thì hiện tại hoàn
thành?" Câu hỏi cứ mọc lên như nấm nhưng câu trả lời thì không có, thế thì làm sao mà không "ngán đến tận cổ" ngữ
pháp tiếng Anh chứ nhỉ!
Nhưng đâu phải là họ không được học ngữ pháp tiếng Anh! Hầu hết đều đã học qua từ danh từ, động từ, tính từ, trạng từ,
cho đến câu điều kiện, câu bị động, rồi cả mệnh đề quan hệ, vân vân, nhưng nhiều người vẫn không viết được một câu
tiếng Anh đúng ngữ pháp. Đó chính là bởi vì, dù có rất nhiều kiến thức rời rạc nhưng họ chưa biết cách lắp ghép chúng
lại với nhau để tạo nên một câu hoàn chỉnh.
Hay nói cách khác, vấn đề của họ chính là: họ chưa được học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh một cách có hệ thống.
Nếu bạn đang đọc đến dòng này và nhận thấy mình là một trong số những người "lạc lối" trong việc học ngữ pháp tiếng
anh thì bạn đã đến đúng nơi rồi!
Gia sư Toeic là nơi sẽ giải quyết cho bạn điểm thiếu sót lớn nhất của các sách ngữ pháp tiếng Anh bạn thường gặp, đó
là trình bày từ điểm ngữ pháp này sang điểm ngữ pháp khác mà không nơi nào đề cập đến điểm cốt lõi nhất trong ngữ
pháp tiếng Anh: cấu trúc câu tiếng Anh.
Chúng tôi xin chúc mừng bạn, vì khi bạn đã hiểu vấn đề của mình, nghĩa là bạn đã đạt được 50% chặng đường chinh phục


ngữ pháp tiếng Anh rồi. Và 50% còn lại, Gia sư Toeic sẽ giúp bạn chinh phục cốt lõi của ngữ pháp tiếng Anh - CẤU
TRÚC CÂU TIẾNG ANH. Chúng tôi tin chắc rằng, sau khi bạn học xong loạt bài này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc ngữ pháp
tiếng Anh trong tay thông qua:
Phân tích được các thành phần câu
Hiểu được mối quan hệ của các thành phần câu
Từ đó, có thể nghe/đọc hiểu được tất cả các câu và nói/viết đúng ngữ pháp
Hãy bắt đầu ngay bây giờ để việc học ngữ pháp tiếng Anh không còn khó khăn và cản bước bạn nữa!
1. Cấu trúc ngữ pháp của một câu tiếng Anh
Trong tiếng Anh, một câu có thể rất đơn giản:
I sleep.
Tôi ngủ.
nhưng cũng có thể rất phức tạp:
Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.
Mặc dù rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn của cô ấy.
Nhưng chúng chắc chắn có những điểm chung mà một câu bắt buộc phải có, và những điểm riêng để mở rộng thêm ý
nghĩa cho câu.
Chúng ta có thể dễ dàng thấy được rằng thành phần quan trọng "không thể không có" trong một câu chính là động từ.
Hãy thử tưởng tượng, một câu mà không có động từ thì câu đó không nói lên được điều gì cả.
Tom coffee in the kitchen. (?)
Tom cà phê trong nhà bếp. (?)
Nếu không có động từ, ta không thể hiểu được chuyện gì đang xảy ra. Tom, cà phê, trong nhà bếp, rồi sao nữa? Khi đặt
động từ vào thì ý nghĩa của câu mới trở nên sáng tỏ:
Tom made coffee in the kitchen.
Tom đã pha cà phê trong nhà bếp.
Thế giới xung quanh ta lúc nào cũng chuyển động và mọi thứ không ngừng hoạt động. Nếu không có động từ, chúng ta sẽ
không thể diễn tả được bất cứ điều gì.
Vậy thì động từ là một thành phần bắt buộc trong câu. Ta cũng biết chắc chắn phải có cái gì đó hoặc ai đó thực hiện
hành động này, và đó chính là chủ ngữ:
Tom made coffee in the kitchen.
Tom đã pha cà phê trong nhà bếp.

Tom chính là người thực hiện hành động "pha cà phê trong nhà bếp", có nghĩa là Tom chính là chủ ngữ trong câu. Nếu bỏ
chủ ngữ "Tom" ra, người nghe sẽ không hiểu ai "pha cà phê". Vì vậy, chủ ngữ cũng là một thành phần không thể
thiếu của một câu.
Đến đây chúng ta có "công thức" cho một câu đơn giản, đó là:
Chủ ngữ + Động từ.
Trong câu ví dụ vừa rồi, chúng ta đã xác định được hai thành phần thiết yếu trong câu là Chủ ngữ (Tom) và Động từ
(made). Vậy còn "coffee in the kitchen" là gì, và chúng có quan trọng không?




















Để thử mức độ cần thiết của chúng, chúng ta hãy bỏ nó ra để xem câu còn có ý nghĩa không. Trước tiên chúng ta loại bỏ
"coffee" ra khỏi câu:
Tom made in the kitchen.

Tom đã pha trong nhà bếp.
Phản xạ tự nhiên khi nghe câu này sẽ là hỏi xem Tom đã pha cái gì. Nếu không có "coffee", câu này sẽ bị cụt ngủn vì ta
không biết rõ Tom pha cái gì. "Coffee" là được gọi là tân ngữ của động từ, hiểu nôm na là thứ bị động từ tác động vào.
Đây là một thành phần quan trọng trong câu này vì nó hoàn thiện ý nghĩa của động từ "made".
Tuy nhiên, không phải động từ nào cũng cần một tân ngữ, bằng chứng là câu ví dụ đầu tiên trong bài này:
I sleep.
Tôi ngủ.
Cho nên, có thể kết luận là sự tồn tại của tân ngữ trong câu là tùy theo vào động từ đó có cần một tân ngữ hay không.
Tiếp theo, chúng ta thử bỏ đi "in the kitchen":
Tom made coffee.
Tom đã pha cà phê.
Câu này đã trọn vẹn về mặt ý nghĩa. Nếu không tò mò thêm về hành động này thì khi nghe câu này chúng ta đã hiểu được
điều gì đã xảy ra: Tom đã pha cà phê, chấm hết. Như vậy, có thể nói rằng "in the kitchen" là một thông tin nền, vì nó có
tác dụng làm rõ ý nghĩa của câu hơn, cung cấp người nghe biết được nơi mà hành động "pha cà phê" diễn ra nhưng không
bắt buộc phải có trong câu.
Trên thực tế, thông tin nền không chỉ giới hạn trong thông tin về nơi chốn mà còn bao gồm rất nhiều những thứ khác,
chẳng hạn như thời gian, cách thức, lý do, v.v.
Tom made coffee last night. (thời gian)
Tom made coffee slowly. (cách thức)
Tom made coffee because his mother asked him to. (lý do)
Đây là những thông tin cung cấp thêm cho người nghe về hành động trong câu xảy ra trong hoàn cảnh hay tình huống nào
thôi, "có thì tốt, không có cũng chả sao", cho nên chúng ta mới gọi nó là "thông tin nền".
Nếu chưa hiểu thông tin nền là gì, hãy thử tưởng tượng một vở kịch: nhân vật trên sân khấu chính là chủ ngữ, những cử
chỉ và hành động của nhân vật đó chính là động từ, còn cảnh vật và đạo cụ xung quanh nhân vật trên sân khấu chính là
thông tin nền.
Qua việc phân tích một câu khá đơn giản từ nãy đến giờ, ta có thể tự tin xác định được một câu bao gồm các thành phần
sau đây:
Trong đó,
Chủ ngữ: là người/vật thực hiện hành động & là thành phần bắt buộc.
Động từ: biểu hiện hành động của câu & là thành phần bắt buộc.

Tân ngữ: là người/vật bị hành động tác động vào & có thể có, có thể không có, tùy theo động từ.
Các thông tin nền: bổ sung các thông tin khác liên quan đến hành động, ví dụ như nơi chốn, thời điểm, thời gian,
cách thức, lý do mà hành động xảy ra. Các thông tin nền có thể có, có thể không có; nếu có sẽ làm rõ ý nghĩa của câu
hơn, còn nếu không có cũng không ảnh hưởng đến câu về mặt ngữ pháp.
Vì chủ ngữ và động từ là hai thành phần bắt buộc trong câu, câu nào cũng có, nên bạn phải học cách nhận diện được hai
thành phần này. Một khi bạn đã xác định được chúng thì bạn sẽ nhận biết được những thành phần "râu ria" còn lại trong
nháy mắt, và từ đó không bao giờ nhầm lẫn các thành phần này với nhau nữa.
2. Xác định vị trí của động từ
Trước khi đi vào cách xác định động từ nằm ở đâu trong một câu, bạn cần nhớ một NGUYÊN TẮC VÀNG bất di bất
dịch sau:
Mỗi câu đơn chỉ có một động từ chính.
Nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau.
Vậy có thể bạn sẽ có một câu hỏi lớn: động từ chính là cái gì? Chúng ta cùng quan sát nhé!
Động từ chính là gì?
Động từ chính trong câu là động từ được chia thì:
Mỗi động từ bình thường trong tiếng Anh có 6 dạng:
Dạng
Ví dụ động từ "to
write"
Đơn giản
write
Thêm s/es
writes
Quá khứ
wrote
To + nguyên mẫu to write




















V-ing
writing
V-ed / V3
written
Tuy nhiên, chỉ có 3 dạng đầu tiên mới được xem là chia thì, vì khi đứng riêng một mình tự thân nó đã biểu hiện một thì
nào đó:
Dạng
Ví dụ động từ "to write"
Thì động từ
Đơn giản
write
Hiện tại đơn (cho
I/you/we/they)
Thêm s/es
writes

Hiện tại đơn (cho he/she/it)
Quá khứ
wrote
Quá khứ đơn
Còn những dạng còn lại không có biểu hiện được thì, nên chúng không được xem là chia thì:
Dạng
Ví dụ động từ "to write"
Thì động từ
To + nguyên mẫu
to write
??? không rõ ràng
V-ing
writing
chỉ biết là tiếp diễn, không biết là hiện tại, quá khứ hay
tương lai → cần xem trợ động từ mới biết
V-ed / V3
written
chỉ biết là hoàn thành, không biết là hiện tại, quá khứ hay
tương lai → cần xem trợ động từ mới biết
Xác định vị trí của động từ trong câu
Như vậy, cách xác định động từ chính là đi tìm xem động từ nào được chia thì trong câu. Phần này nếu giải thích lý
thuyết sẽ có vẻ "hàn lâm", có khả năng gây nhức đầu chóng mặt ù tai mệt mỏi, nên mình sẽ giải thích thông qua các ví dụ
cụ thể.
1. Những câu chỉ có một động từ
Đầu tiên, hãy cùng điểm qua các ví dụ cơ bản, chỉ có một động từ trong câu để khởi động nhé!
Ví dụ 1
Annie usually goes to school at 7am.
Annie thường đi học lúc 7 giờ sáng.
Ta thấy câu này có động từ "goes". Động từ này đang được chia theo thì hiện tại đơn → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì hiện tại đơn qua bài học Các Thì Đơn.

Ví dụ 2
Yesterday Alex visited his grandmother in New York.
Hôm qua Alex đến thăm bà của anh ấy ở New York.
Ta thấy câu này có động từ "visited". Động từ này đang được chia theo thì quá khứ đơn → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì quá khứ đơn qua bài học Các Thì Đơn.
2. Những câu có hai động từ
Tiếp theo, chúng ta đến với các ví dụ có hai động từ, nhưng chỉ có một trong hai động từ được chia thì.
Ví dụ 3
Kate is doing her homework at the moment.
Kate đang làm bài tập về nhà vào lúc này.
Ta thấy câu này có hai động từ "is" (trợ động từ "to be" được chia thì) và "doing" (động từ "to do" được chia ở dạng Ving), cùng tạo nên cụm động từ "is doing" để diễn tả thì hiện tại tiếp diễn → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì hiện tại tiếp diễn qua bài học Các Thì Tiếp Diễn.
Ví dụ 4
John has worked for Samsung for three years.
John đã làm việc cho Samsung được ba năm.
Ta thấy câu này có hai động từ "has" (trợ động từ "to have" được chia thì) và "worked" (động từ "to work" được chia ở
dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ "has worked" để diễn tả thì hiện tại hoàn thành → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì hiện tại hoàn thành qua bài học Các Thì Hoàn Thành.
Ví dụ 5
I will watch The Voice with my friends tonight.
Tôi sẽ xem Giọng Hát Việt với bạn bè của tôi tối nay.
Ta thấy câu này có hai động từ "will" (trợ động từ "will" được chia thì) và "watch" (động từ "to watch" được chia ở dạng
nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ "will watch" để diễn tả thì tương lai đơn → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì tương lai đơn qua bài học Các Thì Đơn.
Ví dụ 6
Thomas can run very fast.


























Thomas có thể chạy rất nhanh.
Ta thấy câu này có hai động từ "can" (trợ động từ - động từ khiếm khuyết "can" được chia thì) và "run" (động từ "to run"
được chia ở dạng nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ "can run" kết hợp ý nghĩa của "can" và "to run"→ đây là động
từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về các động từ khiếm khuyết (modal verbs) qua bài học Động Từ Khiếm Khuyết (Modal Verbs).
Ví dụ 7
The bridge was built in one year.
Cây cầu đã được xây dựng trong một năm.
Ta thấy câu này có hai động từ "was" (trợ động từ "to be" được chia thì) và "built" (động từ "to build" được chia ở dạng Ved), cùng tạo nên cụm động từ "was built" để diễn tả thể bị động → đây là động từ chính trong câu.

Bạn có thể học thêm về cấu trúc bị động qua bài học Câu bị động.
Ví dụ 8
Allison practices swimming every day.
Allison luyện tập bơi lội mỗi ngày.
Ta thấy câu này có hai động từ "practices" (động từ "to practice" được chia thì) và "swimming" (động từ "to swim" được
chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ "practices swimming" kết hợp ý nghĩa của "to practice" và "to swim" →
đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về các chức năng của dạng V-ing tại bài học V-ing.
Ví dụ 9
Noah learned to swim three years ago.
Noah đã học bơi ba năm về trước.
Ta thấy câu này có hai động từ "learned" (động từ "to learn" được chia thì) và "to swim" (động từ "to swim" được chia ở
dạng To + Verb), cùng tạo nên cụm động từ "learns to swim" kết hợp ý nghĩa của "to learn" và "to swim"→ đây là động từ
chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về các chức năng của dạng To Infinitive (to + động từ nguyên mẫu) tại bài học To Infinitive.
Còn bây giờ chúng ta sẽ đến với những câu "khó nhằn" hơn khi có hai động từ chia thì nằm riêng biệt ở hai nơi. Như mình
đã đề cập trong NGUYÊN TẮC VÀNG ở đầu phần này, nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ
nhiều câu đơn lại với nhau. Vì vậy tất cả các ví dụ dưới đây đều là những câu có từ hai câu đơn trở lên.
Đây mới là thử thách thật sự trong việc xác định đâu là động từ chính. Nhưng đừng lo, mình sẽ giải thích thật kỹ lưỡng
từng câu một, và bạn sẽ nhận diện chúng được ngay. Bắt đầu nhé!
Ví dụ 10 trường hợp mệnh đề quan hệ
The man that I saw yesterday was Helen's father.
Người đàn ông tôi thấy hôm qua là cha của Helen.
Ta thấy câu này có hai động từ "saw" (động từ "to see") và "was" (động từ "to be"). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy đâu
là động từ chính?
Nếu bình tĩnh nhìn lại bức tranh toàn cảnh, ta nhận ra là "that I saw yesterday" là mệnh đề quan hệ (một loại câu đơn) bổ
nghĩa cho danh từ "man". Vì vậy, thật ra cả cụm "the man that I saw yesterday" là một cụm danh từ đóng vai trò chủ ngữ,
với "that I saw yesterday" cũng có chức năng bổ nghĩa cho danh từ "the man" tương tự như một tính từ, ví dụ như
"handsome". Vậy nên, "was" mới là động từ chính.
Bạn có thể học thêm về mệnh đề quan hệ qua bài học Mệnh Đề Quan Hệ.

Ví dụ 11 trường hợp mệnh đề bình thường
Terry said that he liked icecream.
Terry nói rằng anh ấy thích kem.
Ta thấy câu này có hai động từ "said" (động từ "to say") và "liked" (động từ "to like"). Cả hai đều là động từ chia thì, vậy
đâu là động từ chính?
Nếu để ý một chút, ta có thể nhận ra "he liked icecream" là một câu đơn nhỏ nằm trong một câu đơn lớn, và bản chất "he
liked icecream" chính là tân ngữ động từ "said". Nếu bạn chưa tin, hãy so sánh hai câu sau:
Terry said that he liked icecream.
Terry said it.
Như vậy nghĩa là động từ "liked" là một phần của tân ngữ của động từ, còn "said" mới là động từ chính của câu.
Ví dụ 12
I broke my leg when I played football with my friends.
Khi tôi đá bóng với bạn, tôi bị gãy chân.
Ta thấy câu này có hai động từ "played" (động từ "to play") và "broke" (động từ "to break"). Cả hai đều là động từ chia
thì, vậy đâu là động từ chính?





Một lần nữa, chúng ta hãy lùi lại một bước để nhìn bức tranh toàn cảnh, và ta thấy được "when I played football with my
friends yesterday" là một mệnh đề phụ thuộc (một loại câu đơn nhỏ) nằm trong một câu đơn lớn hơn, với bản chất của nó
là thông tin nền cho câu đơn lớn, cung cấp thông tin về thời điểm xảy ra hành động. Nếu chưa hiểu rõ, hãy thử thay
thế "when I played football with my friends yesterday" bằng một thời điểm cụ thể, chẳng hạn như "yesterday".
I broke my leg when I played football with my friends yesterday.
I broke my leg yesterday.
Cho nên, chúng ta thấy được là "when I played football with my friends yesterday" chỉ là thông tin nền, còn "broke" mới
là động từ chính của câu.
Đến đây thì Gia Sư Toeic hy vọng đã giúp bạn hiểu được về cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản bao gồm những thành phần
nào, cũng như xác định được động từ chính trong câu nằm ở đâu.

Ở bài học tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu xem các thành phần của câu (chủ ngữ, vị ngữ, các thông tin nền) bao gồm những
thành phần nhỏ nào nữa. Cùng Gia Sư Toeic học tiếp về cấu trúc câu chi tiết nhé!
3. Làm bài tập ngữ pháp tiếng Anh "Xác định các thành phần trong câu"
Trước khi làm bài tập, chúng ta cùng ôn lại kiến thức từ đâu đến giờ một chút nhé:
Cấu trúc đơn giản của một câu:
Nguyên tắc vàng:
Mỗi câu đơn chỉ có một động từ chính.
Nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau.
Vì vậy, để xác định thành phần của câu, bạn cần xác định động từ chính ở đâu, sau đó tìm chủ ngữ (cái thực hiện hành
động) ở khu vực phía trước động từ chính, sau đó tìm tân ngữ (cái bị tác động bởi hành động) ở khu vực phía sau động từ
chính, và cuối cùng các thông tin còn lại sẽ là các thông tin nền xung quanh động từ chính.
OK! Như vậy là bạn đã nắm được cách làm rồi đúng không nào. Chúng ta hãy cùng bắt đầu!
(trong đáp án, Chủ ngữ sẽ được tô màu xanh, động từ tô màu đỏ, tân ngữ tô màu xanh lá, và thông tin nền tô
màu xám)
1
I hope to try the other two restaurants you listed sometime soon.
Đáp án
I hope to try the other two restaurants you listed sometime soon.
Tôi hy vọng được thử hai nhà hàng mà bạn đã liệt kê một lúc nào đó sớm.
Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là "hope". Đây là động từ chính.
Trước "hope" có đại từ "I". "I" thực hiện hành động "hope". Đây là chủ ngữ.
Sau "hope" là cụm "to try the other two restaurants you listed sometime soon".
Tương tự như ví dụ 11, nếu thay toàn bộ "to try the other two restaurants you listed sometime soon" thành "it" chúng ta có
"I hope it", với "it" là tân ngữ của động từ "hope". Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với "it", nên đây là
tân ngữ.
"Sometime soon" là thông tin nền chỉ thời gian nhưng không phải của câu chính mà là thời gian của "try the other two
restaurants you listed"
2
Jenny hates driving in heavy traffic on the way to work.
Đáp án

Jenny hates driving in heavy traffic on the way to work.
Jenny ghét lái xe trong tình trạng kẹt xe trên đường đi làm.
Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là "hates". Đây là động từ chính.
Trước "hates" có danh từ riêng "Jenny. "Jenny" thực hiện hành động "hates". Đây là chủ ngữ.
Sau "hates" là cụm "driving in heavy traffic on the way to work".
Tương tự như ví dụ 11, nếu thay toàn bộ "driving in heavy traffic on the way to work" thành "it" chúng ta có "Jenny hates
it", với "it" là tân ngữ của động từ "hates". Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với "it", nên đây là tân ngữ.
3
He failed the final exam because he didn’t make any preparation for it.
Đáp án
He failed the final exam because he didn’t make any preparation for it.
Anh ấy trượt kỳ thi cuối kỳ vì anh ấy không chuẩn bị gì cho nó cả.
Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "failed" và "didn't make".
Tương tự ví dụ 12, ta thấy "because he didn't make any preparation for it" là một loại thông tin nền chỉ lý do của động từ
chính. Vậy nên "failed" mới chính là động từ chính.


Trước "failed" có đại từ "he". "He" thực hiện hành động "failed". Đây là chủ ngữ.
Sau "failed" là cụm "the final exam". Đây là cụm danh từ, với danh từ chính là "exam" và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là
"final". Cụm danh từ này bị tác động bởi động từ "failed" nên nó đóng vai trò làm tân ngữ.
4
Business owners should think about what they can do for the public.
Đáp án
Business owners should think about what they can do for the public.
Chủ doanh nghiệp nên suy nghĩ về những gì họ có thể làm cho cộng đồng.
Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "should think" và "can do".
Nếu thay toàn bộ "what they can do for the public" là "it" thì ta có câu "Business owners should think about it", với "it" bổ
nghĩa cho "about", nên "do" không thể là động từ chính được. Suy ra, "should think" mới là động từ chính.
Trước "should think" có cụm danh từ "business owners", với danh từ chính, là "owners" và từ bổ nghĩa cho danh từ chính
là "business". Cụm danh từ này đóng vai trò chủ ngữ.

Sau "should think" là cụm "about what they can do for the public".
Tương tự ví dụ 11, nếu thay toàn bộ "what they can do for the public" thành "it" chúng ta có "Business owners should
think about it", với "it" là tân ngữ của động từ "think" và giới từ "about". Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương
tự với "it", nên đây là tân ngữ.
5
The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late.
Đáp án
The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late.
Tàu cao tốc luôn luôn đến đúng giờ, không giống như tàu địa phương, lúc nào cũng trễ.
Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "arrives" và "is".
Tương tự như ví dụ 10, ta thấy cụm "which is always late" là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho "the local". Vậy nên "arrives"
mới là động từ chính.
Trước "arrives" có "the express train always".
"Always" là một trạng từ chỉ mức độ thường xuyên, nên đây là một dạng thông tin nền.
"The express train" là cụm danh từ, với danh từ chính là "train" và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là "express". Cụm danh
từ này đóng vai trò chủ ngữ.
Sau "arrives" là "on time, unlike the local, which is always late".
"On time" là một cụm trạng ngữ chỉ cách thức, nên đây là một dạng thông tin nền.
"Unlike the local, which is always late" là một cụm giới từ chỉ sự so sánh, với giới từ là "unlike", tân ngữ của giới từ là
cụm danh từ "the local, which is always late". Đây đây là một dạng thông tin nền.
6
Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.
Đáp án
Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.
Mặc dù cô ấy rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn cô ấy.
Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "was" và "went".
Tương tự ví dụ 12, ta thấy "although she was very tired" là một loại thông tin nền chỉ hành động của động từ chính trái
ngược với một sự việc khác. Vậy nên "went" mới chính là động từ chính.
Trước "went" có "Julie still"
"Still" là một trạng từ chỉ cách thức, là một loại thông tin nền.

"Julie" là danh từ riêng thực hiện hành động "went", nên đây là chủ ngữ.
Sau "went" có "to the store to buy a birthday cake for her friend". Đây là cụm giới từ chỉ đích đến của hành động "went",
nên đây là một dạng thông tin nền.
7
When I came home, my mother was cooking dinner.
Đáp án
When I came home, my mother was cooking dinner.
Khi tôi về đến nhà, mẹ tôi đang nấu bữa tối.
Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "came" và "was cooking".
Tương tự ví dụ 12, ta thấy "when I came home" là một loại thông tin nền chỉ thời điểm xảy ra hành động. Vậy nên "was
cooking" mới chính là động từ chính.
Trước "was cooking" có "my mother", là một cụm danh từ với danh từ chính "mother" và tính từ sở hữu "my". "My
mother" thực hiện hành động "was cooking" nên đây chính là chủ ngữ.


Sau "was cooking" có "dinner". Đây là danh từ bị tác động bởi động từ "was cooking" nên đây là tân ngữ.
8
Due to a rainy weather forecast, today's Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled.
Đáp án
Due to a rainy weather forecast, today's Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled.
Vì dự báo thời tiết có mưa, buổi hòa nhạc Free Musical, được lên lịch diễn ra lúc 11:30 sáng, đã bị hủy.
Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là "has been canceled". Đây là động từ chính.
"Today's Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM" là một cụm danh từ có danh từ chính là "concert", có các cụm từ
bổ nghĩa cho nó là "Free Musical", "today's" và "scheduled for 11:30 AM". Đây là cụm danh từ có vai trò chủ ngữ.
"Due to a rainy weather forecast" là một loại thông tin nền chỉ lý do của hành động.
9
As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week.
Đáp án
As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week.
Như tôi đã đề cập trong cuộc nói chuyện điện thoại, trung tâm hội nghị có rất nhiều sự kiện thú vị vào tuần tới.

10
Chris sat down to read the book.
Đáp án
Chris sat down to read the book.
Chris ngồi xuống để đọc sách.
Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là "sat". Đây là động từ chính.
Trước "sat" có danh từ riêng Chris thực hiện hành động "sat". Đây là chủ ngữ.
Sau "sat" có "down to read the book".
"Down" là giới từ chỉ hướng di chuyển của hành động, là một loại thông tin nền.
"To read the book" là cụm từ chỉ mục đích của hành động, là một loại thông tin nền.
11
The house that we lived in when we were young were purchased last month.
Đáp án
The house that we lived in when we were young were purchased last month.
Ngôi nhà mà chúng tôi từng sống khi còn nhỏ đã được mua vào tháng trước.
Trong câu này có hai động từ được chia thì là "lived" và "were purchased".
Tương tự ví dụ 10, ta thấy "that we lived in when we were young" là một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ "house",
tạo nên chủ ngữ. Vậy nên "were purchased" mới chính là động từ chính.
"Last month" là cụm danh từ chỉ thời gian mà "were purchased" diễn ra, là một loại thông tin nền.
12
What he told her surprised her a lot.
Đáp án
What he told her surprised her a lot.
Nhưng gì anh ấy kể với cô ấy gây nhạc nhiên cho cô ấy rất nhiều.
Trong có này có hai động từ được chia thì là "told" và "surprised".
Ta thấy "what he told her" là một mệnh đề đóng vai trò làm chủ ngữ. "Surprised" là động từ chính.
"Her" là đại từ chịu tác động của động từ "surprised", nên nó là tân ngữ.
"A lot" là cụm trạng từ chỉ mức độ nhiều ít cho động từ "surprised", nên nó là một dạng thông tin nền.
13
Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.

Đáp án
Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.
Đã làm nó trong nhiều tuần, Stephan cuối cùng cũng có thể hoàn thành dự án.
Câu này chỉ có một động từ được chia thì là "could" nên đây là động từ chính.
Trước "could" có cụm "Having working on it for weeks, Stephan".
"Stephan" là danh từ riêng thực hiện hành động "could" nên đây là chủ ngữ.
"Having working on it for weeks" là một dạng rút gọn mệnh đề "Stephan has worked on it for weeks", đây là một dạng
thông tin nền.
Sau "could" có cụm "finally finish the project".
Động từ "could" không thể đứng một mình được mà phải có một động từ nguyên mẫu để tạo thành một cụm động từ, và
"finish" chính là động từ nguyên mẫu này.











"The project" là đối tượng của động từ "could finish" nên nó là tân ngữ.
"Finally" là một trạng từ chỉ cách thức của hành động "could finish", là một dạng của thông tin nền.
14
The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July.
Đáp án
The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July.
Lần cuối chúng ta nói chuyện, bạn có nhắc đến rằng giám đốc sẽ đi công tác vào tháng bảy.
Câu này có hai động từ được chia thì "spoke" và "mentioned".

Tương tự như ví dụ 12, "the last time we spoke" là một cụm chỉ thời gian cho động từ chính". Đây là một dạng thông tin
nền. Vì vậy, "mentioned" mới là động từ chính.
Trước "mentioned" có đại từ "you". Đây là chủ ngữ của câu.
Sau "mentioned" có cụm "that the CEO would go on a business trip in July". Tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này
bằng "it", ta có câu "The last time we spoke, you mentioned it", với "it" là tân ngữ của động từ "mentioned". Vậy ta có thể
thấy cụm này có chức năng tương tự với "it", nên đây là tân ngữ.
15
We tried to call Allen but nobody picked up the phone.
Đáp án
We tried to call Allen but nobody picked up the phone.
Chúng tôi cố gọi Allen nhưng không ai bắt máy.
Trong câu này có hai động từ được chia thì "tried" và "picked up". Ta thấy có liên từ "but" nên đây là một câu bao gồm hai
câu đơn ở bên từ "but". Vậy nên, "tried" là động từ chính của câu đơn 1 và "picked up" là động từ chính của câu đơn 2.
Ở câu đơn 1, trước "tried" là đại từ "we", là chủ ngữ. Bên cạnh đó, tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này bằng "it",
ta có câu "We tried it", với "it" là tân ngữ của động từ "tried". Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với "it",
nên đây là tân ngữ.
Ở câu đơn 2, trước "picked up" là đại từ "nobody", là chủ ngữ. "The phone" là danh từ bị động từ "picked up" tác động
lên, nên nó là tân ngữ.
Với những bài tập trên thì Gia Sư Toeic hy vọng bạn đã thực sự hiểu rõ về cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản bao gồm
những thành phần nào, cũng như xác định được động từ chính trong câu nằm ở đâu.
Ở bài học tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu xem các thành phần của câu (chủ ngữ, vị ngữ, các thông tin nền) bao gồm những
thành phần nhỏ nào nữa. Cùng Gia Sư Toeic học tiếp về cấu trúc câu chi tiết nhé!
Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản : Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh trong một câu
Trong bài học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh cốt lõi, chúng ta đã biết được một câu sẽ có các thành phần cơ bản là:
Để giúp bạn tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh một cách hoàn chỉnh, bài học này sẽ đi sâu vào cấu trúc câu chi tiết : chúng ta
sẽ tìm hiểu xem chủ ngữ, vị ngữ, và các thông tin nền bao gồm những thành phần nhỏ nào nữa.
Vì vậy, sau khi học xong bài học này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc câu chi tiết và mối quan hệ của các từ loại trong câu,
từ đó có thể hiểu được cấu trúc của một câu tiếng Anh bất kỳ, nghe hiểu và đọc hiểu tốt hơn, đồng thời nói và viết đúng
chuẩn ngữ pháp tiếng Anh!
📌 Một số lưu ý nhỏ trước khi bắt đầu:

Đây là bài viết tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh, được viết ra để giúp bạn hiểu rõ các các thành phần của câu và từ
loại ghép nối với nhau như thế nào để tạo thành một câu, và đồng thời để bạn tham khảo lại sau này khi cần thiết.
Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ bạn không cần phải ghi nhớ ngay lập
tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ tự động nhớ thôi!
Các khái niệm và thuật ngữ trong bài nhìn có vẻ "đáng sợ", nhưng bạn chỉ cần bình tĩnh đọc hiểu ý nghĩa của nó
là gì thôi, không cần phải học thuộc tên khái niệm và thuật ngữ đâu!
1. Cấu trúc của chủ ngữ
Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành động trong câu.
Ví dụ: trong tiếng Việt chủ ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:
Hôm qua tôi đi học.
Con mèo đang nằm ngủ trên giường.
Trường của tôi được sơn màu đỏ.
Cái máy tính này rất hiện đại.
Vậy chủ ngữ có đặc điểm gì và có những thành phần nào? Chúng ta hãy tìm hiểu ngay dưới đây nhé!
Trường hợp 1: Chủ ngữ là cụm danh từ
Cụm danh từ là một cụm từ bao gồm một danh từ và các từ bổ nghĩa cho danh từ này:
Cụm danh từ = Các từ bổ nghĩa + Danh từ + Các từ bổ nghĩa
Bây giờ chúng ta sẽ đi từng bước để tạo thành một cụm danh từ đầy đủ các thành phần nhé!















Danh từ
Trước hết, chúng ta cần một danh từ:
💡 Danh từ là những từ chỉ người hoặc vật nào đó
Có thể lấy một ví dụ danh từ thường gặp đó là:
friend
người bạn
Nếu chỉ nói là "người bạn" thôi thì khá là chung chung, vậy để làm rõ danh tính của người bạn này nhiều hơn nữa thì
chúng ta cần dùng các từ bổ nghĩa cho danh từ friend này.
Danh từ bổ nghĩa cho danh từ
Chúng ta có thể dùng một danh từ khác bổ nghĩa cho danh từ friend để phân loại nó.
Ví dụ, nếu chúng ta muốn nói rõ đây là bạn học chung ở trường chứ không phải là bạn hàng xóm chẳng hạn, thì ta có thể
dùng danh từ school để bổ nghĩa cho danh từ friend:
school friend
người bạn ở trường
Học chi tiết hơn: Danh từ bổ nghĩa cho danh từ
Tính từ
Tiếp đến, để mô tả người bạn này có tính chất như thế nào, cao thấp mập ốm ra sao, chúng ta sẽ dùng các tính từ.
💡 Tính từ là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ để miêu tả các tính chất của danh từ.
Ví dụ, nếu người bạn này xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng tính từ beautiful để bổ nghĩa cho danh từ friend:
beautiful school friend
người bạn ở trường xinh đẹp
Học chi tiết hơn: Tính từ trong câu
Trạng từ bổ nghĩa cho tính từ
Trong trường hợp bạn muốn diễn đạt rõ hơn mức độ "xinh đẹp" của người bạn này, chúng ta cần dùng các trạng từ.
💡 Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của tính từ và động từ.
Trạng từ không bổ nghĩa cho danh từ. Trong cụm danh từ, chỉ khi nào có tính từ thì mới có thể có trạng từ
Ví dụ, nếu bạn cảm thấy người bạn này không phải xinh đẹp bình thường mà rất xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng trạng
từ really để bổ nghĩa cho tính từ beautiful:

really beautiful school friend
người bạn ở trường rất xinh đẹp
Học chi tiết hơn: Các loại trạng từ: Phần 1 + Phần 2
Từ hạn định
Tuy nhiên, nếu nói là "người bạn ở trường rất xinh đẹp" thì cũng còn khá chung chung đúng không nào, vì trên đời đâu có
thiếu gì những người như vậy.
Bạn có thể tưởng tượng trên toàn thế giới có một tập hợp toàn bộ những "người bạn ở trường rất xinh đẹp", và để giới hạn
phạm vi của "người bạn ở trường rất xinh đẹp" cho người nghe biết rõ là người nào trong số đó, chúng ta có thể dùng các
từ gọi là từ hạn định.
💡 Từ hạn định là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho dành từ để giới hạn và xác định danh từ.
Ví dụ, nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường xinh đẹp của tôi", chứ không phải "người bạn ở trường xinh đẹp của anh
trai tôi" chẳng hạn, thì bạn sẽ dùng từ hạn định my:
my really beautiful school friend
người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi
Học chi tiết hơn: Các loại từ hạn định
Cụm giới từ
Đến đây thì cụm danh từ này cũng khá rõ ràng rồi, nhưng chúng ta vẫn có thể nói rõ hơn nữa.
Giả sử khi muốn nói về người bạn này đang ở đâu, chúng ta có thể dùng một cụm giới từ để bổ nghĩa cho danh từ.
💡 Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ.
Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.
Trong chủ ngữ, cụm giới từ đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ, nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường rất xinh đẹp đang ở trong nhà bếp của tôi", để phân biệt với người bạn ở
trong phòng khách, thì bạn sẽ dùng cụm giới từ in the kitchen:
my really beautiful school friend in the kitchen
người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi ở trong nhà bếp
Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh
Mệnh đề quan hệ

























Ngoài ra, nếu người bạn này thực hiện một hành động gì đó, thì chúng ta cũng có thể mô tả người bạn này bằng
một mệnh đề quan hệ.
💡 Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.
Ví dụ, nếu bạn muốn nói rõ là người bạn này đang ăn trái cây chứ không phải người bạn đang đọc sách, thì bạn có thể mô
tả bằng mệnh đề quan hệ who is eating fruit:
my really beautiful school friend, who is eating fruit
người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi, người mà đang ăn trái cây
Học chi tiết hơn: Mệnh đề quan hệ
To + Verb

Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc to + Verb (to + động từ nguyên mẫu) đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho
danh từ trong một số trường hợp đặc biệt.
my first beautiful school friend to welcome
người bạn ở trường xinh đẹp đầu tiên của tôi mà tôi sẽ chào đón
my first beautiful school friend to visit me
người bạn ở trường xinh đẹp đầu tiên của tôi đến thăm tôi
my first beautiful school friend to go to London
người bạn ở trường xinh đẹp đầu tiên của tôi đến London
Học chi tiết hơn: Rút gọn mệnh đề quan hệ thành dạng To + Verb
Kết luận: Công thức tổng quát của cụm danh từ
Như vậy, chúng ta có công thức tổng quát cho chủ ngữ trong trường hợp là cụm danh từ như sau:
Trong đó:
Bắt buộc phải có danh từ chính,
Nhưng không nhất thiết phải có đầy đủ các thành phần còn lại.
Trường hợp 2: Chủ ngữ là đại từ
💡 Đại từ là từ có chức năng đại diện cho một cụm danh từ đã nhắc đến trước đó.
Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về chức năng của đại từ thông qua ví dụ sau đây:
Giả sử bạn có 2 câu sau:
My beautiful school friend reads books.
Người bạn ở trường xinh đẹp của tôi đọc sách.
My beautiful school friend can cook.
Người bạn ở trường xinh đẹp của tôi biết nấu ăn.
Trong giao tiếp chúng ta sẽ chắc chắn không muốn lặp lại "my beautiful school friend" 2 lần vì quá dài (và quá mệt). Cho
nên, chúng ta sẽ có thể dùng đại từ để đại diện cho "my beautiful school friend" khi nhắc đến người bạn này lần thứ hai:
My beautiful school friend reads books. She can cook.
Người bạn ở trường xinh đẹp của tôi đọc sách. Bạn ấy biết nấu ăn.
Như vậy, trong ví dụ trên, chúng ta có thể thấy đại từ đứng một mình cũng có thể đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu.
Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò chủ ngữ
Trường hợp 3: Chủ ngữ là các dạng đặc biệt
Dưới đây là một số dạng đặc biệt cũng có thể làm chủ ngữ. Ở bài này, bạn chỉ cần lưu ý những trường hợp này thôi chứ

không cần thiết phải ghi nhớ đâu nhé!
Dạng động từ V-ing (động từ thêm đuôi -ing):
Swimming is very fun.
Bơi lội rất vui.
Learning English takes time.
Học tiếng Anh thì mất thời gian.
Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ V-ing
Dạng động từ To + Verb (to + động từ nguyên mẫu):
To learn is important.
Học tập thì quan trọng.
To travel the world is her dream.
Đi du lịch vòng quanh thế giới là ước mơ của cô ấy.
Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ To + Verb
Dạng that clause (mệnh đề bắt đầu bằng từ that và có chủ ngữ vị ngữ riêng nằm bên trong nó):
That we are not prepared for the future concerns us.
Việc chúng ta không chuẩn bị trước cho tương lai làm chúng tôi lo ngại.
Kết luận: Công thức tổng quát cho chủ ngữ















Như vậy, chủ ngữ có thể là một trong các dạng sau:
Bài tập nhận biết các thành phần của chủ ngữ
Dựa vào cấu trúc của chủ ngữ bạn đã học được ở trên, bạn hãy thử nhận biết chủ ngữ ở đâu trong câu và bao gồm những
thành phần nào trong các câu sau đây nhé:
(nhấn vào từng câu để xem đáp án)
A red car key is on the table.
Chủ ngữ trong câu là a red car key.
key: danh từ chính
car: danh từ bổ nghĩa cho danh từ chính
red: tính từ
a: từ hạn định (mạo từ)
Her husband, who is a CEO, travels a lot.
Chủ ngữ trong câu là her husband, who is a CEO.
husband: danh từ chính
her: từ hạn định (tính từ sở hữu)
who is a CEO: mệnh đề quan hệ
Reading books is one of her hobbies.
Chủ ngữ trong câu là reading books.
reading books: cụm động từ V-ing, trong đó reading là động từ dạng V-ing và books là tân ngữ của động từ
They first met each other in London.
Chủ ngữ trong câu là they.
they: đại từ
My two unusually light laptops surprised my friends.
Chủ ngữ trong câu là my two unusually light laptops.
laptops: danh từ chính
light: tính từ
unusually: trạng từ bổ nghĩa cho tính từ
two: từ hạn định (số từ)
my: từ hạn định (tính từ sở hữu)

2. Cấu trúc của vị ngữ
Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, vị ngữ diễn đạt hành động hoặc tính chất của chủ ngữ.
Ví dụ: trong tiếng Việt vị ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:
Hôm qua tôi đi học.
Con mèo đang nằm ngủ trên giường.
Trường của tôi được sơn màu đỏ.
Cái máy tính này rất hiện đại.
Vậy vị ngữ có đặc điểm gì và có những thành phần nào? Chúng ta hãy tìm hiểu ngay dưới đây nhé!
Trường hợp 1: Vị ngữ là cụm động từ thường
Cụm động từ là một cụm từ bao gồm một động từ và tân ngữ cho động từ này:
Cụm động từ = Động từ + Tân ngữ (nếu có)
Bây giờ chúng ta sẽ đi từng bước để tạo thành một cụm động từ đầy đủ các thành phần nhé!
Trước hết, chúng ta cần một động từ:
💡 Động từ là những từ chỉ hành động
Có thể lấy một ví dụ động từ thường gặp đó là:
run (chạy)
Chúng ta thấy run khi đứng một mình là đã diễn tả đủ ý nghĩa của hành động rồi, không cần phải có tân ngữ. Vì vậy tự
bản thân nó đã là một cụm động từ hoàn chỉnh và đủ điều kiện để làm vị ngữ rồi.
Động từ không có tân ngữ
Một số động từ cũng không có tân ngữ tương tự như run là:
sleep (ngủ)
walk (đi bộ)
stand (đứng)
sit (ngồi)
Học chi tiết hơn: Nội động từ: các động từ không có tân ngữ
Động từ có tân ngữ


Tuy nhiên, nhiều loại động từ khác khi đứng một mình thì không diễn tả đủ ý nghĩa của hành động, phải đi kèm với những
thứ chịu tác động của hành động nữa thì ý nghĩa của hành động mới hoàn chỉnh. Những thứ chịu tác động của hành động

được gọi là tân ngữ.
💡 Tân ngữ là cụm từ đứng ngay sau động từ, chỉ những thứ chịu tác động trực tiếp bởi hành động.
Những thứ này có thể là người, vật, hành động hay sự việc khác.




















Tân ngữ là cụm danh từ
Ví dụ: eat (ăn)
Khi nói đến eat (ăn), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là ăn cái gì đúng không nào! "Cái gì" chính là tân ngữ của động từ eat.
Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là một cụm danh từ:
eat fruit
ăn trái cây
drink water

uống nước
see a person
nhìn thấy một người
watch a movie
xem một bộ phim
Học chi tiết hơn: Ngoại động từ: các động từ cần phải có tân ngữ
Tân ngữ là động từ dạng V-ing hoặc To + Verb (to + động từ nguyên mẫu)
Ví dụ: like (thích)
Khi nói đến like (thích), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là thích cái gì hay thích làm gì đúng không nào! Nếu "thích cái gì" thì
đây là tân ngữ danh từ, còn nếu "thích làm gì" thì đây là tân ngữ động từ. "Làm gì" chính là tân ngữ của động từ like.
Tùy theo động từ mà tân ngữ "làm gì" sẽ ở dạng V-ing hay To + Verb. Rất tiếc là hầu như không có quy luật hay dấu hiệu
nào cho chúng ta biết nên dùng V-ing hay To + Verb, vì vậy cách tốt nhất là học tới từ nào thì thuộc từ đó bạn nhé!
Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là V-ing:
like reading books
thích đọc sách
finish doing homework
hoàn thành làm bài tập về nhà
practice playing the piano
luyện tập chơi piano
stop working
ngưng làm việc
Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là V-ing
Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là To + Verb:
begin to sing
bắt đầu hát
decide to go home
quyết định về nhà
need to work hard
cần làm việc chăm chỉ
want to learn English

muốn học tiếng Anh
Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là To + Verb
Tân ngữ là dạng that-clause (mệnh đề that)
Bên cạnh đó, cũng có một số động từ cần có tân ngữ là that-clause.
Ví dụ:
say that it is raining
nói rằng trời đang mưa
think that the cat is cute
nghĩ rằng con mèo dễ thương
know that they are leaving
biết rằng họ sẽ rời đi









o

o

o

o














believe that aliens are real
tin rằng người ngoài hành tinh là có thật
Tân ngữ là đại từ
Chúng ta cũng có thể thay thế các tân ngữ trên bằng tân ngữ đại từ, nếu tân ngữ đã được nhắc đến trước đó, ví dụ:
I go to school with Andy. I see Andy every day. → I go to school with Andy. I see him every day.
Reading books is fun. I like reading books. → Reading books is fun. I like it.
They are leaving. We know that they are leaving. → They are leaving. We know it.
Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò tân ngữ
Vậy công thức cụm động từ thường là:
Như vậy, nếu vị ngữ là một cụm động từ thường, chúng ta sẽ có công thức như sau:
Trường hợp 2: Vị ngữ có trợ động từ
Trong tiếng Anh, thỉnh thoảng chúng ta sẽ phải dùng thêm một động từ khác để bổ sung ý nghĩa cho động từ, và chúng
được gọi là trợ động từ. Bạn có thể nhận ra một số cấu trúc sử dụng trợ động từ phổ biến dưới đây:
Tom is reading a book.
Trợ động từ to be kết hợp với động từ read ở dạng V-ing → tạo nên cấu trúc của thì tiếp diễn.
Kelly has stopped eating the pizza.
Trợ động từ to have kết hợp với động từ stop ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc của thì hoàn thành.
The ball was kicked.
Trợ động từ to be kết hợp với động từ kick ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc thể bị động.
I must do my homework.

Trợ động từ là động từ khiếm khuyết must kết hợp với động từ do ở dạng nguyên mẫu.
Về bản chất, trường hợp 2 này chỉ khác trường hợp 1 ở điểm là có thêm trợ động từ thôi, còn lại thì giống hệt về các loại
tân ngữ:
Trường hợp 1: Cụm động từ =       Động từ + Tân ngữ (nếu có)
Trường hợp 2: Cụm động từ = Trợ động từ + Động từ + Tân ngữ (nếu có)
Công thức của cụm động từ mở rộng
Vì vậy, chúng ta cũng có thể mở rộng công thức ở trường hợp 1 như sau:
Trường hợp 3: Các trường hợp khác
Để nói chủ ngữ là ai đó hoặc cái gì đó, chúng ta dùng một số động từ như to be và become, và dùng công thức vị ngữ như
sau:
Vị ngữ = Động từ + Cụm danh từ
Ví dụ:
He is a good student.
Cậu ấy là một học sinh giỏi.
I became a painter.
Tôi đã trở thành họa sĩ.
Học thêm về trường hợp này trong phần "(Cụm) DANH TỪ làm bổ ngữ" của bài học "Chức năng của danh từ trong câu"
Để nói chủ ngữ có tính chất gì đó, chúng ta dùng các động từ như to be, become, feel, look, sound, seem, vân vân, và
dùng công thức vị ngữ sau:
Vị ngữ = Động từ + Tính từ
Ví dụ:
She looks excited.
Cô ấy nhìn có vẻ phấn khởi.
He feels cold.
Anh ấy cảm thấy lạnh.
Học thêm về trường hợp này trong bài Động từ nối
Để nói chủ ngữ ở đâu đó hay ở lúc nào đó, chúng ta dùng động từ to be và dùng công thức vị ngữ sau:
Vị ngữ = Động từ + Cụm giới từ
Ví dụ:
It is on the table.

Nó ở trên bàn.
The chickens are in the kitchen.
Những con gà ở trong nhà bếp.
Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh
Kết luận: Công thức tổng quát cho vị ngữ



o

o

o



Như vậy, khi tổng hợp cả 3 trường hợp trên, chúng ta có công thức tổng quát cho vị ngữ như sau:
Bài tập nhận biết các thành phần của vị ngữ
Dựa vào cấu trúc của vị ngữ bạn đã học được ở trên, bạn hãy thử nhận biết vị ngữ ở đâu trong câu và bao gồm những
thành phần nào trong các câu sau đây nhé:
(nhấn vào từng câu để xem đáp án)
Her mother likes watching American football.
Vị ngữ trong câu là likes watching American football.
likes: động từ thường
watching American football: tân ngữ V-ing, trong đó watching là động từ dạng V-ing, American football là cụm danh
từ tân ngữ của watching
They thought that the rain has stopped.
Vị ngữ trong câu là thought that the rain has stopped.
thought: động từ thường
that the rain has stopped: that clause (mệnh đề that)

All of my books are on this shelf.
Vị ngữ trong câu là are on this shelf.
are: động từ to be
on this shelf: cụm giới từ
Everyone should drink a lot of water.
Vị ngữ trong câu là should drink a lot of water.
drink: động từ thường
should: trợ động từ (động từ khiếm khuyết)
a lot of water: cụm danh từ tân ngữ của động từ drink
The brave firefighters tried to save the children.
Vị ngữ trong câu là tried to save the children.
tried: động từ thường
to save the children: tân ngữ To + Verb, trong đó to save là động từ dạng To + Verb, the children là cụm danh từ tân ngữ
của động từ to save
3. Thông tin nền
Như bạn đã biết ở bài học trước, một câu chỉ cần có chủ ngữ (người hoặc vật thực hiện hành động) và vị ngữ (hành động)
là đã hoàn chỉnh về mặt ý nghĩa và ngữ pháp rồi. Tuy nhiên, để cho câu nói sống động hơn và cụ thể hơn, người nói cũng
có thể thêm các thông tin phụ nữa, được gọi là các thông tin nền.
Các thông tin nền trong câu là những cụm từ bổ sung các thông tin liên quan đến hành động, chẳng hạn như như nơi chốn,
thời điểm, thời gian, cách thức, lý do mà hành động xảy ra.
Chúng ta gọi nó là thông tin nền bởi vì nó chỉ "làm nền" cho hành động trong câu thôi chứ không cần thiết phải có để tạo
nên một câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp.
Ví dụ: trong tiếng Việt thông tin nền là các từ được in đậm trong các câu sau:
Hôm qua tôi đi học.
"Tôi đi học" đã là một câu hoàn chỉnh, "hôm qua" chỉ là thông tin thêm về thời gian xảy ra sự việc "đi
học" mà thôi.
Con mèo đang nằm ngủ trên giường.
"Con mèo đang nằm ngủ" đã là một câu hoàn chỉnh, "trên giường" chỉ là thông tin thêm về địa điểm xảy
ra sự việc "đang nằm ngủ" mà thôi.
Vì anh ta mà tôi đến trường trễ.

"Tôi đến trường" đã là một câu hoàn chỉnh, "trễ" chỉ là thông tin thêm về tính chất của việc "đến trường",
còn "vì anh ta" chỉ là thông tin thêm về lý do của việc "đến trường".
Câu tiếng Anh, giống như tiếng Việt, cũng có những thông tin nền như vậy. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại thông
tin nền này bằng cách lắp ghép chúng vào một câu cụ thể nhé:
She is eating the fruit.
Cô ấy đang ăn trái cây.
Loại 1: Cụm giới từ
Giả sử bạn muốn nói rõ là cô gái này đang ăn trái cây ở trong hoàn cảnh nào (ở đâu, khi nào, vì sao, với ai, vân vân) thì
bạn cần dùng một cụm giới từ.
💡 Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ.
Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.
Ví dụ, nếu muốn nói rõ cô gái này đang ăn trái cây ở trong nhà bếp, chúng ta có thể dùng cụm giới từ in the kitchen.



















She is eating the fruit in the kitchen.
hoặc: In the kitchen, she is eating the fruit.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, cụm giới từ khi làm thông tin nền thì có thể đứng sau vị ngữ hoặc trước chủ ngữ.
Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh
Loại 2: Trạng từ
Giả sử bạn muốn miêu tả cách ăn trái cây (nhanh, chậm, một cách ngon lành, một cách khó chịu, vân vân) thì bạn cần
dùng một trạng từ.
💡 Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho động từ và tính từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của động từ và tính từ.
Ví dụ, nếu cảm thấy cô gái này ăn trái cây nhanh, chúng ta sẽ dùng trạng từ quickly để bổ nghĩa cho cụm động từ is
eating:
She is eating the fruit in the kitchen quickly.
hoặc: She is eating the fruit quickly in the kitchen.
hoặc: Quickly, she is eating the fruit in the kitchen.
hoặc: She is quickly eating the fruit.
Qua các ví dụ trên, chúng ta nhận thấy rằng trạng từ khi đóng vai trò làm thông tin nền thì c&ooacute; thể đứng ở một số
vị trí như sau:
đứng sau vị ngữ (ngay sau vị ngữ hoặc cuối câu)
đứng trước chủ ngữ
đứng ngay trước động từ ngữ nghĩa và sau trợ động từ
Học chi tiết hơn: Các loại trạng từ: Phần 1 + Phần 2
Loại 3: V-ing và To + Verb
Ngoài 2 loại trên, chúng ta còn có 2 loại thông tin nền khác ít phổ biến hơn nhưng cũng khá quan trọng:
Dùng động từ To + Verb (to + động từ nguyên mẫu) để diễn tả mục đích của hành động:
She is eating the fruit to lose weight.
Cô ấy đang ăn trái cây để giảm cân.
Dùng động từ V-ing (động từ thêm đuôi -ing) để diễn tả một hành động khác xảy ra cùng lúc:
She is eating the fruit standing up.
Cô ấy đang ăn trái cây trong lúc đang đứng. = Cô ấy vừa đứng vừa ăn trái cây.
Học thêm về To + Verb với vai trò diễn tả mục đích của hành động.
Học thêm về V-ing với vai trò diễn tả một hành động khác xảy ra cùng lúc.

Vị trí của thông tin nền trong câu
Như vậy, nhìn chung vị trí của thông tin nền là khá linh hoạt: cả 3 loại thông tin nền sẽ có thể đứng ở sau vị ngữ hoặc
trước chủ ngữ. Từ đó, chúng ta rút ra được vị trí của thông tin nền trong câu cũng như công thức cấu trúc câu như sau:
Bài tập nhận biết thông tin nền
Dựa vào kiến thức về các thông tin nền bạn đã học được ở trên, bạn hãy thử nhận biết thông tin nền nằm ở đâu trong câu
và thuộc những loại nào nhé:
(nhấn vào từng câu để xem đáp án)
Yesterday his sister watched a movie with her boyfriend at the cinema.
Thông tin nền 1 là yesterday, là trạng từ. Yesterday đang đứng trước chủ ngữ his sister.
Thông tin nền 2 là with her boyfriend, là cụm giới từ. With her boyfriend đang đứng sau vị ngữ watched a movie.
Thông tin nền 3 là at the cinema, là cụm giới từ. At the cinema đang đứng sau vị ngữ watched a movie.
She has already left to catch the last train.
Thông tin nền 1 là already, là trạng từ. Already đang đứng ngay trước động từ chính left và sau trợ động từ has.
Thông tin nền 2 là to catch the last train, là To + Verb. To catch the last train đang đứng sau vị ngữ has left.
The girl is just quietly standing there doing nothing.
Thông tin nền 1 là just, là trạng từ. Just đang đứng ngay trước động từ chính standing và sau trợ động từ is.
Thông tin nền 2 là quietly, là trạng từ. Quietly đang đứng ngay trước động từ chính standing và sau trợ động từ is.
Thông tin nền 3 là there, là trạng từ. There đang đứng sau vị ngữ is standing.
Thông tin nền 4 là doing nothing, là V-ing. Doing nothing đang đứng sau vị ngữ is standing.
I sometimes play video games for hours.
Thông tin nền 1 là sometimes, là trạng từ. Sometimes đang đứng ngay trước động từ chính play.
Thông tin nền 2 là for hours, là cụm giới từ. For hours đang đứng sau vị ngữ play video games.
The cat that is sleeping on my bed looks very funny.
Thông tin nền là very, là trạng từ. Very đang đứng ngay trước tính từ mà nó bổ nghĩa, tính từ funny.



























On my bed mặc dù là cụm giới từ, nhưng nó nằm trong mệnh đề quan hệ that is sleeping on my bed, là mệnh đề quan hệ
bổ nghĩa cho danh từ the cat, thuộc chủ ngữ, vì vậy nó không được xem là thông tin nền của câu này, mà chỉ là thông tin
nền của mệnh đề quan hệ mà thôi.
4. Nối 2 câu thành 1 câu
Ở trên chúng ta đã hiểu được các hình thành nên 1 câu hoàn chỉnh rồi. Vậy bây giờ nếu chúng ta muốn ghép 2 câu lại thì
phải làm sao? Ghép 2 câu lại với nhau chính là nhiệm vụ của liên từ.
💡 Liên từ là những từ có chức năng liên kết 2 câu lại với nhau thành 1 câu.
Ví dụ 1:
Câu 1: My beautiful friend likes fruit very much.
Câu 2: Her younger brother, who is studying in Japan, hates fruit.

Ghép 2 câu lại theo ý nghĩa: My beautiful friend likes fruit very much, but her younger brother, who is studying
in Japan, hates fruit.
Ví dụ 2:
Câu 1: Her mother had to stay up late to finish her work.
Câu 2: She was really sleepy.
Ghép 2 câu lại theo ý nghĩa: Her mother had to stay up late to finish her work although she was really sleepy.
Học chi tiết hơn: Liên từ kết hợp + Liên từ tương quan + Liên từ phụ thuộc
Như vậy chúng ta có công thức tổng quát để ghép 2 câu lại như sau:
5. Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh
Chúc mừng bạn đã đi đến hết bài học này! Lượng kiến thức bạn phải hấp thu trong bài học này khá là nhiều phải không
nào. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau đi một vòng để tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh và ôn lại một chút nhé!
Cấu trúc câu tiếng Anh chi tiết:
trong đó, Chủ Ngữ và Vị Ngữ có công thức như sau:
📌 Lưu ý lại lần nữa:
Công thức được viết ra để giúp bạn tổng hợp được toàn bộ ngữ pháp tiếng Anh ở mức cơ bản, hiểu rõ các các
thành phần của câu và từ loại ghép nối với nhau như thế nào để tạo thành một câu, và đồng thời để bạn tham khảo lại sau
này khi cần thiết.
Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ bạn không cần phải ghi nhớ ngay lập
tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ tự động nhớ thôi!
Khái niệm các từ loại:
Danh từ là những từ chỉ người hoặc vật nào đó.
Đại từ là từ đại diện cho một cụm danh từ đã nhắc đến trước đó.
Động từ là những từ chỉ hành động.
Từ hạn định là những từ để giới hạn và xác định danh từ.
Tính từ là những từ để miêu tả các tính chất của danh từ.
Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của tính từ và động từ.
Giới từ là những từ chỉ ra mối quan hệ về không gian, thời gian,... của các thành phần trong câu với một cụm
danh từ, đại từ, V-ing
Liên từ là những từ liên kết 2 câu lại với nhau.
Đến đây thì Gia Sư Toeic hy vọng là bạn hiểu rõ các từ loại trong câu có mối quan hệ với nhau ra sao và câu trúc câu là

như thế nào. Vậy thì bây giờ chúng ta sẽ đến bước 3: bắt đầu tìm hiểu chi tiết về từng thành phần trong cấu trúc câu nhé!
Chức năng của Danh từ trong câu
1. (Cụm) Danh từ làm chủ ngữ trong câu
Vị trí: Thường sẽ đứng đầu câu, trước động từ được chia ở thì (thì hiện tại, quá khứ, tương lai).
Ví dụ:
Construction will be completed by next week. = Công trình sẽ hoàn tất vào tuần sau.
The exhibition of Roman paintings has attracted many art students. = Buổi triễn lãm tranh La Mã thu hút rất
nhiều sinh viên mỹ thuật.
→ Cụm the exhibition of Roman paintings là một cụm danh từ và là chủ ngữ của câu; trong đó, danh từ chính của cụm
là chữ exhibition.
Construction will be completed by next week.
2. (Cụm) Danh từ làm tân ngữ của động từ
Vị trí: Thường sẽ đứng sau động từ của câu.
Lưu ý là có một số động từ thì bắt buộc có tân ngữ, còn có một số động từ thì không được có tân ngữ. Đây là một chủ đề
khó hơn, nếu bạn muốn tìm hiểu thêm thì bạn có thể học ở bài Nội động từ & Ngoại động từ nhé!


Ví dụ:

























I want to choose the suitable makeup products for my skin. = Tôi muốn chọn những sản phẩm trang điểm đúng
phù hợp cho da của tôi.
→ Cụm the suitable makeup products là một cụm danh từ và là tân ngữ của động từ choose.
All students must sign up to get permission to attend the workshop. = Tất cả sinh viên phải đăng ký để được phép
tham dự buổi hội thảo.
→ Cụm permission là một cụm danh từ và là tân ngữ của động từ get.
I want to choose the suitable makeup products for my skin.
3. (Cụm) Danh từ làm tân ngữ của giới từ
Vị trí: Đứng sau giới từ.
Ví dụ:
My mother has just received a wedding invitation from my uncle. = Mẹ tôi mới nhận được thiệp mời đám cưới từ
chú tôi.
→ Cụm my uncle là một cụm danh từ và là tân ngữ của giới từ from.
The famous writer wrote about his unusual childhood in his new book. = Nhà văn nổi tiếng viết về tuổi thơ bất
thường của ông ấy trong quyển sách mới.
→ Cụm his unusual childhood là một cụm danh từ và là tân ngữ của giới từ about.
My mother has just received a wedding invitation from my uncle.
4. (Cụm) Danh từ làm bổ ngữ

Bổ nghĩa đứng sau "to be" và các động từ nối
(Cụm) danh từ làm bổ ngữ chủ ngữ khi đứng sau động từ to be hoặc động từ nối (linking verbs) như become, feel, ...
Trong trường hợp này, danh từ và chủ ngữ cùng chỉ một người hay một vật nên ta gọi tên bổ ngữ này là bổ ngữ chủ ngữ.
He is a teacher. → Anh ấy là giáo viên. (teacher và he là cùng một người.)
My house became a mess after the party. → Nhà của tôi trở thành một đống lộn xộn sau bữa tiệc. (my house và a
mess cùng chỉ một vật)
Bổ nghĩa đứng sau một số động từ khác
(Cụm) danh từ làm bổ ngữ tân ngữ trong cấu trúc Động Từ + Tân Ngữ + Bổ Ngữ.
Trong trường hợp này, danh từ và tân ngữ cùng chỉ một người hay một vật nên ta gọi là bổ ngữ tân ngữ.
Một số động từ thường dùng trong trường hợp này là make, call, appoint, elect, ...
They elected him President. → Họ bầu ông ấy làm Tổng Thống. (him và President cùng chỉ một người)
People call it a great invention. → Mọi người gọi nó là một phát mình vĩ đại. (it và a great invention cùng chỉ
một vật)
People call it a great invention.
5. Phân loại danh từ trong tiếng Anh
Danh từ trong tiếng Anh có thể được phân loại thành các loại là:
Danh từ số ít & Danh từ số nhiều
Danh từ đếm được & Danh từ không đếm được
Bạn có thể tiếp tục học chi tiết về các loại danh từ này trong bài học tiếp theo: Tổng Quan Về Danh Từ Trong Tiếng Anh
6. Tổng kết
📌 Ghi nhớ:
(Cụm) Danh từ có các chức năng như sau:
Làm chủ ngữ trong câu
Làm tân ngữ của động từ
Làm tân ngữ của giới từ
Làm bổ ngữ của động từ
Vị Trí Của Danh Từ Trong Câu
Theo như cấu trúc của cụm danh từ đã trình bày ở bài học Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Anh, chúng ta đã biết được danh từ
có mối quan hệ với các từ loại khác như thế nào trong một cụm danh từ bất kỳ.
Từ đó, chúng ta sẽ tìm hiểu dấu hiệu nhận biết một danh từ thông qua vị trí của danh từ so với những từ loại khác trong

câu:
1. Sau các mạo từ
LUÔN có 1 danh từ sau mạo từ. Các mạo từ bao gồm: a, an, the.
Lưu ý là danh từ này có thể không nhất thiết phải đứng ngay sau mạo từ mà có thể đứng cách đó một vài từ.
Ở giữa mạo từ và danh từ sẽ là tính từ để bổ nghĩa cho danh từ đó. Ví dụ:
The girl was from another city. = Cô gái đó đến từ một thành phố khác.
→ Sau mạo từ the là danh từ girl

























I met a beautiful girl at the bus stop. = Tôi gặp một cô gái xinh đẹp ở trạm xe buýt.
→ Sau mạo từ a là danh từ girl, ở giữa chúng là tính từ beautiful
I met a beautiful girl at the bus stop.
2. Sau các từ sở hữu
LUÔN có 1 danh từ đứng sau từ sở hữu. Các từ sở hữu bao gồm: my, your, his, her, its, our, their, dạng sở hữu cách.
Lưu ý là danh từ này có thể không nhất thiết phải đứng ngay sau tính từ sở hữu mà có thể đứng cách đó một vài từ.
Ở giữa tính từ sở hữu và danh từ sẽ là tính từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.
The train's departure was delayed because of the rain. = Việc khởi hành của đoàn tàu bị trì hoãn vì mưa.
→ Sau sở hữu cách the train's là danh từ departure
This is my new computer. = Đây là máy tính mới của tôi.
→ Sau tính từ sở hữu my là danh từ computer, ở giữa chúng là tính từ new
This is my new computer.
3. Sau các từ hạn định
Sau các từ hạn định như this, that, these, those, each, every, both, no, some, any, few, a few, little, a little,... luôn có
một danh từ.
Lưu ý là danh từ này có thể không cần phải đứng ngay sau từ hạn định mà có thể đứng cách đó một vài từ.
Ở giữa từ hạn định và danh từ sẽ là tính từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.
It is important to do some research. = Việc làm nghiên cứu là quan trọng.
→ Sau từ hạn định some là danh từ research
That young woman helped me carry my bag. = Người phụ nữ trẻ đó đã giúp tôi xách túi.
→ Sau từ hạn định that là danh từ woman, ở giữa chúng là tính từ young
It is important to do some research.
Tuy nhiên chúng ta cũng nên cẩn thận vì có những đại từ có dạng giống hệt từ hạn định, nhưng chức năng ngữ pháp thì có
khác biệt.
Cụ thể là, sau từ hạn định thì bắt buộc phải có 1 cụm danh từ, còn đại từ thì luôn đứng một mình, không được có cụm
danh từ sau đại từ:
Tính từ chỉ định: These new pencils are good. = Những cây viết chì mới này thì tốt.
→ Sau tính từ chỉ định these có cụm danh từ new pencils
Đại từ chỉ định: These are good. = Những cái này thì tốt.

→ Sau đại từ chỉ định these không có danh từ nào cả
4. Sau các giới từ
Sau các giới từ (on, at, in, under, with, of,...) là một cụm danh từ, một đại từ hoặc một động từ V-ing.
He cares about his children a lot. = Anh ấy quan tâm đến con của mình rất nhiều.
→ Sau giới từ about là cụm danh từ his children
I'm really interested in visiting an art museum. → Tôi rất thích thú muốn đi thăm một viện bảo tàng.
→ Sau giới từ in là V-ing visiting
I'm really interested in visiting an art museum.
5. Phân loại danh từ trong tiếng Anh
Danh từ trong tiếng Anh có thể được phân loại thành các loại là:
Danh từ số ít & Danh từ số nhiều
Danh từ đếm được & Danh từ không đếm được
Bạn có thể tiếp tục học chi tiết về các loại danh từ này trong bài học tiếp theo: Tổng Quan Về Danh Từ Trong Tiếng Anh
6. Tổng kết
📌 Ghi nhớ:
Các dấu hiệu nhận biết một danh từ thông qua vị trí của danh từ so với những từ loại khác trong câu:
LUÔN có 1 danh từ sau mạo từ (a, an, the)
LUÔN có 1 danh từ đứng sau từ sở hữu (các tính từ sở hữu, sở hữu cách)
LUÔN có 1 danh từ đứng sau các từ hạn định
Sau các giới từ là một cụm danh từ, một đại từ hoặc một động từ V-ing
Vị trí của Động từ trong câu (Verbs)
1. Động từ là gì? (Verbs)
💡 Động từ là những từ chỉ hành động (drive, run, play, ...) hoặc trạng thái (seem, feel, ...) của chủ ngữ.
Động từ cùng với chủ ngữ là 2 thành phần bắt buộc phải có trong một câu đơn (còn gọi là mệnh đề).
Chúng ta có một NGUYÊN TẮC VÀNG không bao giờ sai là:
Mỗi câu đơn (mệnh đề) chỉ có duy nhất một động từ chia thì. Và tất cả các động từ còn lại trong câu đơn đều phải chia
theo dạng.














Vậy động từ chia thì là gì, động từ chia theo dạng là gì, và nguyên tắc này giúp ích được gì cho chúng ta? Hãy cùng học
tiếp theo dưới đây:
2. Thì Động Từ & Dạng Động Từ (Verb Tenses & Verb Forms)
Chúng ta cần phân biệt giữa Thì Động Từ và Dạng Động Từ:
Thì động từ (Verb Tenses) cho ta biết thời gian mà hành động hoặc sự việc đó xảy ra, còn dạng động từ (Verb
Forms) chỉ là các hình thức khác nhau của cùng một động từ, ngoài ra nó không biểu hiện cho chúng ta biết điều gì về
thời gian cả.
Ví dụ như động từ to write có các dạng sau:
Dạng
Ví dụ động từ "to
write"
Nguyên mẫu
write
Thêm s/es
writes
Quá khứ
wrote
To + nguyên mẫu to write
V-ing
writing

V-ed / V3
written
Tuy nhiên, chỉ có 3 dạng đầu tiên mới được xem là chia thì, vì khi đứng riêng một mình tự thân nó đã biểu hiện một thì
động từ trong 12 thì động từ:
Dạng
Ví dụ động từ "to write"
Thì động từ
Nguyên mẫu
write
Hiện tại đơn (cho
I/you/we/they)
Thêm s/es
writes
Hiện tại đơn (cho he/she/it)
Quá khứ
wrote
Quá khứ đơn
Còn những dạng còn lại không có biểu hiện được thì, nên chúng chỉ được xem là dạng của động từ, không được xem là
động từ được chia thì:
Dạng
Ví dụ động từ "to write"
Thì động từ
To + nguyên mẫu
to write
??? không rõ ràng
V-ing
writing
chỉ biết là tiếp diễn, không biết là hiện tại, quá khứ hay tương lai
→ cần xem trợ động từ mới biết
V-ed / V3

written
chỉ biết là hoàn thành, không biết là hiện tại, quá khứ hay tương
lai
→ cần xem trợ động từ mới biết
3. Nguyên Tắc Vàng trong một câu tiếng Anh
💡 Tóm tắt:
Trong một câu đơn hoặc một mệnh đề, gắn với một chủ ngữ thì phải có và chỉ có thể có một động từ chia thì, còn những
động từ còn lại phải được chia ở dạng.
Động từ chia ở thì (tense) sẽ đứng sau chủ ngữ và từ đó mà ta biết được thời gian xảy ra hành động đó. Động từ
chia ở thì phải chia phù hợp với chủ ngữ.
Động từ chia ở dạng (form) sẽ được chia dựa theo một công thức nào đó.
Trong một câu đơn hoặc một mệnh đề, gắn với một chủ ngữ thì phải có và chỉ có thể có một động từ chia thì.
The house is new. → is là động từ chia thì hiện tại đơn
We have decided to get married. → have decided là động từ chia thì hiện tại hoàn thành
Have you seen Nam recently? → have seen là động từ chia thì hiện tại hoàn thành
No, I last saw him a year ago. → saw là động từ chia thì quá khứ đơn
We have decided to get married.
Một câu có thể có nhiều mệnh đề và mỗi mệnh đề có 1 chủ ngữ. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, mỗi chủ ngữ cũng chỉ
có một động từ chia ở thì (tense), còn những động từ còn lại phải để ở dạng (form)phù hợp.
I like cake, and John likes ice cream.
→ 2 mệnh đề, 2 chủ ngữ, 2 động từ chia thì.
John and I like music.
→ 1 cụm chủ ngữ, 1 động từ chia ở thì

































In the morning, Jimmy gets up at 6 and goes to school at 7.
→ 1 chủ ngữ, 2 động từ chia ở thì, nhưng thực chất là câu này là câu ghép lại với nhau Jimmy gets up at 6
and Jimmy goes to school at 7. Jimmy lặp lại nên Jimmy được gộp lại thành một.
At last the guests began to arrive
→ 1 chủ ngữ, 1 động từ chia ở thì, 1 động từ chia ở dạng (cấu trúc: begin to do something)

I look forward to hearing from you soon.
→ 1 chủ ngữ, 1 động từ chia ở thì, 1 động từ chia ở dạng V-ing (vì nó đứng sau giới từ to)
My sister saw him standing there, crying like a baby.
→ 1 chủ ngữ, 1 động từ chia ở thì, 2 động từ chia ở dạng (cấu trúc: see somebody doing something)
John and I like music.
Từ các ví dụ trên, ta có thể thấy:
Động từ chia ở thì (tense) sẽ đứng sau chủ ngữ và từ đó mà ta biết được thời gian xảy ra hành động đó (hiện tại,
quá khứ, tương lai).
Động từ chia ở dạng (form) sẽ theo một công thức nào đó. (want to do something, see
somebody doing something).
Và đây cũng chính là cách nhận diện một động từ trong câu đang chia ở thì hay đang ở dạng.
Lưu ý:
Đối với động từ chia ở thì (tense), động từ đó phải được chia phù hợp với chủ ngữ trong câu. Chẳng hạn như chủ
ngữ số ít phải dùng is hoặc thêm đuôi -s hoặc -es. Chúng ta sẽ học chi tiết về vấn đề này trong bài Sự hòa hợp giữa chủ
ngữ và động từ.
Đối với động từ chia ở dạng (form) thì dạng đó phải đúng với công thức được quy định bởi một từ khác trong
câu. Ví dụ như sau giới từ dùng dạng V-ing ; sau tính từ dùng dạng to infinitive ; vân vân ...
4. Ứng dụng của Nguyên Tắc Vàng
Nguyên Tắc Vàng sẽ giúp bạn:
Viết câu đúng ngữ pháp: không chia thì cho 2 động từ trong cùng 1 câu đơn.
Nhận ra các câu sai ngữ pháp
Làm được các bài tập điền động từ vào chỗ trống: biết điền thì hay dạng phù hợp.
5. Các đuôi động từ phổ biến
Các đuôi thông dụng sau đây sẽ giúp bạn nhận ra từ nào là động từ trong tiếng Anh. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý là vẫn
có một số ít trường hợp ngoại lệ dù có những đuôi này nhưng không phải là động từ.
Đuôi động từ
Ví dụ
-ate
communicate, graduate, validate
-en

darken, shorten, soften
-ify
clarify, identify, verify
-ise (cách viết kiểu Anh)
energise, realise, summarise
-ize (cách viết kiểu Mỹ)
energize, realize, summarize
-ish
abolish, establish, publish
6. Phân loại động từ trong tiếng Anh
Nếu bạn đã nắm vững về nguyên tắc động từ trong câu rồi, hãy cùng học tiếp về các loại động từ trong tiếng Anh nhé!
Động từ dạng V-ing
Động từ dạng To Infinitive
Động từ khiếm khuyết
Động từ nối
Động từ khởi phát
Động từ phức
Nội động từ & Ngoại động từ
7. Tổng kết
📌 Ghi nhớ:
Động từ là những từ chỉ hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ.
Thì động từ (Verb Tenses) cho ta biết thời gian mà hành động hoặc sự việc đó xảy ra, còn dạng động từ (Verb
Forms) chỉ là các hình thức khác nhau của cùng một động từ, ngoài ra nó không biểu hiện cho chúng ta biết điều gì về thời
gian cả.
Nguyên Tắc Vàng: Trong một câu đơn hoặc một mệnh đề, gắn với một chủ ngữ thì phải có và chỉ có thể
có một động từ chia thì, còn những động từ còn lại phải được chia ở dạng.


o
o


o
o
o

Động từ chia ở thì (tense) sẽ đứng sau chủ ngữ và từ đó mà ta biết được thời gian xảy ra hành động đó.
Động từ chia ở thì phải chia phù hợp với chủ ngữ.
Động từ chia ở dạng (form) sẽ được chia dựa theo một công thức nào đó.
Nguyên Tắc Vàng sẽ giúp bạn:
Viết câu đúng ngữ pháp: không chia thì cho 2 động từ trong cùng 1 câu đơn.
Nhận ra các câu sai ngữ pháp
Làm được các bài tập điền động từ vào chỗ trống: biết điền thì hay dạng phù hợp.
Tense: 3 Thì Đơn
Thì (TENSE)
Cách dùng
Công thức
Dấu hiệu
Hiện tại đơn
một thói quen, một điều diễn ra liên tục ở
(xem bài học
chủ ngữ ở ngôi
every day
hiện tại
chuyên sâu
She always comes to class early.
số 1, 2 và 3 ở số
sometimes
về thi Hiện tại
nhiều (I, you, we, they),
việc đó diễn ra thường xuyên đến mức

always
đơn)
dùng động từ ở nguyên
nào (tuần 1 lần, tuần 2 lần, vv)
often
mẫu.
I often go to the cinema once a
usually
chủ ngữ ở ngồi
week.
seldom
thứ 3 số ít (he, she, it),
một chân lý, một sự thật hiển nhiên
never
thêm -s/-es ở động từ
The sun rises in the east.
first ... then
thường.
Tom is from England.
với to_be: chia
nghĩa tương lai: chương trình, kế hoạch
am / is / are theo ngôi
được sắp xếp sẵn trong tương lai hoặc thời khóa
phù hợp.
biểu
The plane arrives at 18.00
tomorrow.
Next Thursday at 14.00
there is an English exam.
Quá khứ đơn

một hành động xảy ra trong quá khứ, và
Với động từ
last ...
gần như luôn có một trạng từ chỉ thời gian ở quá
thường:
... ago
khứ
dùng V_ed hoặc V2nếu
in (năm ở
Where were you yesterday
đó là động từ bất quy
quá khứ). vd: 1999
tắc.
morning?
yesterday
Với to_be:
I graduated from university in
dùng was (I, he, she, it)
1991.
hoặc were (you, they,
we)
Tương lai đơn
dự đoán (không có cơ sở) về một việc sẽ
will + bare_inf
tomorrow
(will)
xảy ra trong tương lai
next week /
I think it will rain.
month / year

một quyết định được đưa ra ngay tại thời
in the
điểm nói
future
I will check this letter for you.
soon
We will go to the cinema tonight.
Be going to
một dự đoán (có cơ sở) về một sự việc sẽ
am / is / are + going +
to_inf
xảy ra trong tương lai
Look! The sky is grey. It is going
to rain soon.
một dự tính, một quyết định đã được đưa
ra trước đó
As discussed, we are going to
watch this movie tonight.
Động từ Khiếm khuyết (Modal Verbs)
1. Động từ khiếm khuyết là gì? (Modal Verbs)
📌 Động từ khiếm khuyết là những động từ được dùng để bày tỏ khả năng, sự chắc chắn, nghĩa vụ, sự cho phép...
Động từ khiếm khuyết thông dụng trong tiếng Anh bao gồm các từ:

































can
could
may
might
will
would

must
shall
should
ought to
Động từ khiếm khuyết có một số điểm khác biệt với các động từ thường khác. Chúng ta hãy cùng xem đặc điểm của
chúng ngay dưới đây.
2. Đặc điểm của động từ khiếm khuyết
Luôn phải có một động từ nguyên mẫu theo sau
He must be at home right now. = Anh ấy chắc hẳn phải đang ở nhà.
Động từ nguyên mẫu be theo sau động từ khiếm khuyết must
She should listen to her parents' advice. = Cô ấy nên nghe lời khuyên của bố mẹ.
Động từ nguyên mẫu listen theo sau động từ khiếm khuyết should
Không bao giờ thay đổi hình thức theo chủ ngữ
Các động từ bình thường phải thêm -s hay -es nếu chủ ngữ là danh từ số ít, nhưng động từ khiếm khuyết thì không thay
đổi hình thức gì cả.
I can run fast. = Tôi có thể chạy nhanh.
She can go home now. = Cô ấy có thể về nhà bây giờ.
All students can do their homework next week. = Tất cả học sinh có thể làm bài tập về nhà vào tuần sau.
Như ta có thể thấy ở các ví dụ trên, động từ khiếm khuyết can không thay đổi hình thức, cho dù chủ ngữ có là số ít hay số
nhiều đi nữa.
I can run fast.
Khi phủ định thì không cần trợ động từ mà chỉ cần thêm "not" trực tiếp vào phía sau
Ta có thể so sánh 2 ví dụ sau:
He lies to his friends. → He does not lie to his friends. (mượn trợ động từ to do)
He should lie to his friends. → He should not lie to his friends. (không cần trợ động từ)
Khi đặt câu hỏi thì không cần trợ động từ mà chỉ cần đảo động từ khiếm khuyết ra trước chủ ngữ
Ta có thể so sánh 2 ví dụ sau:
He speaks English. → Does he speak English?
He can speak English → Can he speak English?
Không có các dạng V-ing, V-ed, To Verb

Khác với những động từ bình thường, động từ khiếm khuyết chỉ có một dạng duy nhất là dạng nguyên mẫu.
Ví dụ: động từ khiếm khuyết must không có dạng musting, musted hay to must.
Can he speak English?
3. Các chức năng của các động từ khiếm khuyết
Sau đây là các chức năng thông dụng nhất của các động từ khiếm khuyết:
Khả năng xảy ra
Chúng ta dùng các động từ can, must, may, might để phỏng đoán khả năng xảy ra một việc việc nào đó.
Mức độ chắc chắn giảm dần: must, can, may, might.
Learning English can be hard to some.
Việc học tiếng Anh có thể khó khăn với một số người.
It's snowing outside. It must be cold.
Ở ngoài đang có tuyết. Chắc hẳn là lạnh lắm.
Khả năng, năng lực, kỹ năng
Chúng ta dùng các động từ can và could để nói về khả năng, năng lực.
Can dùng khi nói về khả năng ở hiện tại, còn could dùng khi nói về khả năng trong quá khứ.
He can't speak Korean.
Anh ấy không biết nói tiếng Hàn Quốc.
My grandfather could swim fast when he was a young boy.
Ông của tôi có thể bơi nhanh lúc ông còn nhỏ.

















My grandfather could swim fast when he was a young boy.
Nghĩa vụ, lời khuyên
Chúng ta dùng các động từ must, ought to, should để thể hiện ý phải làm hay nên làm cái gì đó.
Mức độ bắt buộc giảm dần: must, ought to, should
Students must do their homework.
Học sinh phải làm bài tập về nhà.
You should visit your parents often.
Bạn nên thường xuyên đến thăm cha mẹ.
Cho phép và xin phép
Chúng ta dùng các động từ may, might, can, could để thể hiện sự cho phép làm việc gì đó.
You may not eat or drink in the library.
Bạn không được ăn uống trong thư viện.
Could I go home early today?
Hôm nay tôi có được phép về nhà sớm không?
You may not eat or drink in the library.
Yêu cầu, lời mời lịch sự
Chúng ta dùng các động từ can, could, will, would, shall trong các yêu cầu hay lời mời lịch sự.
Could you help me with this?
Bạn có thể giúp tôi chuyện này được không?
Would you like some coffee?
Bạn có muốn uống cà phê không?
Ý muốn, lời hứa
Chúng ta dùng các động từ will để thể hiện ý muốn làm gì hoặc hứa làm gì.
I will stay here with you.
Tôi sẽ ở đây với bạn.

Thói quen
Chúng ta dùng các động từ will và would để nói về thói quen trong hiện tại (will) hoặc quá khứ (would).
When I was little, I would play outside all day.
Khi tôi còn nhỏ, tôi thường hay chơi đùa ở ngoài cả ngày.
Tim will always be late!
Tim lúc nào cũng tới trễ!
4. Tổng hợp tất cả các động từ khiếm khuyết thông dụng
Cách dùng
Ví dụ
can
phỏng đoán khả năng một việc xảy ra ở hiện tại: có thể
Learning English can be hard to
xảy ra
some.
nói về khả năng, năng lực ở hiện tại: có thể làm được
He can speak French.
gì đó
They can go home now.
cho phép hoặc xin phép: được phép làm gì đó
Can you help me with this?
dùng trong yêu cầu hay lời mời lịch sự
could
nói về khả năng, năng lực trong quá khứ: có thể làm
She couldn't remember his name.
được gì đó
Could I open the window?
cho phép hoặc xin phép một cách lịch sự: được phép
Could you turn on the lights, please?
làm gì đó
dùng trong yêu cầu hay lời mời lịch sự

may
phỏng đoán khả năng một việc xảy ra ở hiện tại: có thể
It may take two hours.
xảy ra
She may not leave until he says so.
cho phép hoặc xin phép
might
phỏng đoán khả năng một việc xảy ra ở hiện tại: có thể
It might rain.
xảy ra
Might I use your phone?
cho phép hoặc xin phép
must
phỏng đoán khả năng một việc xảy ra ở hiện tại: gần
It must be hot outside.
như chắc chắn xảy ra
He must write the report now.
bắt buộc phải làm gì đó
Lưu ý: must not = bắt buộc không được làm gì đó


ought
to
shall
should
will

would








o

o


o

o







o
o

nên làm gì đó
dùng trong yêu cầu hay lời mời lịch sự
Lưu ý: chỉ dùng cho ngôi I và we
nên làm gì đó
sự việc sẽ xảy ra sau thời điểm hiện tại (thì tương lai
đơn)
thói quen ở hiện tại

dùng trong yêu cầu hay lời mời lịch sự
thể hiện ý muốn, đưa ra một lời hứa
sự việc sẽ xảy ra sau một thời điểm trong quá khứ
thói quen trong quá khứ
dùng trong yêu cầu hay lời mời lịch sự

They ought to apologize.
Shall we dance?
You should wait here.
She will send me a letter soon.
Tim will always be late!
Will you marry me?
I will never leave you alone.
She said she would send me a letter
soon.
When I was little, I would play
outside all day.
Would you go and wait outside for a
bit?

5. Dạng quá khứ của các động từ khiếm khuyết
Can - Could - Could have
Could và could have là 2 dạng quá khứ của can. Vậy chúng có gì khác nhau?
could: đã có khả năng làm được trong quá khứ, còn bây giờ thì không làm được nữa
could have: đã có khả năng làm được trong quá khứ, nhưng vì một lý do nào đó mà lúc đó đã không làm vậy
Ví dụ:
I could run faster: Lúc trước tôi có thể chạy nhanh hơn, còn bây giờ thì tôi không chạy nhanh hơn được.
I could have run faster: Tôi (đáng lẽ ra) đã có thể chạy nhanh hơn, nhưng vì một lý do nào đó mà lúc đó tôi đã
không chạy nhanh hơn.
I could have run faster.

May - Might - May have - Might have
May có 2 nghĩa chính, và dạng quá khứ của may tùy thuộc vào nghĩa của nó:
might: dùng thay thế cho may khi tường thuật lại một lời xin phép.
I asked him "May I come in?" → I asked him if I might come in.
may have và might have: dùng để phỏng đoán một việc đã có thể xảy ra rồi
The bus might have left. → Xe buýt có thể đã rời đi rồi.
Như vậy, khi nào may có nghĩa xin phép thì dạng quá khứ là might, còn khi nào may có nghĩa phỏng đoán thì dạng quá
khứ là may have hoặc might have.
Must - Must have - Had to
Must có 2 nghĩa chính, và dạng quá khứ của must tùy thuộc vào nghĩa của nó:
must have: phỏng đoán một sự việc gần như chắc chắn đã xảy ra
She was trembling. It must have been very cold outside. → Cô ấy run cầm cập. Ở ngoài trời chắc hẳn
đã rất lạnh.
had to: đã phải làm một việc gì đó trong quá khứ
I had to clean the dishes all by myself yesterday → Hôm qua tôi đã phải rửa hết đống chén đĩa một
mình.
Should - Should have
Should có nghĩa là "nên làm gì đó" thì should have có nghĩa là "đáng lẽ ra đã phải làm gì đó".
I should study harder. → Tôi nên học chăm chỉ hơn.
I should have studied harder. → Đáng lẽ ra tôi đã phải học chăm chỉ hơn.
I should have studied harder.
6. Tổng kết
📌 Ghi nhớ:
Động từ khiếm khuyết là những động từ được dùng để bày tỏ khả năng, sự chắc chắn, nghĩa vụ, sự cho phép...
Các động từ khiếm khuyết thông dụng: can, could, may, might, will, would, must, shall, should, ought to.
Đặc điểm của động từ khiếm khuyết:
Luôn phải có một động từ nguyên mẫu theo sau
Không bao giờ thay đổi hình thức theo chủ ngữ



o
o
o

o
o
o
o
o
o
o



























Khi phủ định thì không cần trợ động từ mà chỉ cần thêm "not" trực tiếp vào phía sau
Khi đặt câu hỏi thì không cần trợ động từ mà chỉ cần đảo động từ khiếm khuyết ra trước chủ ngữ
Không có các dạng V-ing, V-ed, To Verb
Động từ khiếm khuyết diễn đạt:
Khả năng xảy ra
Khả năng, năng lực, kỹ năng
Nghĩa vụ, lời khuyên
Cho phép và xin phép
Yêu cầu, lời mời lịch sự
Ý muốn, lời hứa
Thói quen
Một số động từ khiếm khuyết có dạng quá khứ đặc biệt.
Động từ Nối
1. Động từ nối là gì? (Linking verbs)
💡 Tóm tắt:
Động từ nối là các động từ dùng dùng để diễn tả trạng thái của chủ ngữ thay vì diễn tả một hành động.
Sau động từ nối là một tính từ hoặc một cụm danh từ.
Động từ nối là gì?
📌 Động từ nối là các động từ dùng dùng để diễn tả trạng thái của chủ ngữ thay vì diễn tả một hành động.
Ví dụ:
You seem happy. → You = happy → Bạn trông có vẻ hạnh phúc.
She sounded more confident than she felt. → She = more confident → Cô ấy nghe có vẻ tự tin hơn là cô ấy cảm
thấy.

My father became a high school teacher at 22. → My father = high school teacher → Cha của tôi đã trở
thành giáo viên trung học phổ thông ở tuổi 22.
Sau động từ nối là một tính từ hoặc một cụm danh từ:
Train fares are likely to remain unchanged. = Vé tàu có thể sẽ không đổi.
→ Sau động từ nối remain là tính từ unchanged.
They remained good friends in spite of their quarrel. = Họ vẫn là bạn tốt dù đã cãi vã.
→ Sau động từ nối remain là cụm danh từ good friends.
They remained good friends in spite of their quarrel.
2. Một số động từ nối thường gặp
Một số động từ nối thường gặp là:
feel : cảm thấy
look : trông có vẻ
sound : nghe có vẻ
smell : ngửi thấy có vẻ
taste : nếm có vẻ
appear : trông có vẻ
seem : có vẻ
grow : lớn lên
remain : giữ nguyên
stay : giữ nguyên
turn : trở nên
become : trở nên
Ví dụ:
I feel sorry for his loss.
Tôi cảm thấy rất tiếc trước sự mất mát của anh ấy.
Dinner smells good.
Bữa ăn tối ngửi có vẻ ngon.
The company is growing bigger and bigger.
Công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
He never stays angry for long.

Anh ấy không bao giờ tức giận quá lâu.


×