Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GPS XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐỊA CHÍNH, PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH KHU VỰC XÃ VĨNH THANH HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GPS XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG
CHẾ ĐỊA CHÍNH, PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH KHU VỰC XÃ VĨNH THANH HUYỆN NHƠN TRẠCH - TỈNH ĐỒNG NAI.

SVTH
: HOÀNG THÁI SƠN
MSSV
: 05151024
: DH05DC
LỚP
: 2005 – 2009
KHÓA
NGÀNH : Công Nghệ Địa Chính

- TP.Hồ Chí Minh, tháng 07/2009 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

HỒNG THÁI SƠN

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ GPS XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG


CHẾ ĐỊA CHÍNH, PHỤC VỤ CƠNG TÁC ĐO ĐẠC THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH KHU VỰC XÃ VĨNH THANH HUYỆN NHƠN TRẠCH - TỈNH ĐỒNG NAI.

Giảng viên hướng dẫn: Thầy. THÁI VĂN HỊA
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 07/2009 -


LỜI CẢM ƠN 
Lời đầu tiên con xin gửi đến cha mẹ. Là những người 
đã  sinh  thành,  nuôi  dưỡng  con  đến  ngày  hôm  nay,  với 
lòng biết ơn và kính trọng! Con cảm ơn những người thân 
trong  gia  đình  đã  động  viên  giúp  đỡ  con  trong  suốt  quá 
trình học tập. 
Xin  cảm  ơn  tất  cả  các  quý  thầy  cô  trường  Đại  Học 
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những 
kiến thức quý báu trong thời gian học tại trường. Đặc biệt 
xin chân thành cảm ơn thầy Thái Văn Hòa, cùng các quý 
thầy cô khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã tận tình 
giúp  đỡ,  hướng  dẫn,  cung  cấp  tài  liệu,  hỗ  trợ  kiến 
thức…tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo 
cáo tốt nghiệp này. 
Tôi  xin  chân  thành  cảm  ơn  các  cô  chú,  anh  chị  làm 
việc tại Trung tâm Kỹ thuật Địa chính Nhà đất tỉnh Đồng 
Nai  đã  tận  tình  giúp  đỡ  và  tạo  mọi  điều  kiện  thuận  lợi 
trong suốt thời gian tôi thực tập. 
Cảm  ơn  tất  cả  những  người bạn  của  tôi  đã  sát  cánh 

cùng tôi trong những ngày tháng qua.  
Trong quá trình làm đề tài  không thể tránh khỏi các 
thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và 
các bạn! 
ĐH Nông Lâm TP. HCM, tháng 7  năm 2009 
Sinh viên: Hoàng Thái Sơn 


TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thái Sơn, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Đề tài: Ứng dụng công nghệ GPS xây dựng lưới khống chế Địa chính, phục
vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính khu vực xã Vĩnh Thanh – huyện
Nhơn Trạch – tỉnh Đồng Nai.
Giảng viên hướng dẫn: KS. Thái Văn Hòa, Bộ môn Công nghệ Địa chính, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng rất
nhiều trong lĩnh vực trắc địa và bản đồ. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) là một trong
những ứng dụng hiệu quả nhất, nó chỉ mới được đưa vào Việt Nam từ năm 1990
nhưng tính thiết thực và hiệu quả của nó đã được khẳng định nhất là trong việc thành
lập lưới khống chế. Từ những ưu điểm của công nghệ GPS, chúng ta cần phải nghiên
cứu và sử dụng nó một cách hiệu quả và rộng rãi kỹ thuật định vị GPS trong công tác
trắc địa, địa chính để xây dựng các mạng lưới địa chính, làm cơ sở cho việc phát triển
lưới cấp thấp hơn, phục vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, địa hình…
Trong phạm vi của đề tài, nghiên cứu ứng dụng hệ thống định vị GPS thành lập
mạng lưới địa chính làm cơ sở để phát triển lưới đường chuyền cấp thấp hơn để phục
vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính khu vực xã Vĩnh Thanh – huyện Nhơn
Trạch – tỉnh Đồng Nai.

Nội dung chính của đề tài gồm:
Xây dựng lưới khống chế Địa chính bằng công nghệ định vị GPS.
Xử lý bình sai được bảng thống kê tọa độ và độ cao của 44 điểm địa chính của xã
Vĩnh Thanh - huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai, trong hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến
trục 107045’. Nội dung cụ thể được thể hiện đầy đủ trong phần báo cáo thuyết minh tốt
nghiệp.


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN .................................................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 3
I.1.1. Cơ sở khoa học................................................................................................ 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 17
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 17
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 17
I.2.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 18
I.2.2. Thực trạng Kinh tế - Xã hội .......................................................................... 18
I.2.3. Tư liệu trắc địa bản đồ .................................................................................. 18
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, thiết bị
Sử dụng và quy trình thực hiện. ....................................................................................... 19
I.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 20
I.3.3. Thiết bị sử dụng ............................................................................................ 20
I.3.4. Quy trình thực hiện ....................................................................................... 21
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 22
II.1. Khảo sát và tìm hiểu địa bàn nghiên cứu........................................................ 22
II.2. Thiết kế sơ bộ lưới khống chế trên BĐĐC. .................................................... 22
II.3. Lập lịch đo. ..................................................................................................... 25

II.4. Tiến hành đo đạc ở ngoài thực địa.................................................................. 29
II.5. Trút số liệu từ máy thu sang máy tính. ........................................................... 33
II.6. Xử lý, số liệu đo và tiến hành bình sai bằng GPSurvey 2.35. ........................ 34
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình I.1 Mô phỏng quỹ đạo vệ tinh GPS ........................................................................... 3
Hình I.2 Sơ đồ hoạt động của hệ thống GPS...................................................................... 4
Hình I.3 Vệ tinh GPS.......................................................................................................... 4
Hình I.4 Các trạm điều khiển của hệ thống GPS................................................................ 5
Hình I.5 Cấu trúc tín hiệu của vệ tinh ................................................................................ 6
Hình I.6 Các tầng khí quyển ảnh hưởng đến quá trình đo GPS ......................................... 8
Hình I.7 Khúc xạ đa đường dẫn. ........................................................................................ 9
Hình I.8 Phương pháp đo tĩnh ............................................................................................ 13
Hình II.1 Menu vào lập lịch đo .......................................................................................... 25
Hình II.2 Đặt thời gian lập lịch........................................................................................... 26
Hình II.3 Thông báo vị trí quan sát .................................................................................... 26
Hình II.4 Đặt các điều kiện lập lịch đo............................................................................... 27
Hình II.5 Biểu đồ phân bố vệ tinh và PDOP ...................................................................... 27
Hình II.6 Chọn vị trí đo trên bản đồ thế giớ ....................................................................... 28
Hình II.7 Thông báo các thông tin chung.......................................................................... 28
Hình II.8 Menu chính của chương trình PLAN /QUICK PLAN ....................................... 28
Hình II.9 Giao diện màn hình máy thu............................................................................... 30
Hình II.10 Giao diện màn hình lúc bắt đầu thu tín hiện vệ tinh......................................... 32
Hình II.11 Giao diện load dữ liệu vào máy tính................................................................. 33
Hình II.12 Chọn kết nối dữ liệu qua cáp ............................................................................ 33

Hình II.13 Chuyển số liệu đo sang dạng Rinex.................................................................. 34
Hình II.14 Hộp thoại quá trình chuyển sang dạng Rinex................................................... 34
Hình II.15 Menu chính của GPSurvey ............................................................................... 35
Hình II.16 Các thành phần chính của GPSurvey 2.35........................................................ 35
Hình II.17: Sơ đồ quy trình công nghệ sử dụng phần mềm GPSurvey 2.35...................... 36
Hình II.18 Menu chính của GPSurvey khi khơi động........................................................ 37
Hình II.19 Tạo một Project làm việc mới........................................................................... 37
Hình II.20 Load dữ liệu vào Project ................................................................................... 38
Hình II.21 Kiểm tra dữ liệu đang Load .............................................................................. 38
Hình II.22 Thể hiện tên và các giá trị trạm đo ................................................................... 38
Hình II.23 Nhập chiều cao Ăngten..................................................................................... 39
Hình II.24 Cửa sổ trút số liệu dạng tệp DAT ..................................................................... 39
Hình II.25 Quá trình đang load dữ liệu .............................................................................. 40
Hình II.26 Tọa độ các điểm gốc sau khi tính ..................................................................... 40
Hình II.27 Ấn định điểm gốc trước khi giải ...................................................................... 40


Hình II.28 Cài đặt các thông số giải cạnh .......................................................................... 41
Hình II.29 Không sử dụng các số liệu khí tượng ............................................................... 41
Hình II.30 Quá trình giải cạnh............................................................................................ 41
Hình II.31 Bảng kết quả tính cạnh...................................................................................... 42
Hình II.32 Bảng thể hiện các tín hiệu của vệ tinh .............................................................. 42
Hình II.33 Điều chỉnh góc ngưỡng..................................................................................... 43
Hình II.34 Tạo file Report kết quả giải cạnh...................................................................... 43
Hình II.38 Cửa sổ GPS Network Module .......................................................................... 44
Hình II.36 Xem sơ đồ lưới khu đo ..................................................................................... 44
Hình II.37 Cửa sổ của GPS NETWORK MODULE ......................................................... 45
Hình II.35 Nhập tên Text File xuất kết quả........................................................................ 45
Hình II.39 Thông báo trước khi thoát khỏi NETWORK ................................................... 46
Hình II.40 Cửa sổ chính NETWORK ADJUSTMENT MODULE................................... 47

Hình II.41 Hộp thoại ADJUSTMENT MENU .................................................................. 47
Hình II.42 Hộp thoại tạo nhóm trọng số ............................................................................ 47
Hình II.43 Chọn các trị đo.................................................................................................. 48
Hình II.46 Đánh trọng số.................................................................................................... 48
Hình II.45 Chọn các trị đo.................................................................................................. 48
Hình II.44 Thiết lập các phương sai. .................................................................................. 48
Hình II.47 Chọn nhóm trọng số.......................................................................................... 49
Hình II.48 Đánh trọng số mới ............................................................................................ 49
Hình II.49 FIX các điểm gốc lại......................................................................................... 49
Hình II.50 Bảng kết quả bình sai........................................................................................ 50
Hình II.51 Load mô hình độ cao WW15MGH .................................................................. 50
Hình II.53 Hệ tọa độ của khu đo. ....................................................................................... 51
Hình II.52 Lựa chọn load dữ liệu vào Network Adjustment Module ................................ 51
Hình II.54 FIX các điểm gốc theo tọa độ địa phương........................................................ 52
Hình II.55 Chọn các điểm gốc để tính toán các điểm còn lại............................................ 52


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) là một hệ thống dẫn
đường và định vị chính xác dựa trên các vệ tinh NAVSTAR (Navigation Satellite
Tining And ranging), được bộ quốc phòng Mỹ thiết kế, triển khai từ năm 1973 và hiện
đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Trong những năm đầu thập kỷ 90 ngành đo đạc và bản đồ nước ta đã nghiên cứu
và ứng dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS. Từ đó những người làm công tác Trắc địa
có được một phương tiện đo đạc hiện đại chứa đựng nhiều tính năng ưu việt so với các

phương tiện truyền thống. Hệ thống này cho phép đạt độ chính xác cao về vị trí tương
đối giữa các điểm đo, hầu hết ít phụ thuộc vào khoảng cách giữa chúng, bên cạnh đó
hệ thống không đòi hỏi thông hướng giữa các điểm đo, hầu như không đòi hỏi về điều
kiện thời tiết và thời điểm đo, quy trình đo đạc đơn giản, thời gian đo ngắn. Có thể nói
công nghệ GPS đã tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực Trắc địa. Những
tính năng ưu việt của công nghệ này được thể hiện rõ nhất qua việc thành lập lưới
khống chế các cấp phục vụ cho các mục đích khác nhau như: Quan trắc biến dạng của
các công trình, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính...
Hệ thống GPS thiết lập một mạng lưới vệ tinh trong không gian bao quanh trái
đất để cung cấp thông tin vế vị trí và thời gian ở mọi nơi trên trái đất 24/24 giờ hàng
ngày. Thông tin về vị trí và thời gian trong hệ thống GPS được sử dụng cho nhiều mục
đích, sự phát triển của hệ thống GPS và công nghệ thông tin đã đổi mới công nghệ đo
đạc và bản đồ sang một giai đoạn hiện đại hơn, chính xác hơn, có qui mô rộng lớn hơn.
Ngày nay các thiết bị thu tín hiệu GPS phát triển ngày càng hoàn thiện cả về phần
cứng lẫn phần mềm, cùng với sự phát triển kỹ thuật xử lý tín hiệu GPS đã đem lại kết
quả chính xác với độ tin cậy cao và phạm vi ứng dụng ngày càng rộng.
Các thiết bị thu tín hiệu GPS được chia làm 2 nhóm:
9 Nhóm máy dùng cho các ứng dụng đo chính xác (GPS Suryying).
9 Nhóm máy dùng cho các ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế và thành lập bản
đồ từ trung bình đến nhỏ, xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GPS
Mapping).
Do mục đích ứng dụng mà các nhóm thiết bị khác nhau về cấu tạo phần cứng, qui
trình thu thập số liệu ở thực địa và phần mềm xử lý số liệu.
Từ những nhu cầu thực tế công việc của toàn ngành địa chính và việc nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực đo đạc lưới địa chính trong nhà trường đối với
sinh viên nghành công nghệ địa chính nói chung, và việc nhằm tìm hiểu quy trình công
nghệ GPS trong việc thành lập lưới trắc địa nói riêng. Được sự phân công của Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản, cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Trung tâm Kỹ thuật Địa chính Nhà đất tỉnh Đồng Nai, dưới sự hướng
dẫn của thầy Thái Văn Hòa, tôi thực hiện đề tài: Ứng dụng công nghệ GPS xây dựng

lưới khống chế Địa chính phục vụ công đo đạc thành lập bản đồ địa chính khu
vực xã Vĩnh Thanh - huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai.
* Mục tiêu nghiên cứu:

Trang 1


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

Nghiên cứu, ứng dụng và khai thác hiệu quả công nghệ định vị GPS để thành lập
lưới khống chế Địa chính.
Xây dựng hệ thống tọa độ, độ cao các điểm địa chính để phục vụ công tác đo đạc
thành lập BĐĐC xã Vĩnh Thanh - huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai.
* Yêu cầu nghiên cứu:
Đáp ứng yêu cầu cho việc thành lập Bản Đồ Địa Chính tỷ lệ 1/1000, 1/2000,
5000 của xã Vĩnh Thanh.
Tuân thủ theo qui trình, qui phạm của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hệ thống lưới khống chế cấp thấp
hơn phục vụ cho việc thành lập bản đồ các loại tỷ lệ.
Khai thác sử dụng trang thiết bị, phần mềm mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm thời
gian và chi phí.
* Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu trong phạm vi của xã Vĩnh Thanh - huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng
Nai.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2009.
Đối tượng nghiên cứu: Đo đạc xác định toạ độ của các điểm khống chế tọa độ địa
chính bằng công nghệ GPS.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: sử dụng máy thu Ashtech (Promark2) 1 tần số

(L1), một bộ gồm 4 máy thu, và bình sai xử lý tính toán trên phần mềm GPSurvey
2.35.

Trang 2


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học:
I.1.1.1 Giới thiệu về hệ thống định vị toàn cầu GPS.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS có tên đầy đủ là Navigation Satellite Timing And
Ranging Global Positioning System (Navstar GPS) được bắt đầu triển khai từ những
năm 1970 do quân đội Mỹ chủ trì. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống là xác định tọa độ
không gian và tốc độ chuyển động của điểm xét trên tàu vũ trụ, máy bay, tàu thủy và
trên đất liền, phục vụ cho bộ quốc phòng Mỹ và các cơ quan dân sự.
Vào đầu thập kỷ 80, hệ thống GPS đã chính thức cho phép sử dụng trong dân sự.
Từ đó các nhà khoa học của nhiều nước đã ra sức phát triển công nghệ GPS để đạt
được những thành quả cao nhất trong việc phát huy nguồn tiềm năng to lớn này.
Song song với hệ thống GPS của Mỹ, Liên Xô (cũ) cũng có hệ thống định vị toàn
cầu GLONASS (Global Navigation Satellite System) được đưa vào sử dụng từ năm
1982 nhưng do nhiều điều kiện khách quan nên ít được phổ biến hơn.
Năm 1973 hệ thống GPS được thiết kế, ngày 22 tháng 02 năm 1978 vệ tinh đầu
tiên của hệ thống định vị toàn cầu GPS đã được đưa lên quỹ đạo. Từ ngày 08 tháng 12
năm 1993, trên 6 quỹ đạo của hệ thống GPS đã đủ 24 vệ tinh trong đó có 21 vệ tinh
luôn luôn hoạt động và 3 vệ tinh dự trữ. Các vệ tinh được quay trên 6 quỹ đạo tròn, ở
độ cao khoảng 20.200 km, với chu kỳ xấp xỉ 12 giờ. Với cách bố trí này thì trong suốt

24 giờ tại bất kỳ điểm nào trên mặt đất cũng sẽ quan sát được ít nhất là 4 vệ tinh.

Hình I.1 Mô phỏng quỹ đạo vệ tinh GPS

Trang 3


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

Hình I.2 Sơ đồ hoạt động của hệ thống GPS
I.1.1.2. Cấu trúc hệ thống và tín hiệu GPS.
1. Cấu trúc hệ thống GPS:
Cấu trúc của hệ thống định vị toàn cầu GPS bao gồm 3 bộ phận cấu thành là:
đoạn không gian (Space Segment), đoạn điều khiển (Contro Segment), đoạn sử dụng
(User Segment).
a. Đoạn không gian (Space Segment).
Đoạn này bao gồm 24 vệ tinh bay trên 6 quỹ đạo vòng quanh trái đất, cứ 4 vệ tinh
bay trên một quỹ đạo, cách mặt đất khoảng 20200 km và mỗi vòng bay hết gần 12 giờ.
Các vệ tinh được phân bố sao cho tại bất cứ một nơi nào trên Trái đất và vào mỗi thời
điểm có thể nhận tín hiệu ít nhất từ 4 vệ tinh. Mỗi vệ tinh truyền về Trái đất tín hiệu
được mã hóa cùng với cái gọi là Thông tin đạo hàng mà máy thu có thể đọc được,
được điều biến trên 2 tần số sóng tải. Sóng tải và mã dùng để xác định khoảng cách từ
máy thu đến vệ tinh. Thông số đạo hàng chứa các tham số quỹ đạo theo từng thời điểm
và thường được gọi là lịch vệ tinh quảng bá.

Hình I.3 Vệ tinh GPS
Theo định luật Kepler về quỹ đạo chuyển động, mỗi quỹ đạo vệ tinh có hình dạng
xấp xỉ hình elip với tâm trùng với tâm khối lượng của Trái đất. Đối với quỹ đạo GPS,

độ dẹt rất bé (0,02) nên dường như nó là hình tròn. Bán kính lớn của elip này khoảng
Trang 4


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

26.600 km, gần gấp 4 lần bán kính Trái đất. Mỗi mặt phẳng quỹ đạo tạo với mặt xích
đạo một góc 550. Quỹ đạo vệ tinh được xác định bởi 6 tham số (mô tả độ lệch tâm, bán
kính trục lớn, độ nghiêng mặt quỹ đạo...) được gọi là các tham số Kepler. Biết các
tham số này theo thời gian ta sẽ tính được toạ độ vệ tinh. Mỗi vệ tinh cần 11 giờ 58
phút để bay hết một vòng Trái đất. Nhờ vậy mỗi ngày trừ đi 4 phút vệ tinh lại xuất
hiện đúng vị trí địa lý trên Trái đất.
b. Đoạn điều khiển (Control Segment).
* Gồm 8 trạm đặt trên mặt đất trong đó có:
¾ 1 trạm điều khiển trung tâm (Master Control Station) đặt ở trung tâm điều
hành không gian thống nhất Colorado Springs (Căn cứ không quân Mỹ),
tiểu bang Colorado Hoa Kỳ.
¾ 4 trạm theo dõi (Moniter Station) đặt tại Hawaii (Thái Bình Dương),
Ascension Island (Đại Tây Dương), Diego Garcia (Ấn Độ Dương) và
Kwajalein (Tây Thái Bình Dương).
¾ 3 trạm hiệu chỉnh số liệu (Upload Station). Các trạm này tạo thành một vành
đai bao quanh trái đất.

Hình I.4 Các trạm điều khiển của hệ thống GPS
Nhiệm vụ của đoạn điều khiển là điều khiển toàn bộ hoạt động và chức năng của
các vệ tinh trên cơ sở theo dõi chuyển động quỹ đạo của vệ tinh cũng như hoạt động của
đồng hồ trên đó. Tất cả các trạm đều có máy thu GPS và chúng tiến hành đo khoảng
cách và sự thay đổi khoảng cách tới tất cả các vệ tinh có thể quan sát được, đồng thời

đo các số liệu khí tượng. Tất cả các số liệu đo ở mỗi trạm đều được truyền về trạm trung
tâm. Trạm trung tâm xử lý các số liệu được truyền từ các trạm theo dõi về cùng với các
số liệu đo của chính nó. Kết quả xử lý cho ra các ephemeris chính xác hóa của vệ tinh và
số hiệu chỉnh cho các đồng hồ trên vệ tinh. Từ trạm trung tâm các số liệu này được
truyền trở lại cho các trạm theo dõi để từ đó truyền tiếp lên cho các vệ tinh cùng các
lệnh điều khiển khác. Như vậy các thông tin đạo hàng và các thông tin thời gian trên vệ
tinh được thường xuyên chính xác hoá và chúng sẽ được cung cấp cho người sử dụng
thông qua các sóng tải L1 và L2. Việc chính xác hoá thông tin như thế được tiến hành ba
lần trong một ngày. Các thông tin cung cấp đại trà cho khách hàng chỉ đảm bảo độ chính
xác định vị cỡ 10 m, chưa kể chúng còn bị cố ý làm nhiễu đi để đảm bảo về quân sự bởi
Trang 5


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

chế độ SA (Selective Availability) để hạn chế độ chính xác này ở mức 100 m. Chỉ khi
thỏa thuận với phía Mỹ, người sử dụng mới có được các số liệu đảm bảo độ chính xác
cao tới 1 m.
c. Đoạn sử dụng (User segment).
Đoạn sử dụng bao gồm tất cả các máy móc, thiết bị thu nhận thông tin từ vệ tinh
đặt trên đất liền, trên máy bay, tàu thủy hay trên các phương tiện lưu động khác và
cũng có thể cầm tay. Các máy thu này được chia làm 2 loại: máy thu 1 tần số và máy
thu 2 tần số. Máy thu 1 tần số chỉ nhận được các mã phát đi từ sóng mang L1 và đo
cạnh có khoảng cách nhỏ hơn 30km. Để đo các khoảng cách lớn hơn đến hàng nghìn
km chúng ta phải sử dụng máy đo 2 tần số sóng mang tần số L2.
2. Cấu trúc tín hiệu GPS.
Hoạt động của Trắc địa vệ tinh dựa trên các dữ liệu được truyền từ vệ tinh tới
máy thu trên sóng điện từ. Trên các vệ tinh GPS đều được trang bị đồng hồ nguyên tử

celium tạo ra tần số chuẩn là (f0 = 10.23 MHz) với độ ổn định rất cao (10-12/ngày). Hai
tần số sóng tải được tạo ra bằng bội số nguyên tần số chuẩn, 154 đối với sóng L1 (tần
số 1575,42 Mhz, bước sóng 19,0 cm) và 120 đối với sóng L2 (tần số 1227,60 Mhz,
bước sóng 24,4 cm). Tạo nên sóng L2 để xác định độ trễ tín hiệu trong tầng điện ly.
Các thông tin về thời gian theo đồng hồ vệ tinh và các tham số quỹ đạo (thành phần
toạ độ) vệ tinh được mã hoá dưới dạng các chuỗi (bit) nhị phân trên sóng tải thông
qua quá trình điều biến.

Hình I.5 Cấu trúc tín hiệu của vệ tinh
Có 3 loại mã trên sóng tải là mã C/A (C/A-Code), mã P (P-Code) và Thông tin
đạo hàng.
Hai mã C/A và P được sử dụng đều thuộc loại mã tựa ngẫu (PRN) nhị phân, gồm
một chuỗi các giá trị 0 và 1 hoặc +1 và -1, trông như có tính ngẫu nhiên nhưng lại dễ
nhận dạng do được tạo nên bằng một thuật toán.
Mã C/A thường được hiểu là mã thông dụng gồm dãy 1023 kí tự 0 và 1, được lặp
lại sau mỗi phần triệu giây, tương đương chiều dài bước sóng 300 m. Mã C/A chỉ được
truyền có trên sóng tải L1.
Mã P - mã chính xác là chuỗi rất dài kí tự 0 và 1, được lặp lại sau 38 tuần lễ,
chiều dài bước sóng là 29,30 m. Nó được truyền trên cả hai loại sóng tải. Tuy nhiên, vì
Trang 6


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

mục đích an ninh, Cơ quan quản lý GPS là Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã sử dụng mã W
để che phủ lên P-Code tạo nên mã Y. Chỉ có Quân đội Hoa Kỳ và đồng minh mới
được tiếp cận mã P.
Thông tin đạo hàng là chuỗi số liệu được bổ sung trên hai sóng tải L1

và L2 và điều biến lưỡng pha với tốc độ chậm 50 bit/giây và lặp lại sau 30
giây. Thông tin đạo hàng chứa toạ độ vệ tinh theo thời gian, tình trạng sức
khoẻ của vệ tinh, các trị hiệu chỉnh đồng hồ vệ tinh, số liệu almanac của vệ
tinh, số liệu khí tượng. Mỗi vệ tinh truyền thông tin đạo hàng của riêng mình
cùng với các thông tin trên các vệ tinh khác như là toạ độ gần đúng, tình trạng
sức khoẻ.
I.1.1.3. Các sai số ảnh hưởng đến kết quả đo GPS.
1. Sai số của đồng hồ vệ tinh và máy thu.
Cứ mỗi khối (Block) vệ tinh thế hệ II và IIA được trang bị 4 đồng hồ nguyên tử
gồm 2 đồng hồ cesium và hai đồng hồ rubidium. Các khối vệ tinh sau IIR chỉ mang
đồng hồ rubidium. Các đồng hồ này để tạo tần số và thời gian.
Các đồng hồ vệ tinh rất chính xác nhưng vẫn chưa hoàn hảo tuyệt đối. Độ ổn định
của nó đạt khoảng (1 - 2).10-13 trong vòng 1 ngày. Nghĩa là, sai số đồng hồ vệ tinh
khoảng 8,64 - 17,28 nano giây/ngày, gây nên sai số đo cạnh từ 2,59 m đến 5,18 m.
Các trạm kiểm soát mặt đất theo dõi hoạt động của đồng hồ vệ tinh, tính độ lệch
và cấp lên vệ tinh để gửi lại về máy thu trong Thông điệp đạo hàng dưới dạng các hệ
số của đa thức bậc hai.
Các sai số đồng hồ vệ tinh dĩ nhiên gây nên sai số trong trị đo GPS. Tuy nhiên sai
số này chung cho tất cả các máy thu cùng quan trắc tới một vệ tinh và do đó có thể loại
bỏ nó trong sai phân bậc 1 máy thu. Ngoài ra, khi sử dụng các trị hiệu chỉnh đồng hồ
vệ tinh chứa trong Thông điệp đạo hàng, ta cũng giảm nhỏ được ảnh hưởng của sai số
này trong định vị xuống còn vài nano giây, gây nên sai số đo cạnh vài mét.
Ngược lại, đồng hồ máy thu chỉ là loại đồng hồ thạch anh rẻ tiền, có độ chính xác
kém xa đồng hồ vệ tinh. Tuy nhiên ta có thể loại bỏ sai số đồng hồ máy thu bằng sai
phân bậc 1 vệ tinh hoặc bằng cách coi nó là ẩn số bổ sung trong quá trình xử lý.
2. Sai số của quỹ đạo vệ tinh.
Như đã biết, chuyển động của vệ tinh quanh trái đất không tuân thủ nghiêm ngặt
theo định luật Keppler do có nhiều tác động nhiễu như: tính không đồng nhất của trọng
trường trái đất, ảnh hưởng của sức hút mặt trăng, mặt trời và các thiên thể khác, sức
cản của khí quyển, áp lực của bức xạ mặt trời...Như vậy, chúng ta cần xác định và sử

dụng vị trí tức thời của vệ tinh được xác định ra trên cơ sở sử dụng đoạn không gian và
đương nhiên tọa độ của vệ tinh có chứa sai số. Bảng tọa độ vệ tinh ứng với từng thời
điểm cụ thể gọi là Ephemeris (lịch vệ tinh), có hai loại Ephemeris là Ephemeris chính
xác và Ephemeris đại trà.
Ephemeris chính xác chỉ được cung cấp khi chính phủ Mỹ cho phép và đảm bảo
định vị tuyệt đối tốt nhất là 1m.
Ephemeris đại trà được cung cấp cho khách hàng qua tín hiệu vệ tinh phát đi.
Ephemeris loại này cho phép định vị tuyệt đối cỡ 30m, nhưng nó còn bị nhiễu cố ý cho
nên độ chính xác định vị tuyệt đối thực tế cỡ 100m. Sai số vị trí của vệ tinh ảnh hưởng
Trang 7


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

hầu như trọn vẹn đến sai số xác định tọa độ của điểm quan sát đơn riêng biệt. Nhưng
nó được loại trừ đáng kể trong kết quả định vị tương đối giữa hai điểm.
3. Độ trễ tầng điện li và tầng đối lưu
Được phát từ độ cao hơn 20.200 km xuống máy thu đặt trên Trái đất, các tín
hiệu vô tuyến phải xuyên qua tầng điện ly và tầng đối lưu. Ảnh hưởng của tầng điện ly
và tầng đối lưu gây nên cái gọi là độ trễ (tầng điện ly hay tầng đối lưu). Cả hai đều gây
nên sai số hệ thống.

Hình I.6 Các tầng khí quyển ảnh hưởng đến quá trình đo GPS
Các điện tử tự do trong tầng ion gây nên độ trễ nhóm phụ thuộc vào tần số tín hiệu
vệ tinh; độ trễ này là nguồn sai số tiềm năng trong trị đo theo thời gian. Mặt khác,
tốc độ lan truyền tín hiệu tăng tỷ lệ nghịch với bình phương tần số của tín hiệu, và tỷ
lệ thuận với mật độ điện tử trong tầng điện ly. Độ trễ trong L2 nhỏ hơn nhiều so với độ
trễ trong L1.

Các phân tích về ảnh hưởng của tầng điện ly đã cung cấp một số lựa chọn sau:
- Việc bỏ qua ảnh hưởng sai số do độ trễ điện ly sẽ làm cho việc khắc phục trượt
chu kỳ khó khăn và do đó việc tìm lời giải cho tham số số nguyên đa trị khó khăn hơn
đối với chiều dài cạnh đo lớn;
- Tiến hành đo vào ban đêm là lúc ảnh hưởng này tối thiểu;
- Sử dụng mô hình dự báo độ trễ tầng điện ly trong thông điệp đạo hàng quảng
bá sẽ làm tăng gần 50% độ chính xác định vị;
- Sử dụng máy đo hai tần số sẽ cho phép tạo nên lời giải loại bỏ được ảnh hưởng
điện ly;
- Tạo nên các sai phân số liệu đo tại các điểm sẽ giảm nhỏ được ảnh hưởng của sai
số độ trễ điện ly khoảng 1 - 2mm do sự tương quan giữa chúng trên chiều dài cạnh ngắn
và trung bình.

Trang 8


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

Ngày nay, bên cạnh việc hoàn thiện máy thu và ăng ten, người ta đặc biệt quan
tâm tới việc tính hiệu chỉnh ảnh hưởng của độ trễ ion không chỉ trong số liệu đo
bằng máy thu một tần mà cả đối với máy thu hai tần.
Ngay phía dưới tầng điện ly là tầng đối lưu. Ảnh hưởng của tầng đối lưu
(nằm cách mặt đất từ 0 – 70 km) - mà cụ thể là sự thay đổi nhiệt độ, áp suất và
độ ẩm không khí - gây nên sự thay đổi vận tốc truyền sóng tín hiệu radio khiến
cả mã (code) lẫn pha sóng tải đều chịu cùng một độ trễ. Độ trễ này phụ thuộc
vào góc ngưỡng của vệ tinh, nó cực tiểu (cỡ 2,3 m) khi vệ tinh ở thiên đỉnh, đạt
9,3 m khi vệ tinh ở góc ngưỡng 150 và 20 - 28 m ở góc ngưỡng cao 50.
Ảnh hưởng của độ trễ tầng đối lưu đã được mô hình hoá bằng các biểu thức toán

học, trong các phần mềm chuyên dụng, giúp tính được trị hiệu chỉnh thích hợp trong quá
trình xử lý nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng này.
4. Sai số khúc xạ đa đường dẫn
Sai số khúc xạ đa đường dẫn là nguồn sai số đáng quan tâm đối với cả trị đo pha
sóng tải lẫn trị đo giả khoảng cách. Nguyên nhân do sóng tín hiệu từ vệ tinh đến ăng
ten máy thu bằng nhiều đường khác nhau: trực tiếp từ vệ tinh và từ các vật cản chung
quanh điểm đo phản xạ tới.
Sai số đa đường dẫn làm biến dạng tín hiệu gốc do giao thoa với tín hiệu phản xạ
tại ăng ten máy thu. Nó ảnh hưởng tới trị đo giả khoảng cách lớn hơn so với trị đo pha
sóng tải. Đối với trị đo sóng tải, sai số này đạt tối đa là 1/4 chu kỳ bước sóng (khoảng
4,8 cm đối với sóng L1), còn đối với trị đo giả khoảng cách sai số cực đại lên tới mấy
chục mét đối với mã thông dụng C/A. Ảnh hưởng này không như nhau tại mỗi điểm
đo và thông thường nó không có tính tương quan giữa các điểm đo. Cho nên nó không
bị loại bỏ hay giảm thiểu thông qua việc sử dụng các sai phân như các loại sai số kể
trên; nó cũng rất khó mô hình hoá. Tuy nhiên có thể giảm sai số này thông qua các giải
pháp công nghệ nâng cao chất lượng ăng ten (công nghệ Choke ring hay giải pháp lắp
thêm vành chống nhiễu xạ) và nâng cao chất lượng máy thu. Thiết thực nhất đối người
sử dụng là thông qua việc chọn điểm đo có độ thông thoáng tốt ngoài thực địa với góc
ngưỡng cao thích hợp (thông thường dưới 15°). Trong quá trình xử lý số liệu đo, phải
tiếp tục giảm thiểu ảnh hưởng này.

Hình I.7 Khúc xạ đa đường dẫn.
Trang 9


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

Ta có thể đánh giá sự hiện diện của sai số đa đường dẫn trong các trị đo GPS trong

cùng một môi trường, bằng cách so sánh cái gọi là tương quan ngày với ngày của số dư.
Nguyên do là đồ hình thiết lập bởi ba yếu tố: vệ tinh, mặt phản xạ và ăng ten, lặp đi lặp lại
từ ngày này qua ngày khác. Ta cũng có thể phát hiện sự hiện diện của sai số đa đường dẫn
trong trị đo giả khoảng cách thông qua trị đo từ máy đo 2 tần số trong cùng môi trường.
5. Sai số do nhiễu của tín hiệu vệ tinh.
Hiện tượng sóng tải không truyền thẳng vào tâm ăngten máy thu mà trước đó đã bị
phản xạ từ những vật thể khác, lúc này đường truyền sóng là một đường gấp khúc gây
ra sai số đo cạnh. Tín hiệu phản xạ này sẽ giao thoa với tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh tới
máy thu và làm nhiễu tín hiệu thu được. Sai số này phụ thuộc vào môi trường địa hình,
địa vật xung quanh điểm trạm đo và tính năng của ăngten máy thu.
Trường hợp các nguồn sai số trên ảnh hưởng đến việc xác định khoảng cách từ vệ
tinh đến máy thu chứ chưa phải là sai số của bản thân vị trí điểm quan sát. Do vị trí
điểm quan sát được xác định bởi phép giao hội khoảng cách từ vệ tinh, nên độ chính
xác của nó phụ thuộc vào đồ hình phân bố vệ tinh so với điểm quan sát. Dễ hiểu là sai
số vị trí giao hội sẽ lớn hơn sai số của khoảng cách giao hội. Để có được sai số vị trí
điểm quan sát, ta phải đem khoảng cách giao hội nhân với một hệ số lớn hơn 1, hệ số
này đặc trưng cho đồ hình giao hội, tức là đồ hình phân bố vệ tinh so với điểm quan
sát và được gọi là hệ số suy giảm độ chính xác (Dilution of Precision - DOP). Rõ ràng
DOP càng nhỏ thì vị trí điểm quan sát được xác định càng chính xác.
Hệ số DOP tổng hợp nhất là hệ số phân tản độ chính xác hình học GDOP
(Geometric Dilution of Precision) vì nó đặc trưng cho cả 3 thành phần tọa độ không
gian X,Y,Z và yếu tố thời gian t. Hệ số GDOP từ 2 đến 4 được coi là tốt.
¾ GDOP - hệ số suy giảm độ chính xác hình học, là hệ số tổng hợp nhất.
¾ PDOP - hệ số suy giảm độ chính xác vị trí điểm.
¾ HDOP - hệ số suy giảm độ chính xác mặt bằng.
¾ VDOP - hệ số suy giảm độ chính xác độ cao.
¾ TDOP - hệ số suy giảm độ chính xác thời gian.
Ngoài ra sử dụng PDOP ( Position Dilution of Precision) hệ số phân tản độ chính
xác vị trí điểm, nó bao gồm (X,Y,Z hoặc B,L,H). Dùng cho vị trí mặt phẳng HDOP
(Horizontal Dilution of Precision), dùng cho độ cao VDOP (vertical Dilution of

Precision) và cho thời gian TDOP (Time Dilution of Precision). Trị DOP sẽ được máy
đo tính cụ thể và công bố cho từng điểm đo. Để chọn được trị DOP tối ưu, khi lập kế
hoạch định vị, có thể dựa vào lịch vệ tinh để chọn vệ tinh cho từng điểm máy.
6. Sai số tâm pha ăng ten
Như chúng ta đã biết, ăng ten nhận tín hiệu GPS từ vệ tinh đến và chuyển đổi
năng lượng thành dòng điện để chuyển vào máy thu. Điểm mà tín hiệu GPS được tiếp
nhận gọi là tâm pha ăng ten. Nhìn chung, tâm pha ăng ten không trùng với tâm vật lý
(hình học) của ăng ten. Đối với mỗi điểm đo, độ lệch này thay đổi tuỳ thuộc góc
ngưỡng nhận tín hiệu, phương vị của vệ tinh phát tín hiệu xuống cũng như cường độ
của tín hiệu. Mức độ sai số này tuỳ thuộc vào loại ăng ten. Cũng giống như đối với sai
số khúc xạ đa đường dẫn, ta rất khó mô hình hoá sự thay đổi tâm pha ăng ten và do đó
không thể loại bỏ trong quá trình xử lý số liệu đo. Tuy nhiên, ta có thể giảm ảnh hưởng
của sai số này bằng nhiều cách, chẳng hạn lựa chọn loại ăng ten được đánh giá là có
Trang 10


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

sai số tâm pha bé, sử dụng ăng ten cùng loại và định hướng chúng giống nhau (chẳng
hạn cùng về hướng bắc như vẫn làm) khi tiến hành đo GPS trên các cạnh ngắn. Đã có
những công bố kết quả khảo sát sai số tâm pha ăng ten cho từng loại và có thể cập nhật
chúng vào phần mềm để hiệu chỉnh ảnh hưởng này một cách triệt để. Tuy nhiên ảnh
hưởng của sai số này tới định vị không lớn nên thường được bỏ qua trong các ứng
dụng thông thường.
I.1.1.4. Các phương pháp đo GPS
1. Đo GPS tuyệt đối.
Đo GPS tuyệt đối là trường hợp sử dụng máy thu GPS để xác định tọa độ của
điểm quan sát trong hệ thống tọa độ WGS - 84. Đó có thể là các thành phần tọa độ

vuông góc không gian (X, Y, Z) hoặc các thành phần tọa độ mặt cầu (B, L, H). Hệ
thống tọa độ WGS - 84 là hệ thống tọa độ cơ sở của hệ thống GPS, tọa độ của vệ tinh
cũng như của điểm quan sát đều được lấy theo hệ thống tọa độ này. WGS - 84 được
thiết lập gắn với Ellipxoid có kích thước như sau:
Bán trục lớn: a = 6378137 m
Độ dẹt
α =1/298,2572
Việc đo GPS tuyệt đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại lượng đo là khoảng
cách giả từ vệ tinh đến máy thu theo nguyên tắc giao hội không gian từ các điểm có
tọa độ đã biết là các vệ tinh.
Nếu biết chính xác khoảng thời gian lan truyền tín hiệu, code tựa ngẫu nhiên từ
vệ tinh đến máy thu, ta sẽ tính được khoảng cách chính xác giữa vệ tinh và máy thu.
Khi đó 3 khoảng cách được xác định đồng thời từ 3 vệ tinh đến máy thu sẽ cho ta vị trí
không gian đơn trị của máy thu. Song trong thực tế cả đồng hồ trên vệ tinh và đồng hồ
trong máy thu đều có sai số nên khoảng cách đo được không phải là khoảng cách
chính xác. Kết quả là chúng không thể cắt nhau tại một điểm, nghĩa là không thể xác
định được vị trí của máy thu. Để khắc phục tình trạng này, cần sử dụng thêm một đại
lượng đo nữa là khoảng cách từ một vệ tinh thứ tư. Để thấy rõ điều này ta thiết lập một
hệ thống gồm 4 phương trình cho 4 vệ tinh như sau:
(XS1 - X)2 + (YS1 - Y)2+ (ZS1 - Z)2 = (R1 - c.Δt)2
(XS2 - X)2 + (YS2 - Y)2+ (ZS2 - Z)2 = (R2 - c.Δt)2
(1.6)
2
2
2
2
(XS3 - X) + (YS3 - Y) + (ZS3 - Z) = (R3 - c.Δt)
(XS4 - X)2 + (YS4 - Y)2+ (ZS4 - Z)2 = (R4 - c.Δt)2
Trong hệ trên chúng ta cần quan tâm đến 3 ẩn số là 3 thành phần tọa độ X, Y, Z
của máy thu (điểm xét). Khi đó ta chỉ cần 3 phương trình ứng với 3 khoảng cách đo

chính xác từ 3 vệ tinh đến máy thu. Nhưng do có sai số không đồng bộ giữa đồng hồ
của vệ tinh và của máy thu là Δt chưa được biết nên ta phải coi nó là một ẩn số cần
tìm. Chính vì vậy ta phải có thêm một phương trình, tức là phải quan sát thêm một vệ
tinh nữa.
Như vậy bằng cách đo khoảng cách giả đồng thời từ 4 vệ tinh đến máy thu ta có
thể xác định được tọa độ tuyệt đối của máy thu, ngoài ra còn xác định được số hiệu
chỉnh cho đồng hồ của máy thu nữa. Quan sát đồng thời 4 vệ tinh là yêu cầu tối thiểu
để xác định tọa độ không gian tuyệt đối của điểm quan sát. Tuy nhiên nếu máy thu
được trang bị đồng hồ chính xác cao thì khi đó ta chỉ còn phải xác định 3 ẩn số là 3
Trang 11


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

thành phần tọa độ của điểm quan sát. Để xác định chúng ta chỉ cần quan sát đồng thời
3 vệ tinh là đủ.
Nếu ta lại biết thêm độ cao của điểm quan sát so với bề mặt ellipxoid của hệ tọa
độ WGS - 84, chẳng hạn như trong trường hợp ở trên mặt biển. Khi đó chỉ còn 2 ẩn số
là 2 thành phần tọa độ mặt bằng của điểm quan sát. Trong trường hợp này ta chỉ cần
quan sát đồng thời 2 vệ tinh là đủ.
Trên thực tế, với hệ thống vệ tinh hoạt động đầy đủ như hiện nay, số lượng vệ tinh
có thể quan sát đồng thời là 648 vệ tinh hoặc là nhiều hơn. Khi đó các ẩn số được xác
định bằng phương pháp số bình phương nhỏ nhất. Độ chính xác của phương pháp định
vị tuyệt đối là 5410 m, nếu dùng Ephemeris do chính phủ Mỹ cung cấp thì độ chính
xác lên đến 1 m. Trên thực tế độ chính xác của phương pháp này chỉ đến 100 m do
chính phủ Mỹ dùng hệ thống làm nhiễu SA để tránh các khách hàng sử dụng đại trà.
Để khắc phục nhược điểm này các nhà chế tạo và các nhà nghiên cứu đã đưa ra
phương pháp định vị vi phân và định vị tương đối để nâng cao độ chính xác.

2. Đo GPS tương đối.
Đo GPS tương đối là trường hợp sử dụng hai máy thu GPS đặt ở hai điểm quan
sát khác nhau để xác định ra hiệu tọa độ vuông góc không gian (ΔX, ΔY, ΔZ) hay hiệu
tọa độ mặt cầu (ΔB, ΔL, ΔH) giữa chúng trong hệ tọa độ WGS - 84.
Nguyên tắc đo GPS tương đối được sử dụng trên cơ sở sử dụng đại lượng đo là
pha của sóng tải. Để đạt được độ chính xác cao cho kết quả xác định hiệu tọa độ (hay
vị trí tương hỗ) giữa hai điểm xét người ta đã tạo ra và sử dụng các sai phân khác nhau
cho pha sóng tải làm giảm ảnh hưởng của các nguồn sai số khác nhau như: sai số của
đồng hồ trên vệ tinh và trong máy thu, sai số của tọa độ vệ tinh, số nguyên đa trị.
Ký hiệu pha (đúng hơn là hiệu pha) của sóng tải từ vệ tinh j được đo tại trạm
j
quan sát r vào thời điểm quan sát ti là Φr (ti). Khi đó nếu xét hai trạm 1 và 2 tiến hành
quan sát đồng thời vệ tinh j vào thời điểm ti, ta sẽ có sai phân bậc một được lập như
sau:
ΔΦj(ti) =

Φ (ti) - Φ (ti)
j

j

2

1

(1.7)

Trong sai phân này đã khử được sai số đồng hồ trên vệ tinh
Nếu xét hai trạm tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh j, k vào cùng một thời
điểm ti, ta sẽ có sai phân bậc hai:

Δ2Φj, k(ti) = ΔΦk(ti) - ΔΦj(ti)
(1.8)
Trong sai phân này hầu như không còn ảnh hưởng của sai số đồng hồ trên vệ tinh
cũng như sai số của đồng hồ trong máy thu.
Nếu xét hai trạm tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh j, k vào các thời điểm ti
và ti+1, ta sẽ có sai phân bậc ba:
Δ3Φj, k(ti) =Δ2Φj, k(ti+1) - Δ2Φj, k(ti)
(1.9)
Sai phân này cho phép loại trừ các số nguyên đa trị. Như đã nói ở trên, số vệ tinh
GPS xuất hiện trên bầu trời thường nhiều hơn 4, có khi lên đến trên 10 vệ tinh. Bằng
cách tổ hợp theo từng cặp vệ tinh ta sẽ có nhiều trị đo. Không những thế trong khi đo
GPS tương đối được quan sát trong một thời gian khá dài, thường từ nửa giờ đến vài
ba giờ. Do đó trên thực tế số lượng trị đo để xác định ra hiệu tọa độ giữa hai điểm quan
Trang 12


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

sát sẽ rất lớn và khi đó số liệu đo sẽ được xử lý theo nguyên tắc bình phương nhỏ nhất.
2.1. Phương pháp đo tĩnh (Static)
Phương pháp đo tĩnh được sử dụng để xác định vị trí tương hỗ (hiệu tọa độ) giữa
hai điểm xét với độ chính xác cao, thường là nhằm đáp ứng các yêu cầu của công tác
trắc địa - địa hình. Trong trường hợp này cần có hai máy thu. Một máy đặt ở điểm đã
biết tọa độ còn máy kia đặt ở điểm cần xác định tọa độ. Cả hai máy phải đồng thời thu
tín hiệu từ một số vệ tinh chung liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, thường
là từ một tiếng đến hai ba tiếng đồng hồ. Số vệ tinh chung tối thiểu cho cả hai máy là 3
nhưng thường lấy là 4 để đề phòng trường hợp thu tín hiệu vệ tinh bị gián đoạn.
Khoảng thời gian quan sát phải kéo dài là để đủ cho đồ hình phân bố vệ tinh thay đổi

mà từ đó ta có thể xác định được số nguyên đa trị của sóng tải và đồng thời là để có
nhiều trị đo nhằm đạt được độ chính xác cao và ổn định cho kết quả quan sát.

Hình I.8 Phương pháp đo tĩnh
Đây là phương pháp cho phép đạt được độ chính xác cao nhất trong việc định vị
tương đối bằng GPS, có thể cỡ milimét ở khoảng cách giữa hai điểm xét tới hàng chục,
hàng trăm kilômét. Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là thời gian đo kéo dài
nên năng suất đo không cao.
2.2. Phương pháp đo động (Kinematic)
Phương pháp đo động cho phép xác định vị trí tương đối của hàng loạt điểm so với
điểm đã biết trong đó tại mỗi điểm đo chỉ cần thu tín hiệu trong vòng một phút. Trong
phương pháp này cần có ít nhất hai máy thu. Để xác định số nguyên đa trị của tín hiệu
vệ tinh, cần phải có một cạnh đáy đã biết được gối lên điểm đã có tọa độ. Sau khi đã
xác định, số nguyên đa trị được giữ nguyên để tính khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu
cho các điểm đo tiếp sau trong suốt cả chu kỳ đo. Nhờ vậy, thời gian thu tín hiệu tại
điểm đo không còn là một tiếng như trong đo tĩnh mà đã giảm xuống còn một phút
trong phương pháp này. Với cạnh đáy đã biết, ta đặt một máy thu cố định ở điểm đầu
cạnh đáy và cho tiến hành thu liên tục tín hiệu vệ tinh trong suốt chu kỳ đo. Máy này
còn gọi là máy cố định. Ở điểm cuối cạnh đáy ta đặt máy thu thứ hai, cho tiến hành thu
tín hiệu vệ tinh đồng thời với máy cố định trong một phút. Việc làm này gọi là khởi đo
(Initialization), máy thứ hai này được gọi là máy di động. Tiếp đó cho máy di động lần
lượt chuyển đến các điểm đo cần xác định, tại mỗi điểm dừng lại để thu tín hiệu trong
Trang 13


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

một phút và cuối cùng quay về điểm xuất phát là điểm cuối cạnh đáy để khép tuyến đo

bằng lần thu tín hiệu thứ hai cũng kéo dài trong một phút tại điểm này. Yêu cầu tối
thiểu của phương pháp đo động là cả máy cố định và máy di động phải đồng thời thu
tín hiệu từ ít nhất là 4 vệ tinh chung trong suốt chu kỳ đo. Vì vậy tuyến đo phải bố trí ở
khu vực thoáng đãng để không xảy ra tình trạng tín hiệu đo bị gián đoạn (cycle slip).
Nếu xảy ra trường hợp này thì phải tiến hành đo lại tại điểm khởi đo của cạnh đáy xuất
phát hoặc sử dụng một cạnh đáy khác được thiết lập dự phòng trên tuyến đo. Cạnh đáy
có thể dài từ 2 m đến 5 km và độ chính xác cỡ centimét là đủ.
Phương pháp đo động cho phép đạt độ chính xác định vị tương đối không thua
kém so với phương pháp đo tĩnh. Song nó đòi hỏi khá ngặt nghèo về thiết bị và tổ chức
đo để đảm bảo yêu cầu về đồ hình phân bố cũng như tín hiệu vệ tinh.
2.3. Phương pháp đo giả động (Pseu - Kinematic)
Phương pháp đo giả động cũng cho phép xác định vị trí tương đối của hàng loạt
điểm so với điểm đã biết trong khoảng thời gian đo khá nhanh nhưng độ chính xác
định vị không cao bằng phương pháp đo động. Trong phương pháp này không cần làm
thủ tục khởi đo tức là không cần sử dụng cạnh đáy đã biết. Máy cố định cũng phải tiến
hành thu tín hiệu vệ tinh liên tục trong suốt chu kỳ đo, tại mỗi điểm thu tín hiệu trong
10 phút.
Sau khi đo hết lượt máy di động quay trở về điểm xuất phát (điểm đo đầu tiên) và
đo lặp lại tất cả các điểm theo đúng trình tự trước đó, nhưng phải đảm bảo sao cho
khoảng thời gian dãn cách giữa hai lần đo tại mỗi điểm là từ một giờ đồng hồ trở lên.
Chính trong khoảng thời gian này đồ hình phân bố vệ tinh thay đổi đủ để xác định
được số nguyên đa trị. Còn hai lần đo, mỗi lần kéo dài 10 phút và dãn cách nhau một
tiếng đồng hồ có tác dụng tương đương như phép đo tĩnh kéo dài trong một tiếng. Yêu
cầu cần thiết của phương pháp này là phải có được ít nhất là 3 vệ tinh chung cho cả hai
lần đo tại mỗi điểm quan sát.
Điều đáng chú ý là máy di động không nhất thiết phải thu tín hiệu từ vệ tinh liên
tục trong suốt chu kỳ đo mà chỉ cần thu trong vòng 5410 phút tại mỗi điểm đo, nghĩa
là có thể tắt máy trong lúc vận chuyển từ điểm nọ sang điểm kia. Điều này cho phép áp
dụng phương pháp cả ở khu vực có nhiều vật che khuất. Về mặt thiết kế, tổ chức đo thì
chỉ nên thiết kế và bố trí khu vực đo tương đối nhỏ với số lượng điểm vừa phải để có

thể kịp đo lặp tại mỗi điểm sau một tiếng đồng hồ và đảm bảo số lượng vệ tinh chung
cho cả hai lần đo như đã nêu trên.
2.4. Đo GPS vi phân.
Theo phương pháp này cần có một máy thu GPS có khả năng phát tín hiệu vô
tuyến được đặt tại điểm có tọa độ đã biết (thường được gọi là máy cố định), đồng thời
có một máy khác (máy di động) đặt ở vị trí cần xác định tọa độ, đó có thể là điểm cố
định trên bề mặt trái đất hay điểm di động như máy bay, ô tô, tàu thủy... Cả máy cố
định và máy di động cần tiến hành thu tín hiệu đồng thời từ các vệ tinh như nhau. Nếu
thông tin từ vệ tinh bị nhiễu thì kết quả xác định tọa độ của máy cố định và máy di
động đều bị sai lệch. Độ sai lệch này được xác định dựa trên cơ sở so sánh tọa độ tính
được theo tín hiệu đã thu và tọa độ sẵn có của máy cố định và từ đó có thể coi là độ sai
lệch tọa độ với máy di động. Nó được máy cố định phát đi qua sóng vô tuyến để máy
di động thu nhận mà điều chỉnh cho kết quả xác định tọa độ của mình.
Trang 14


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

Ngoài cách hiệu chỉnh cho tọa độ, người ta còn tiến hành hiệu chỉnh cho khoảng
cách từ vệ tinh đến máy thu. Cách này đòi hỏi máy thu cố định có cấu tạo phức tạp và
tốn kém hơn, nhưng lại cho phép người sử dụng xử lý chủ động, linh hoạt hơn.
Để đảm bảo độ chính xác cần thiết, các số hiệu chỉnh cần được xác định và phát,
chuyển nhanh với tần suất cao. Chẳng hạn, để cho khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu
được hiệu chỉnh đạt độ chính xác cỡ 5 m, số hiệu chỉnh phải được phát chuyển với tần
suất 15 giây/1 lần. Cũng với lí do này phạm vi hoạt động có hiệu quả của một máy thu
cố định rất hạn chế với bán kính khoảng 5004700 km. Người ta đã xây dựng các hệ
thống GPS vi phân diện rộng cũng như mạng lưới GPS vi phân gồm một trạm cố định
để phục vụ nhu cầu định vị cho cả một lục địa hay đại dương với độ chính xác cỡ 10

m. Phương pháp định vị GPS vi phân có thể đảm bảo độ chính xác phổ biến cỡ vài ba
mét và hơn thế nữa, tới đềximét ứng với tầm hoạt động cỡ vài chục kilômét.
Từ nội dung của phương pháp định vị vi phân ta có thể rút ra công thức sau:
Giả sử điểm cố định A có tọa độ XA, YA, ZA. Tọa độ tính được sau khi định vị là
9
X A, Y9A, Z9A thì số hiệu chỉnh là:
ΔX = XA - X9A
ΔY = YA - Y9A
ΔZ = ZA - Z9A
Tọa độ của điểm di động M được tính sau khi định vị là X9M, Y9M, Z9M thì tọa độ
chính xác của điểm M là:
XM = X9M + ΔX
YM = Y9M + ΔY
ZM = Z9M + ΔZ
I.1.1.5. Các phương pháp thành lập lưới khống chế mặt bằng.
1. Phương pháp tam giác đo góc.
Trên mặt đất người ta chọn và chôn các mốc trắc địa tại các vị trí thích hợp, chúng
tạo thành các đỉnh của tam giác và liên kết với nhau thành lưới tam giác. Đặt máy ở
các đỉnh của tam giác và đo tất cả các góc trong lưới. Độ chính xác chiều dài và
phương vị của ít nhất một cạnh ta sẽ tính được chiều dài và phương vị của các cạnh
còn lại.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ đo ngắm, dễ tính toán, có nhiều trị đo thừa
nên kết quả đạt độ chính xác cao. Song chúng cũng có nhược điểm là việc bố trí các
đỉnh của tam giác phải làm sao cho tam giác là tương đối đều. Mặt khác từ một đỉnh
của tam giác phải đảm bảo thông hướng với nhiều đỉnh khác nên khó bố trí điểm.
2. Phương pháp đa giác.
Ở ngoài thực địa người ta bố trí các điểm nối với nhau tạo thành một hay nhiều
đường gãy khúc. Nếu biết tọa độ của điểm đầu, điểm cuối đường chuyền thì khi đo các
góc ngoặt và các cạnh của đường chuyền ta sẽ tính được tọa độ của các điểm còn lại.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của khu đo mà người ta xây dựng lưới đường chuyền theo

tuyến đơn hay lưới có nhiều điểm nút, nhiều vòng khép kín hoặc lưới hỗn hợp có cả
nút và vòng khép kín.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là khối lượng đo cạnh nhiều, khi cần
Trang 15


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

đo với độ chính xác cao thì rất tốn kém và công phu.
Ngày nay với sự phát triển của kỹ thuật đo dài, có các thiết bị tự ghi và xử lý các
thông số do điều kiện thời tiết, do chênh cao địa hình nên phương pháp này có khả
năng ứng dụng rộng rãi để thay cho phương pháp tam giác.
3. Phương pháp tam giác đo cạnh độ chính xác cao
Phương pháp này mới đcược sử dụng ở một số nước do tiến bộ của kỹ thuật máy đo dài
quang học và vô tuyến. Một lưới tam giác được đo tất cả các cạnh thay cho đo góc gọi là
lưới tam giác đo cạnh. Phương pháp này có ít trị đo thừa hơn lưới tam giác đo góc nên độ
chính xác đạt được cũng kém hơn.
Thông thường, lưới tam giác nhỏ đo cạnh độ chính xác cao được thành lập với hình
dạng đều: tam giác đều, hình vuông (hoặc hình chữ nhật), đa giác đều.
4. Phương pháp tam giác đo góc - cạnh
Sự ra đời của phương pháp này là kết quả tất yếu của sự phát triển máy đo góc chính
xác và máy đo dài chính xác.
So với phương pháp đo góc hoặc đo cạnh thì phương pháp đo góc cạnh có độ chính xác
cao hơn. Đồ hình của lưới đo góc - cạnh kết hợp có thể được thiết kế linh hoạt hơn, không
tuân theo những quy định thông thường của lưới đo góc hoặc đo cạnh, nhưng vẫn đảm bảo
độ chính xác theo yêu cầu.
Phương pháp này có ưu điểm là số trị thừa nhiều nên độ chính xác cao và đồng
đều. Song nó có khối lượng đo lớn, cùng lúc xử lý hai loại trị đo nên việc tính toán,

bình sai rắc rối dễ nhầm lẫn.
5. Phương pháp GPS
Phương pháp GPS là phép định vị không gian sử dụng vệ tinh NAVSTAR của hệ
thống định vị toàn cầu. Độ chính xác của các trị số đo pha sóng mang cùng với kĩ thuật
bình sai thỏa đáng, thích hợp cho nhiều mục đích khác nhau của công tác trắc địa - bản
đồ. Phương pháp ứng dụng GPS để thành lập lưới khống chế trắc địa chủ yếu dùng
phương pháp định vị tương đối. Số lượng máy thu tối thiểu của phương pháp này là 2
chiếc. Khi sử dụng 2 máy thu để xây dựng lưới, công việc tổ chức đo đạc khá dễ dàng,
song tiến độ thi công lại chậm chạp và ảnh hưởng của sai số định tâm đến độ chính xác
của lưới do ta phải định tâm nhiều lần trên một điểm. Số lượng của máy thu được
khuyến cáo nên dùng là 3 - 6 chiếc. Lúc đó công việc tổ chức thi công cũng không
phức tạp, tăng được tiến độ thi công và độ chính xác so với việc sử dụng số lượng máy
thu tối thiểu.
Quy trình đo đạc lưới khống chế thường được tiến hành theo các bước sau:
- Công tác lập lịch đo dựa trên kinh vĩ độ của khu vực đo và các tiêu chuẩn đo
của người lựa chọn. Tiêu chuẩn này gồm:
+ Số vệ tinh tối thiểu trong thời gian quan sát
+ Thời gian tối thiểu thu tín hiệu cho một ca đo
+ Cường độ đồ hình vệ tinh PDOP (Hệ số suy giảm độ chính xác mặt bằng).
Thông thường chọn số vệ tinh tối thiểu là 5 với số vệ tinh hiện nay điều kiện này gần
như lúc nào cũng có thể thỏa mãn.
- Thời gian đo theo lý lịch máy từ 45’ đến 1h theo chế độ đo Static phù hợp với
cạnh đo có chiều dài nhỏ hơn 10 km. Song đây là điều kiện tiêu chuẩn khi các điểm đo
Trang 16


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn


không bị che khuất, các tín hiệu nhiễu không ảnh hưởng đến tín hiệu đo. Trên thực tế,
rất khó chọn được các điểm thu tín hiệu như thế. Do đó trong thực tế ta cần chọn thời
gian thu tín hiệu tối thiểu như sau: từ 30-45’ cho các lưới tương đương đường chuyền
cấp 1, cấp 2, từ 1h đến 1h30 cho những lưới có độ chính xác cao như lưới tam giác
hạng IV, và từ 2h-2h.30 cho những lưới thi công và quan trắc biến dạng.
Cường độ đồ hình vệ tinh PDOP: giá trị của PDOP càng nhỏ thì độ chính xác định
vị càng cao nhưng khoảng thời gian thỏa mãn trong ngày càng nhỏ. Đây là thông số ảnh
hưởng đến cả chất lượng thu tín hiệu và tiến độ thi công. Thông thường chọn PDOP nhỏ
hơn 4, với tình hình vệ tinh như hiện nay lựa chọn này không làm ảnh hưởng đến tiến độ tổ
chức và đo đạc chính xác. Song khi tiến hành đo các lưới có độ chính xác cao như lưới thi
công hay lưới quan trắc biến dạng, kiến nghị lựa chọn giá trị PDOP giới hạn là 3.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp là có thể thu tín hiệu ở mọi nơi, mọi lúc, không
phụ thuộc vào thời tiết và cũng không đòi hỏi sự thông hướng giữa các điểm mặt đất.
Thời gian thi công nhanh do có thể sử dụng nhiều máy để thi công.
Đặc điểm của lưới trắc địa công trình là lưới cạnh ngắn, xây dựng ở các vùng địa hình
rất khó khăn thường là các vùng rừng núi điều kiện thông hướng rất kém, chênh cao địa
hình thường lớn như: công trình thủy điện, công trình đường hầm…Do đó việc áp dụng
công nghệ GPS thành lập lưới khống chế mặt bằng trong trắc địa công trình là rất cần thiết.
I.1.2. Cơ sở pháp lý.
Luật Đất đai 2003 (có hiệu lực từ ngày 01-07-2004)
Quy phạm thành lập Bản Đồ Địa Chính tỷ lệ 1:200, 1:500; 1:1000; 1:2000;
1:5000 và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường
Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công trình của bộ xây
dựng xuất bản năm 2006.
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu VN-2000 của
Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên & Môi trường) ban hành tháng 06 năm
2001.
Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường V/v: “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo
đạc và Bản đồ”.

I.1.3. Cơ sở thực tiễn.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS hiện nay được xem là hệ thống có độ tin cậy
chính xác nhất. Hệ thống này đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực như: thành lập bản
đồ, giao thông, thám hiểm không gian, các mục đích quân sự…
Cơ sở thực tiễn của đề tài: đề tài đáp ứng được nhu cầu của ngành nói chung và
của khu vực xã Vĩnh Thanh nói riêng trong việc thành lập bản đồ địa chính, phục vụ
công tác cấp giấy CNQSDĐ cho tất cả các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức…trong
xã.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên.
1. Vị trí địa lý.
Xã Vĩnh Thanh nằm ở phía tây nam huyện Nhơn Trạch, cách trung tâm Huyện
5km, và cách thành phố Biên Hòa 45km tổng diện tích đất tự nhiên là 3301,29 ha. Xã
Trang 17


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Hoàng Thái Sơn

có 10 đơn vị hành chính ấp: Hòa Bình, Thanh Minh, Sơn Hà, Vĩnh Cửu, Thành Công,
Thành Nghĩa, Đại Thắng, Thống Nhất, Nhất Trí, Đoàn Kết.
¾ Phía bắc giáp với xã Phú Long và xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch.
¾ Phía nam giáp với xã Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch.
¾ Phía tây giáp với xã Phú Đông, huyện Nhơn Trạch.
¾ Phía đông giáp với xã Phước An, huyện Nhơn Trạch.
2. Địa hình.
Xã có địa hình đồng bằng thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi.
3. Khí hậu.
Xã nằm trong khí hậu nhiệt đới 2 mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10,

mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 290-320C.
Lượng mưa đạt 1600 – 2000 mm/năm.
I.2.2. Thực trạng Kinh tế - Xã hội.
1. Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
¾ Loại cây nông nghiệp có thế mạnh trong xã là lúa và lúa mì.
¾ Chăn nuôi heo là chính, còn lại là gà vịt.
¾ Về lâm nghiệp: diện tích đất lâm nghiệp là 1370,24 ha, và hiện nay vẫn chưa có
định hướng phát triển.
¾ Về ngư nghiệp: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 82 ha.
2. Dịch vụ - Du lịch - Thương mại.
¾ Hiện xã có khoảng 800 lao động tham gia các hoạt động dịch vụ - du lịch thương mại, nhưng đa số là tự phát chưa có tổ chức. Giá trị làm ra đủ cung cấp
theo nhu cầu.
¾ Trên địa bàn xã có 3 điểm du lịch sinh thái tư nhân là: Hương Đồng, Sư Tử
Vàng và Tam Giác Vàng. Xã đang có định hướng phát triển trong tương lai.
3. Giáo dục.
¾ Hiện nay xã có đầy đủ cơ sở vật chất giáo dục và nguồn nhân lực có trình độ, có
khả năng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong xã.
4. Y tế.
¾ Hiện xã có 1 trạm y tế, với 7 nhân viên y tế phục vụ tại trạm. Cở sở vật chất
gồm 9 phòng làm việc. Phục vụ khám chữa bệnh theo giờ hành chính, cấp cứu
24/24.
5. Văn hóa.
¾ Xã có một bưu điện xã đặt tại ấp Thanh Minh. Các hoạt động văn hóa diễn ra
khá sôi nổi vào các dịp lễ tết.
I.2.3. Tư liệu trắc địa bản đồ.
1. Tư liệu về mạng lưới tọa độ, độ cao:
Trong khu vực đo có 06 điểm địa chính cơ sở mang số hiệu điểm như sau:
646556, 646577, 646578, 646575, 646196, 646197.
Các điểm địa chính do lâu ngày không sử dụng nên đã bị mất do các biến động
như đào đắp mở đường, xây dựng các công trình khác…

Trang 18


×