Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.48 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HĨA
----------

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HỒN THIÊN CƠNG TÁC KẾ TỐN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC THANH HOÁ

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện:

Võ Thị Huyền

MSSV

11018813

Lớp

DHKT7BTH

THANH HÓA - NĂM 2015


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần điện lực Thanh Hoá , Em đã học
được rất nhiều điều bổ ích, tích luỹ được một ít kinh nghiệm nhỏ trong cơng tác kế


tốn góp phần phục phụ cho cơng việc sau này. Q trình thực tập bước đầu giúp Em
làm quen được với cơng việc kế tốn , đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình
cơng tác kế tốn thực tế tại cơng ty. Bên cạnh những kiến thức lý thuyết đã được học
tại trường vận dụng vào thực tế trong quá trình thực tập Em đã nắm vững hơn các quy
trình, ngun tắc hạch tốn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong quá trình thực tập tại công ty, Em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận
tình của giám đốc và kế tốn tại văn phịng đã giúp đỡ Em trong q trình thực tập, thu
thập thơng tin về cơng ty và các chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng tại công ty
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý công ty, các thầy cô trong
khoa kinh tế Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM và nhất là cơ Th.S Võ Thị Minh
đã giúp Em hồn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức học hỏi cịn hạn chế nên bài viết
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được chỉ bảo, đóng góp ý của các
thầy cơ giáo trong khoa kinh tế
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền – MSSV: 11018813 – Lớp: DHKT7BTH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền – MSSV: 11018813 – Lớp: DHKT7BTH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên phản biện

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền – MSSV: 11018813 – Lớp: DHKT7BTH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền – MSSV: 11018813 – Lớp: DHKT7BTH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

MỤC LỤC

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền – MSSV: 11018813 – Lớp: DHKT7BTH



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần đang trên đà phát
triển hoà nhập với nền kinh tế mới. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì
phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, trong đó tài sản cố định (TSCĐ) có vai trị
hết sức quan trọng và khơng thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ
chức kinh tế nào dù lớn hay nhỏ.
Nếu coi tài sản lưu động là mạch máu và TSCĐlà một phần của mạch máu đó
thì tài sản cố định chính là xương cốt của doanh nghiệp. Việc luân chuyển tài sản cố
định có thể làm ngưng trệ cả một hệ thống hoạt động.
Để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng biến động như hiện nay địi hỏi
doanh nghiệp cần có một chiến lược cạnh tranh hồn hảo. Trong đó hạ giá thành ln
là vấn đề tiên quyết. Để làm được điều đó thì việc đầu tiên là phải bảo tồn, phát triển
và sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản
lý thích đáng, tồn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số lượng và giá trị
đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát
huy hết công suất của TSCĐ thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi
mới cơng nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển từng bước cải thiện đời
sống cho người lao động.
Công ty cổ phần điện lực Thanh Hóa là một đơn vị sản xuất, tài sản cố định
chiếm tỷ trọng lớn trong vốn cố định. Trong thời gian kiến tập tại đây tơi nhận thấy
hạch tốn TSCĐ là bộ phận có vai trị vơ cùng quan trọng. Do đó, tơi quyết định đi sâu

vào đề tài: "Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tài sản cố định tại Cơng ty cổ
phần điện lực Thanh Hóa".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn TSCĐtrong các doanh nghiệp
nói chung.
- Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn TSCĐtại Cơng ty cổ phần điện lực
Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ tại Công ty
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

cổ phần điện lực Thanh Hóa
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu cụ thể kế tốn TSCĐ tại cơng ty cổ phần
điện lực Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu số liệu, chứng từ tại công ty trong năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp chứng từ kế toán;
+ Phương pháp tài khoản kế toán;
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: bao gồm phương pháp so sánh và
phương pháp toán học
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được thực hiện thơng qua đối

chiếu lý luận với thực tế tổ chức cơng tác kế tốn TSCĐ tại đơn vị, đối chiếu chứng từ
gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng
hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Phương pháp tốn học là phương pháp dùng để tính tốn những chỉ tiêu về giá
trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD…trong kỳ phục vơ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán TSCĐ.
1.5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng cơng tác kế tốn TSCĐ tại cơng ty cổ phần điện lực
Thanh Hóa
Chương 4: Một số ý kiến hồn thiện kế tốn TSCĐ tại cơng ty cổ phần điện lực
Thanh Hóa.

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh:.

2.1.1.1. Khái niệm:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vô được sản xuất ra trong
các chu kỳ sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán số 03 “TSCĐ hữu hình” thì TSCĐ hữu hình được khái
niệm như sau: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị
và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vô hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình ( theo chuẩn mưc số
02 “Tài sản cố định vơ hình”).
Tài sản cố định th tài chính :là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài
hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu, tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản
cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao
vào cuối thời hạn thuê.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài
sản cố định thuê hoạt động.
Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có cơng dụng tương tự trong cùng một lĩnh
vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
2.1.1.2. Đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
a) Đặc điểm
- Tài sản cố định có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- Tài sản cố định là một trong ba yếu tố khong thể thiếu của nền kinh tế của
một quốc gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
nói riêng.
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của tài sản cố định.
- Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh
thôngqua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải
tích lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Tài sản cố định hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư
hỏng còn tài sản cố định vơ hình khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh thì
cịng bị hao mịn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của tài sản cố định vơ hình
cịng dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Theo thông tư 45/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2014 thì:
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng
nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
Chắc chắn thu được lợi ớch kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cỏách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu còng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình
Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn đồng thời:
Định nghĩa về TSCĐ vơ hình, và 4 tiêu chẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời hạn sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thuê tài chính.
Để được coi là thuê tài chính khi hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất một trong 5
điều kiện sau:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn

thuê.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
Thời hạn thuê tài sản tối thiếu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiều
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
khơng cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản còng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn
một trong ba trường hợp sau:
Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy
hợp đồng cho bên cho thuê.
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài
sản thuê gắn liền với bên thuê.
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại TS sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền
thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
2.1.1.3. Vai trò
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng
tới hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của . Trong nền kinh tế thị

trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?,sản xuất cho ai?, sản xuất như
thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm cho được
lời giải thỏa đáng nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị
trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Do đó, việc đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã
hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải
tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy tài sản cố định là một bộ phận then chốt
trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh
nghiệp. Tài sản cố định thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết
bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Tài sản cố định được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế
mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất,
thúc đẩy sự tờn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của tài sản cố định khi tham gia vào sản xuất
kinh doanh, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của khoa
học- kỹ thuật, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tài sản cố định được
trang bị vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản
lý tài sản cố định là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật,
phải theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định trong thời gian nơi bảo
quản và sử dụng để nắm được số lượng tài sản cố định và hiện trạng của tài sản cố
định. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
của tài sản cố định, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất tài sản cố
định.
2.1.2. Nhiệm vụ kế tốn tài sản cố định:
Trình đợ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô sản
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH


Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

xuất của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế
đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm và đổi mới tài sản cố định, có thể thanh lý tài
sản cố định khi đến hạn, nhượng bán tài sản cố định không cần dùng theo giá thỏa
thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp
sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán tài sản cố
định phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng, và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình
tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt
chẽ việc, mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong qua trình sử dụng,
tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa tài sản cố định,
phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường tài sản cố định, tham
gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và
sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp
2.1.3. Phân loại TSCĐ
2.1.3.1. Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ

thể. Thuộc về loại này gồm có:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành
sau q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân
bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng
sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà
+ Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị cơng tác, giàn khoan
trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vơ quản lý, thiết
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn
bò…
+ Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê
vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

- TSCĐ vơ hình: Là các TSCĐ khơng có hình thái vật chất nhưng có giá trị
kinh tế lớn. Thuộc về TSCĐ vơ hình gồm có:
+ Quyền sử dụng đất: Bao gồm tồn bộ chi phí mà doanh ngiệp bỏ ra liên quan
đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước... trong một khoảng thời gian nhất
định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí như chi cho cơng
tác nghiên cứu thăm dị, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, cơng trình nghiên cứu
+ Chí phí nghiên cứu, phát triển: Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển
do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi
củavị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh
nghiệp.
+ TSCĐ vơ hình khác: Bao gồm quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả, quyền
sử dụng hợp đồng.
2.1.3.2. Theo quyền sở hữu
TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và th ngồi.
TSCĐ tự có: Là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của Ngân hàng, bằng nguồn

vốn tự bổ xung.
TSCĐ đi thuê: Lại được phân thành:
TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của đơn vị khác để sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng ký kết.
TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh
nghiệp có quyền sử dụng, cịn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết
nợ. Theo thông lệ Quốc tế, các TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thỏa mãn các điều
kiện sau:
+ Quyền sở hữu của tài sản cố định thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết
hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp
hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn th theo hợp đồng ít nhất phải bằng ¾ (75%) thời gian hữu dụng
của TSCĐ thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hoạt động ít nhất phải bằng 90% giá trị của
TSCĐ th. TSCĐ th tài chính cịng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp, được
phản ánh trên Bảng cân đối kế tốn và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng
và trích khấu hao như các TSCĐ tư có của doanh nghiệp.
2.1.3.3. Theo nguồn hình thành, TSCĐ được phân thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên).
TSCĐ mua sắm, xây dựn bằng nguồn vốn bổ sung của đơn vị (quỹ phát triẻn
sản xuất, quỹ phúc lợi).
TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
2.1.3.4. Theo cơng cụ và tình hình sử dụng, TSCĐ được phân thành các loại sau:
TSCĐ dùng trong SX KD: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt
động SX- KD của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao và tình vào
chi phí SX – KD.
TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp
(đồn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá thể thao).
TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi cơng

cộng (nhà văn hố, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát).
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì khơng thích hợp với sự đổi mới quy trình cơng
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý.
2.1.4. Đánh giá TSCĐ
2.1.4.1. Khái niệm
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch tốn TSCĐ, trích khấu hao và
phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong cơng ty. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu
quản lý TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường hợp TSCĐ phải được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị cịn lại.
Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
2.1.4.2. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ
Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quỏ trình đầu tư mua sắm tài
sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ

phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khỏc.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trỳc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vơ
hình nếu đáp ứng đủtiêuchuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ
hữu hình là nhà cửa, vật kiến trỳc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trỳc gắn liền với
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền
sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vơ hình nếu đáp ứng đủtiêuchuẩn
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được
xác định là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch
toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng
tương tự hoặc tài sản khỏc là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị

hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi đưa
vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đó đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn
thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
tốn cơng trình hồn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình
cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khỏc trực tiếp liên quan tính đến thời
điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ,
giá trị sản phẩm thu hồi được trong quỏ trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí khơng
hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức
quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đó đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau
khi quyết tốn cơng trình hồn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đó chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát
hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp.
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị
còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng
(+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bán nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g) Tài sản cố định hữu hình nhận gúp vốn, nhận lại vốn gúp:
TSCĐ nhận gúp vốn, nhận lại vốn gúp là giá trị do các thành viên, cổ đơng sáng
lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người gúp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
2.1.4.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a) Tài sản cố định vơ hình mua sắm:
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, ngun
giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không
bao gồm lãi trả chậm).
b) Tài sản cố định vơ hình mua theo hình thức trao đổi:
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Nguyên giá TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình
khơng tương tự hoặc tài sản khỏc là giá trị hợp lý của TSCĐ vơ hình nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế
được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính.
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vơ hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định vơ hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển
đến:
Ngun giá TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban
đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử
dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế tốn
của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển
có trách nhiệm hạch tốn ngun giá, giá trị hao mịn, giá trị còn lại của tài sản theo

quy định.
d) Tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Ngun giá TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiờn
cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vơ
hình được hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ) TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất:
- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn,
quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

mà đó trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đó trả trước tiền thuê đất cho nhiều
năm mà thời hạn th đất đó được trả tiền cịn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi
ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bự giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (khơng bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng

các cơng trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận gúp vốn.
- Quyền sử dụng đất khơng ghi nhận là TSCĐ vơ hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau
ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, khơng được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số
năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền th hàng năm thì tiền th đất được hạch tốn vào chi phí
kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của cơng ty kinh
doanh bất động sản thì doanh nghiệp khơng được hạch tốn là TSCĐ và khơng được
trích khấu hao.
e) Ngun giá của TSCĐ vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là tồn bộ các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đó chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g) Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là tồn bộ
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đó bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong
trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng
cóliênquan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
2.1.5. Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban
đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

2.1.5.1. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp sau:
a) Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sỏp nhập, hợp nhất, cổ phần hố, bán, khốn,
cho th, chuyển đổi cơng ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi
công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dựng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b) Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản
lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rừ các căn
cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số
khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
2.1.5.2. Giá trị hao mòn và khấu hao của TSCĐ
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và
điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này thể
hiện dưới 2 dạng:
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mịn vật lý trong q trình sử dụng do bị cọ
sát, ăn mịn, hư hỏng
+ Hao mịn vơ hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật
đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít
hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao

bằng cách chuyển phần giá trị hao mịn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như
vậy, hao mòn la một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị
đã hao mòn của TSCĐ.
Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đựoc giá
trị thực của TSCĐ, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về phương diện thuế khố: Khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi tức chịu
thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế tốn: Khấu hao là sự ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
2.1.5.3. Giá trị cịn lại của TSCĐ trên sổ kế tốn
Là phần giá trị đã đầu tư vào TSCĐ mà doanh nghiệp chưa thu hồi được.
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại được tính theo cơng thức:
Giá trị cịn lại của TSCĐ

= Ngun giá

- Giá trị hao mịn


Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị cịn lại TSCĐ phải
được điều chỉnh theo cơng thức:
Giá trị cịn lại
của TSCĐ sau
khi đánh giá

=

Giá trị của TSCĐ
được đánh giá lại

x

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ

lại

Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn
vị và hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sử chữa,
bổ sung và hiện đại hóa.
Việc đánh giá đúng giá trị của TSCĐ (trên cả 3 chỉ tiêu) là rất quan trọng vì nếu
đánh giá TSCĐ một cách đúng dắn sẽ phản ánh đúng được giá trị TSCĐ hiện có của
cơng ty trên các báo cáo tài chính và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Từ đó tạo
điều kiện cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong đó có hiệu quả sử dụng vốn
cố định) của công ty và giúp cho nhà quản lý có căn cứ thực tế để ra các quyết định
liên quan đến TSCĐ (nhà đầu tư, đổi mới TSCĐ) một cách kịp thời, chính xác. Và đây
cũng là một trong những nội dung của công tác tổ chức hạch tốn TSCĐ tại cơng ty.
2.1.6. Khấu hao TSCĐ
Theo chế độ tài chính hiện hành, các cơng ty có thể tính khấu hao theo 3

phương pháp là: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng, Phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
 Phương pháp khấu hao đường thẳng

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

Là phương pháp khấu hao mả tỷ lệ khấu hao và số khấu hao năm không đổi
theo suốt thời gian sử dụng hữu ích cưa tài sản.
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố đinh theo cơng
thức dưới đây:
Mức khấu hao trung bình hàng
năm của TSCĐ

=

Nguyên giá

x

Tỷ lệ khấu hao
năm

Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao năm

=

Mức khấu hao trung bình hàng năm
của TSCĐ

=

1
Số năm sử dụng

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng

Số khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ
Số khấu hao phải
trích
trong tháng

=

=

Số khấu hao đã trích
tháng trược

+

Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh

Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm giảm dần theo thứ tự
những năm sử dụng.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh được xác định như:
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại
Thông tư số 45 /2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định

=


Giá trị cịn lại của
tài sản cố định

×

Tỷ lệ khấu hao
nhanh

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
khao nhanh
(%)

=

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng

×

Hệ số điều
chỉnh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như
sau:
1

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố

định theo phương pháp
đường thẳng (%)

=

Thời gian trích khấu

× 100

hao của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy
định tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
Trên 6 năm (t > 6 năm)

Hệ số điều chỉnh
(lần)
1,5
2,0
2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trị cịn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH


Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Võ Thị Minh

cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng



Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng tháng, hàng năm thay đổi
phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm, dịch vụ thực tế mà TSCĐ đã tạo ra.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng thấp
hơn 100% công suất thiết kế.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố
định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.

- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản
cố định

Số lượng sản
=

phẩm sản xuất

Mức trích khấu hao bình
×

trong tháng

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Huyền– Lớp: DHKT7BTH

quân tính cho một đơn vị
sản phẩm

Trang 25


×