Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Xây dựng lưới khống chế địa chính bằng công nghệ GPS huyện a lưới tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN TRỌNG THẮNG

XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ ðỊA CHÍNH BẰNG
CÔNG NGHỆ GPS HUYỆN HUYỆN A LƯỚI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ MINH TÁ

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Nội dung ñề tài này là
những kết quả nghiên cứu, những ý tưởng khoa học ñược tổng hợp từ công trình


nghiên cứu, các công tác thực nghiệm, các công trình sản xuất do tôi trực tiếp
tham gia thực hiện.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Thắng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược ñề tài, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến:
Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, lãnh ñạo Viện Sau
ðại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, cùng các Thầy Cô giáo ñã giảng dạy,
truyền ñạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia khóa học của
Trường .
TS. Lê Minh Tá ñã hết lòng quan tâm, trực tiếp hướng dẫn giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ,
ñộng viên và ñóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
ñề tài.
Do thời gian thực hiện có hạn, kinh nghiệm thực tiễn của bản thân chưa
nhiều, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận ñược sự ñóng
góp ý kiến của quý Thầy Cô ñể ñề tài hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Thắng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn

I
II

Mục lục

III

Danh mục các từ viết tắt

IV

Danh mục các bảng

V

Danh mục các hình

VI

I. MỞ ðẦU


1

I.1 Tính cấp thiết của ñề tài

1

I.2 Mục ñích – yêu cầu của ñề tài

3

II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

II.1. Khái quát chung về lưới khống chế ñịa chính

4

II.1.1. Môc ®Ých x©y dùng l−íi tr¾c ®Þa mÆt b»ng nhµ n−íc

4

II.1.2. Nguyªn t¾c x©y dùng l−íi tr¾c ®Þa mÆt b»ng nhµ n−íc

4

II.1.3. Vai trò của lưới trắc ñịa mặt bằng nhà nước

5


II.2. Các phương pháp xây dựng lưới khống chế mặt bằng

6

II.2.1. Lưới tam giác ño góc

6

II.2.2. Lưới tam giác ño cạnh

6

II.2.3. Lưới ñường chuyền

7

II.2.4. Lưới trắc ñịa vệ tinh

7

II.3. Khái quá công tác xây dựng lưới trắc ñịa bằng phương pháp trắc ñịa vệ tinh ở
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

8

II.4. Nguyên lý hoạt ñộng của hệ thống ñịnh vị GPS.

14


I.4.1. ðoạn không gian (Space Segment)

14

I.4.2. ðoạn ñiều khiển (Control Segment)

17

I.4.3. ðoạn sử dụng (User segment)

18

II.5. Các ñại lượng ño

19

II.5.1. ðo khoảng cách giả theo C/A – code và P – code

19

II.5.2. ðo pha sóng tải

21

II.6. Các phương pháp ñịnh vị

22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii


II.6.1. ðịnh vị tuyệt ñối

23

II.6.1.1. ðo GPS tuyệt ñối

23

II.6.1.2. ðo GPS vi phân

24

II.6.2 . ðịnh vị tương ñối

25

II.6.2.1. ðo GPS tương ñối

25

II.6.2.2. ðo tĩnh

27

II.6.2.3. ðo ñộng

27


II.6.2.4. ðo giả ñộng

29

II.7. Các loại sai số chủ yếu trong kết quả ño GPS

29

II.7.1. Sai số của quỹ ñạo vệ tinh

29

II.7.2. Sai số của do tầng ñiện ly và tầng ñối lưu

30

II.7.3. Sai số do nhiễu xạ của các tín hiệu vệ tinh

31

II.7.4. Sai số của ñồng hồ

31

II.7.5. Sai số người ño

32

II.8. Xây dựng lưới khống chế ñịa chính bằng công nghệ GPS


33

II.8.1. Quy trình xây dựng lưới ñịa chính

33

II.8.2. Thiết kế lưới chọn ñiểm chôn mốc

37

II.8.3. Lập lịch ño

39

II.8.4. Thiết kế ca ño

40

II.8.5. ðo ñạc thực ñịa

43

II.8.6. Xử lý số liệu ño GPS

46

III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

50


III.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

50

III.2. Nội dung nghiên cứu

50

III.3. Phương pháp nghiên cứu

50

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

IV.1. ðiều tra khảo sát thu thập, số liệu, tài liệu

53

IV.2. Xây dựng lưới ñịa chính huyện A Lưới

63

IV.3. Tính toán bình sai các kết quả ño

83

IV.4. Kết quả tính toán và ñánh giá lưới ñịa chính huyện A Lưới


93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


IV.5. Công nghệ GPS

94

V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

95

V.1 Kết luận

95

V.2 Kiến nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

PHỤ LỤC


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BððC

: Bản ñồ ñịa chính

DOP

: Dilution of Precision
ðộ mất chính xác

GPS

: Global Positioning System
Hệ thống ñịnh vị toàn cầu

HDOP

: Horizon Dilution of Precision
ðộ mất chính xác theo phương ngang

PDOP

: Position Dilution of Precision
ðộ mất chính xác vị trí vệ tinh theo 3D


Ratio

: Tỉ số phương sai

Reference Variance

: ðộ chênh lệch tham khảo

Rms

: Sai số chiều dài cạnh

VDOP

: Vertiacal Dilution of Precision
ðộ mất chính xác theo phương dọc

X, Y, h

: Tọa ñộ X, Y, ðộ cao thủy chuẩn tạm thời

Mx, My, Mh

: Sai số theo phương x, y h

Mp

: Sai số vị trí ñiểm

VTNT


: Vệ tinh nhân tạo

GCNQSDð

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

2.1

Các chỉ tiêu kỹ thuật trong xây dựng lưới GPS

10

4.1

Thống kê tình trạng mốc hiện có

58

4.2


Bảng thống kế các cặp ñiểm thông hướng

62

4.3

Bảng số lượng ñiểm thiết kế khu ño

64

4.4

Bảng thống kê phân loại khó khăn ñiểm ñịa chính

65

4.5

Bảng tiêu chuẩn vật liệu ñúc mốc

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

Trang

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên hình
Các thành phần chính của GPS
Chuyển ñộng của vệ tinh trên quỹ ñạo
Cấu trúc tín hiệu GPS
Các trạm ñiều khiển GPS
Máy thu Trimble 4600LS
Xác ñịnh hiệu số giữa các thời ñiểm
Kỹ thuật giải ña trị các máy thu

2.8
2.9
4.1
4.2
4.3

Kỹ thuật ñịnh vị tuyệt ñối
Kỹ thuật ñịnh vị tương ñối
Quy cách mốc ñịa chính
Cửa sổ Select Date
Cửa sổ Add New Point


25
28
71
76
76

4.4
4.5

Cửa sổ Auto View Time Selection
Cửa sổ ListTimes

77
47

4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18


Cửa số chương trình Gpsurvery 2.35
Cửa sổ Create a New Project
Cửa sổ Load from DAT file: Interactive
Cửa sổ Load
Cửa sổ thông tin tọa ñộ ñiểm WGS - 84
Cửa sổ thông tin tính cạnh
Cửa sổ thông tin lời giải cạnh
Cửa sổ lựa chọn vệ tinh
Cửa sổ chỉ tiêu giải cạnh
Cửa sổ ñặt các chỉ tiêu giải cạnh
Sơ ñồ 2 mạng lưới huyện A Lưới
Cửa sổ Clousure 3 Baselines
Cửa sổ Trimnet tính toán bình sai lưới

83
83
84
84
85
86
86
87
87
88
89
90
90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


Trang
15
16
18
19
20
21
23

viii


I. MỞ ðẦU
I.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc
phòng và ñặc biệt ñất ñai ngày càng có vai trò ñặc biệt quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế - xã hội của ñất nước. Khi xã hội càng phát triển thì con
người càng nhận thức ñược giá trị của ñất ñai và Nhà nước cũng càng cần
phải có biện pháp quản lý sử dụng ñầy ñủ, hợp lý có hiệu quả hơn nguồn tài
nguyên ñất ñai.
Khảo sát, ño ñạc lập bản ñồ ñịa chính là một trong những nội dung
quản lý nhà nước về ñất ñai ñã ñược ghi tại Khoản 2, ðiều 6 của Luật ðất ñai
năm 2003. Nội dung, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành
trong việc thực hiện khảo sát, ño ñạc, lập và quản lý bản ñồ ñịa chính ñã ñược
quy ñịnh tại ðiều 19 của Luật ñất ñai năm 2003.
Căn cứ Luật ñất ñai năm 2003, Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật ðất ñai, Bộ Tài nguyên và
Môi trường ñã ban hành Quyết ñịnh số 08/2008/Qð-BTNMT ngày

10/11/2008 về ban hành Quy phạm thành lập bản ñồ ñịa chính tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 thay thế Quy phạm thành lập bản
ñồ ñịa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 và 1:25000 ban
hành tại Quyết ñịnh số 720/1999/Qð-ðC ngày 30/12/1999 của Tổng cục
trưởng Tổng cục ðịa chính.
Từ xa xưa, ông cha ta ñã biết dùng các công cụ thô sơ ñể ño vẽ lập bản
ñồ phục vụ cho công tác quản lý ñất ñai. Xã hội ngày càng phát triển cùng với
sự phát triển của khoa học công nghệ, con người ñã biết sử dụng máy móc,
thiết bị kỹ thuật hiện ñại cho công tác xây dựng lưới tọa ñộ ñịa chính các cấp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


ñể phục vụ công tác thành lập bản ñồ như: máy kinh vĩ, máy toàn ñạc ñiện tử.
ðến nay, ñặc biệt công nghệ GPS (Global Positioning System – Hệ thống
ñịnh vị toàn cầu) ñã ñược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong ñó
việc ứng dụng công nghệ GPS cho công tác xây dựng lưới khống chế trắc ñịa
phục vụ việc thành lập bản ñồ ñịa chính ñã thể hiện sự vượt trội về mọi mặt:
kinh tế, kỹ thuật, khoa học công nghệ so với phương pháp ño ñạc truyền
thống. Công nghệ GPS có các tính năng ưu việt: Có thể xác ñịnh tọa ñộ của
các ñiểm từ ñiểm gốc khác mà không cần thông hướng, tính tự ñộng hóa trong
ño ñạc và xử lý kết quả ño, ñộ chính xác cao, ñơn giản tiện lợi, tiết kiệm thời
gian, chi phí thấp, có thể thực hiện trong mọi ñiều kiện ñịa hình và ñặc biệt là
ở vùng ñồi núi cao mà không cần tầm nhìn thông hướng giữa các ñiểm ño.
Huyện A Lưới là huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Thừa Thiên
Huế bao gồm 1 thị trấn và 20 xã với tổng diện tích tự nhiên 122463.6 ha.
Vị trí ñịa lý:
Từ : 160° 01’ ñến 160° 24’ Vĩ ñộ Bắc.

107° 05’ ñến 107° 32’ Kinh ñộ ðông.
+ Phía Bắc giáp huyện ðắc Krông tỉnh Quảng Trị.
+ Phía Nam giáp huyện Nam ðông của tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phía ðông giáp huyện Phong ðiền, Hương Trà, Hương Thuỷ của tỉnh
Thừa Thiên Huế.
+ Phía Tây giáp Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện ngày càng nhanh chóng, do
tác ñộng của quá trình quy hoạch, xây dựng trung tâm huyện lỵ, mặt bằng ñất
ñai ñã biến ñộng nhiều. Mặt khác hệ thống bản ñồ giải thửa, bản ñồ ñịa chính
trước ñây lại ño ñạc ñã lâu, công nghệ cũ, không ñồng bộ và không ñược
chỉnh lý biến ñộng nên thiếu ñộ chính xác không còn phù hợp với hiện trạng
sử dụng ñất và tình hình quản lý ñất ñai trong giai ñoạn hiện nay .Việc xây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


dựng hệ thống lưới khống chế khu vực phục vụ thành lập bản ñồ ñịa chính
phục vụ cho công tác quản lý ñất ñai ở huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế là
một yêu cầu cấp thiết.
ðể mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ GPS vào thực tế sản xuất
trên ñịa bàn vùng núi của tỉnh Thừa Thiên Huế, ñược sự hướng dẫn của Thầy
giáo TS. Lê Minh Tá – Giảng viên khoa Trắc ðịa Trường ñại học Mỏ ðịa
chất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, thực hiện ñề tài: “Xây dựng lưới khống chế
ñịa chính bằng công nghệ GPS huyện Huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế”.
I.2. Mục ñích - yêu cầu
I.2.1. Mục ñích:
Nghiên cứu tìm hiểu khả năng ứng dụng công nghệ GPS vào việc xây
dựng lưới khống chế ñịa chính huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.

I.2.2. Yêu cầu
Xây dựng lưới khống chế ñịa chính trên ñịa bàn huyện A Lưới tỉnh
Thừa Thiên Huế. Phân tích, ñánh giá ñộ chính xác và khả năng ứng dụng
công nghệ GPS trong xây dựng lưới ñịa chính ở khu vực miền núi tỉnh Thừa
Thiên Huế.
+ Lưới thiết kế phải ñảm bảo yêu cầu quy phạm, phù hợp thuận lợi với
yêu cầu của khu vực ño vẽ, có tính khả thi và hiệu quả kinh tế.
+ Các số liệu ño ñạc phải chính xác, trung thực, khách quan.
+ Các kết quả tính toán, ñánh giá ñộ chính xác của lưới phải ñạt yêu
cầu theo quy trình quy phạm hiện hành.
+ Các kết quả kiểm tra, nghiệm thu theo ñúng theo quy ñịnh của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
II.1. Khái quát chung lưới khống chế trắc ñịa mặt bằng nhà nước.
Lưới trắc ñịa là hệ thống các ñiểm ñược ñánh dấu bằng các mốc chôn trên
mặt ñất , vị trí của các mốc này ñược xác ñịnh thống nhất trong một hệ thống tọa
ñộ và ñộ cao.
II.1.1. Mục ñích xây dựng lưới trắc ñịa mặt bằng nhà nước;
Nghiên cứu chi tiết hình dáng và thể trọng trường trái ñất cũng như sự
thay ñổi của nó theo thời gian;
Thiết lập hệ toạ ñộ thống nhất trên phạm vi toàn quốc nhằm thoả mãn
những yêu cầu chung;
Làm cơ sở ñể xây dựng lưới khống chế ño vẽ các loại bản ñồ ñịa hình
,ñịa chính với các loại tỷ lệ khác nhau.

II.1.2. Nguyên tắc xây dựng lưới trắc ñịa mặt bằng nhà nước.
Do lưới trắc ñịa quốc gia phải ñảm bảo các nhiệm vụ kỹ thuật nên việc
xây dựng lưới trắc ñịa quốc gia phải ñảm bảo những nguyên tắc sau:
- Phải dày ñặc và bao phủ toàn quốc;
- Phải có ñủ mật ñộ ñiểm cần thiết;
- Lưới trắc ñịa cơ sở Nhà nước có ñộ chính xác cao;
- Phải ñược xây dựng ñảm bảo yêu cầu kinh tế kỹ thuật.
Mỗi quốc gia ñều có những phương án xây dựng lưới khống chế mặt
bằng khác nhau, những quốc gia nhỏ thường xây dựng lưới tam giác dày ñặc,
những quốc gia lớn thường xây dựng phương án khoá tam giác.
Lưới khống chế mặt bằng thường ñược xây dựng từ toàn diện ñến cục
bộ, từ ñộ chính xác cao ñến ñộ chính xác thấp. trước hết người ta xây dựng
mạng lưới ñiểm khống chế có mật ñộ thưa và ñộ chính xác cao phủ chùm toàn
bộ lãnh thổ cần nghiên cứu, sau ñó chêm dày bằng các lưới khống chế có mật
ñộ ñiểm dày hơn và có ñộ chính xác thấp hơn. Lưới cấp thấp nhất có ñộ chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


xác ñáp ứng nhu cầu của công tác trắc ñịa ño vẽ các loại bản ñồ ở các tỷ lệ
khác nhau.
Lưới khống chế mặt bằng ñịa phương là lưới thiết kế riêng cho một khu
vực chưa có hoặc quá xa các ñiểm toạ ñộ Nhà nước.
Lưới chuyên dùng là lưới thiết kế riêng cho một khu vực hoặc mục ñích
kinh tế, quốc phòng.
Lưới toạ ñộ Nhà nước Việt Nam hiện nay ñược xây dựng gồm 3 cấp ñó
là: Lưới hạng I, hạng II và lưới ñịa chính cơ sở.
Ngày nay với sự tiền bộ của khoa học kỹ thuật hiện ñại do ñó lưới ñịa

chính cơ sở ñược ño bằng công nghệ GPS với ñộ chính xác cao do vậy cần
tuân thủ một số nguyên tắc sau:
ðảm bảo ñủ mật ñộ ñiểm ñịa chính cơ sở cần thiết ñể phát triển lưới ñịa chính.
Lưới phải ñược ño nối với các ñiểm toạ ñộ Nhà nước hạng I, hạng II ít
nhất 03 ñiểm. Các ñiểm hạng cao phải phân bố ñều trên mạng lưới.
Lưới có thể thiết kế dạng ñường chuyền, chuỗi tam giác hoặc mạng
lưới tam giác dày ñặc. Các ñiểm của mạng lưới tốt nhất là chọn từng cặp
thông hướng với nhau ñể thuận tiện cho việc ño nối sau này. Các ñiểm ñịa
chính cơ sở phải ñảm bảo góc nhìn bầu trời tại ñiểm quan sát không bị che
khuất là 1500 và cách xa các ñài phát sóng từ 500m trở lên ñể tránh bị nhiễu.
Các ñiểm cũ của lưới hạng III Nhà nước có trong khu ño ñược dùng vào mạng
lưới và ño như các ñiểm mới.
Mốc toạ ñộ ñịa chính cơ sở là loại mốc bê tông chôn sâu dưới ñất và
ñược xây dựng theo tiêu chuẩn ñược Nhà nước quy ñịnh
II.1.3. Vai trò của lưới trắc ñịa mặt bằng nhà nước;
- Nghiên cứu chi tiết hình dáng và thể trọng trường của trái ñất và những
thay ñổi của chung theo thời gian.
- Thiết lập hệ tọa ñộ thống nhất trên phạm vi toàn quốc nhằm thỏa mãn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


những yêu cầu chung về bảo ñảm tọa ñộ của kinh tế và quốc phòng.
- Làm cơ sở ñể xây dựng lưới khống chế ño vẽ các loại bản ñồ tỷ lệ nhỏ
ñến tỷ lệ cơ bản quốc gia.
- ðịnh lượng cho các công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật về trái ñất
như ñịa chất , ñịa ñộng học, bảo vệ môi trường. vv...
II.2. Các phương pháp xây dựng lưới khống chế mặt bằng;

II.2.1. Lưới tam giác ño góc;
Lưới tam giác ño góc ñược ứng dụng ñầu tiên ở Hà Lan vào năm 1916.
Thời gian này ño cạnh có ñộ chính xác cao là việc khó khăn cho nên người ta
chọn ñồ hình cơ bản của lưới hình tam giác, tứ giác trắc ñịa và ña giác trung tâm.
Phương pháp tam giác ñã ñược ứng dụng ñể nhanh chóng có lưới hạng
cao bao phủ toàn lãnh thổ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và các
nhiêm vụ kĩ thuật của lưới Trắc ñịa mặt bằng .
Lưới tam giác ño góc có nhiều trị do thừa ,ñộ chính xác tính chuyền cạnh
và phương vị trong lưới cao và khá ñồng ñều. ðộ chính xác vị trí ñiểm trong lưới
cũng khá ñồng ñều.Vì vậy lưới tam giác là hình thức lưới chủ yếu của hầu hết
các quốc gia.
II.2.2. Lưới tam giác ño cạnh;
ðồ hình cơ bản trong lưới tam giác ño cạnh vẫn là hình tam giác
nhưng ñể có nhiều trị ño thừa người ta hay chọn tứ giác trắc ñịa hoặc ña giác
trung tâm làm ñồ hình cơ bản của lưới tam giác ño cạnh. Khi ñộ chính xác ño
cạnh tương ñương như ñộ chính xác ño góc, sai số trung phương của các yếu
tố trong lưới ño cạnh lớn gấp 2¸ 3 lần so với lưới ño góc.
Trong thực tế, nhiều lưới trắc ñịa mặt bằng lớn có dạng tổng hợp cả hai
dạng lưới cơ bản nói trên. Lưới tam giác ño cạnh nói riêng và lưới ño góc
cạnh có ñộ chính xác tốt, các yếu tố trong lưới ít chịu ảnh hưởng của kết cấu
hình học của lưới. Lưới ño góc cạnh có ưu ñiểm của cả hai dạng lưới cơ bản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


II.2.3. Lưới ñường chuyền;
Trong chuyên môn trắc ñịa , lưới ña giác còn gọi là lưới ñường chuyền.
ðồ hình cơ bản của dạng lưới này là các ñường gãy khúc liên kết với nhau thành

lưới có các ñiểm nút. Người ta ño trực tiếp chiều dài các cạnh và góc ngoặt rồi
dựa vào phương vị gốc và tọa ñộ gốc ñể tính ra tọa ñộ các ñiểm còn lại.
Phương pháp ñường chuyền chỉ thích ứng ở những khu vực mà ở ñó nếu
áp dụng phương pháp tam giác thì phải dựng hàng loạt tiêu cao.
Lưới ñường chuyền chọn ñiểm linh hoạt hơn nhưng ñiều kiện ràng buộc ít
hơn nên ñộ chính xác các yếu tố của lưới kém lưới ño góc. Từ những năm 1960
trở lại ñây phương tiện ño cạnh có nhiều cải tiến, ñặc biệt từ khi có các máy toàn
ñạc ñiện tử (Total station) vừa ño góc vừa ño cạnh có ñộ chính xác cao nên
phương pháp ña giác ñược dùng khá phổ biến.
ðồ hình cơ bản của ñường chuyền có thể chia thành 3 dạng chính cơ bản
là “ñường chuyền phù hợp”, “lưới ñường chuyền” và “ñường chuyền khép kín”.
ðối với khu vực ño kéo dài, hai ñầu có các ñiểm khống chế cấp cao thì dùng
dạng ñường chuyền phù hợp . Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của ñường
chuyền. ðường chuyền hạng I xây dựng theo các vòng khép kín. ðường chuyền
hạng II xây dựng bên trong các vòng khép ñường chuyền hoặc khoá tam giác
hạng I ở dạng lưới.
Những ñiểm ñường chuyền hạng III ñược xác ñịnh trên cơ sở những
ñiểm tam giác, ñường chuyền hạng cao bằng các tuyến ñường ñơn hoặc hệ
thống các ñường chuyền có một hoặc nhiều ñiểm nút..
II.2.4. Lưới trắc ñịa vệ tinh.
ðể xây dựng lưới có cạnh dài hoặc nối các lưới ở xa với nhau với ñộ
chính xác cao từ những năm 60 của thế kỷ XX ra ñời một phương pháp mới là
lưới trắc ñịa vệ tinh.
ðầu tiên người ta chụp ảnh VTNT trên nền sao, xác ñịnh hướng ñiểm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



ngắm ñến vệ tinh, khoảng cách từ ñiểm ngắm ñến vệ tinh ñược ño bằng các máy
ño khoảng cách Laser ñến vệ tinh. Sai số vị trí ñiểm mặt ñất cần ñịnh vị từ chỗ
±100 mét. ðến thâp kỉ 70 với kĩ thuật Doppler vệ tinh, ñộ chính xác ñịnh vị ñạt
cỡ vài deximet. Hiện nay với công nghệ GPS ñộ chính xác ñịnh vị tuyệt ñối có
thể ñạt ± 10 m tuỳ thuộc vào loại thiết bị với 32 vệ tinh, còn ñộ chính xác ñịnh
vị tương ñối có thể ñạt centimet thậm chí vài milimet.
Các ñiểm ñịnh vị vệ tinh không cần thông hướng, khoảng cách giữa các
ñiểm từ vài trăm met ñến hàng ngàn km mà lại bất kì lúc nào,bất kì ở nơi
ñâu,nếu thu ñược tín hiệu vệ tinh tốt ñều có thể ñịnh vị ñiểm mặt ñất.
Vì những lý do kể trên, trên thế giới và ở Việt nam, lưới Trắc ñịa vệ tinh
ñược thành lập bằng công nghệ GPS từ cấp cao nhất là cấp "0" và ñến cả cấp
khống chế thấp nhất là lưới khống chế ño chi tiết.
II.3. Khái quá công tác xây dựng lưới trắc ñịa bằng phương pháp trắc ñịa
vệ tinh ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
II.3.1. Trên thế giới
Từ những năm 60 của thế kỷ 20, Cơ quan Hàng không và Vũ trụ
(NASA) cùng với Quân ñội Hoa Kỳ ñã tiến hành chương trình nghiên cứu,
phát triển hệ thống dẫn ñường và ñịnh vị chính xác bằng vệ tinh nhân tạo. Hệ
thống ñịnh vị dẫn ñường bằng vệ tinh thế hệ ñầu tiên là hệ thống TRANSIT.
Hệ thống này có 6 vệ tinh, hoạt ñộng theo nguyên lý Doppler. Hệ TRANSIT
ñược sử dụng trong thương mại vào năm 1967. Một thời gian ngắn sau ñó
TRANSIT bắt ñầu ứng dụng trong trắc ñịa. Việc thiết lập mạng lưới ñiểm
ñịnh vị khống chế toàn cầu là những ứng dụng sớm nhất và giá trị nhất của hệ
TRANSIT.
ðịnh vị bằng hệ TRANSIT cần thời gian quan trắc rất lâu mà ñộ chính
xác chỉ ñạt khoảng 1m. Do vậy trong trắc ñịa hệ TRANSIT chỉ phù hợp với công
tác xây dựng các mạng lưới khống chế cạnh dài. Hệ này không thoả mãn ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8


các ứng dụng ño ñạc thông dụng như ño ñạc bản ñồ, các công trình dân dụng.
Tiếp sau thành công của hệ TRANSIT. Hệ thống ñịnh vị vệ tinh thế hệ
thứ hai ra ñời có tên là NAVSTAR-GPS (Navigtion Satellite Timing And
Ranging - Global Positioning System), ñược gọi tắt là GPS. Hệ thống này bao
gồm 24 vệ tinh phát tín hiệu, bay quanh trái ñất theo những quỹ ñạo xác ñịnh.
ðộ chính xác ñịnh vị bằng hệ thống này ñược nâng cao về chất so với hệ
TRANSIT. Nhược ñiểm về thời gian quan trắc ñã ñược khắc phục. Một năm
sau khi phóng vệ tinh thử nghiệm NTS-2 (Navigation Technology Sattellite 2
), giai ñoạn thử nghiệm vận hành hệ thống GPS bắt ñầu với việc phóng vệ
tinh GPS mẫu "Block I". Từ năm 1978 ñến năm 1985 có 11 vệ tinh Block I ñã
ñược phóng lên quỹ ñạo. Hiện nay hầu hết số vệ tinh thuộc Block I ñã hết thời
hạn sử dụng. Vệ tinh thế hệ thứ II (Block II) bắt ñầu ñược phóng vào năm
1989. Sau giai ñoạn này 24 vệ tinh này ñã triển khai trên 6 quỹ ñạo nghiêng
550 so với mặt phẳng xích ñạo trái ñất với chu kỳ gần 12 giờ ở ñộ cao xấp xỉ
12.600 dặm (20.200km). Loại vệ tinh bổ sung thế hệ III ñược thiết kế thay thế
những vệ tinh Block II ñược phóng lần ñầu vào năm 1995. Cho ñến nay ñã có
32 vệ tinh của hệ thống GPS ñang hoạt ñộng trên quỹ ñạo.
Cùng có tính năng tương tự với hệ thống GPS ñang hoạt ñộng còn có
hệ thống GLONASS của Nga (nhưng không thương mại hóa rộng rãi) và một
hệ thống tương lai sẽ cạnh tranh thị trường với hệ thống GPS là hệ thống
GALILEO của Cộng ñồng Châu Âu và hệ thống bắc ñẩu của Trung Quốc.
Năm 1983 bằng công nghệ GPS người ta xây dựng mạng lưới trắc ñịa ở
Eifel (CHLB ðức). Tiếp theo ñó nhiều mạng lưới cũng ñược xây dựng ở
Montgomery Country, Pennsylvani (Mỹ)… Ưu ñiểm chủ yếu và quan trọng
nhất của công nghệ GPS là có thể xác ñịnh ñược các véc tơ cạnh giữa các
ñiểm trắc ñịa với ñộ chính xác cao mà không ñòi hỏi sự thông hướng giữa các
ñiểm ñó. Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, khi hiểu ñược lợi thế của


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


GPS người ta ñã nói rằng, công nghệ GPS ñã ñưa các phương pháp xây dựng
lưới trắc ñịa truyền thống thành “Những con khủng long thời tiền sử”. ðẻ
hướng dẫn thành lập lưới GPS tiểu ban lưới trắc ñịa (FGCS) của hiệp hội trắc
ñịa quốc tế ñã nghiên cứu và xuất bản “tiêu chuẩn ñộ chính xác trắc ñịa hình
học và hướng dẫn sử dụng kỹ thuật ñịnh vị GPS tương ñối” (Geometric
Geodetic Accuracy Standards and Specification for using GPS Relative
Positioning Techniques) và tài liệu “Các tiêu chuẩn và hướng dẫn ñối với lưới
khóng chế trắc ñịa” (Standards Standards and Specification for Geodetic
Contron Networks). Cho ñến nay nhiều nước trên thế giới ñã coi GPS là
phương pháp chủ yếu trong xây dựng các mạng lưới trắc ñịa.
Bằng kỹ thuật ño tương ñối tĩnh, người ta có thể xây dựng ñược các
mạng lưới có cạnh dài ñến hàng nghìn km. Khung toạ ñộ quốc tế ITRF
(International Celestial Reference Frame) thực chất là mạng lưới có cạnh dài
như vậy. Bằng công nghệ GPS các nước châu Âu ñã cùng nhau xây dựng
khung toạ ñộ châu Âu gọi là EUREF (European Referance Frame). Từ khi
GPS ñược sử dụng trong trắc ñịa, một số quy tắc và tiêu chuẩn phân cấp lưới
toạ ñộ trước ñây ñã bị thay ñổi. Năm 1988, người ta ñã phân cấp và ñưa ra các
chỉ tiêu cho các dạng lưới như sau:
Bảng 2.1
ðộ chính xác
Phân loại lưới

Cấp


Sai số cơ
bản a

Sai số phụ thuộc chiều
dài cạnh

cm
Nghiên cứu ñịa ñộng lực
khu vực và toàn cầu

AA

ppm

1/T

0.3

0.01

1:100000000

Hệ quy chiếu toạ ñộ quốc A
gia, lưới cấp hai

0.5

0.1

1:10000000


Hệ quy chiếu toạ ñộ quốc B

0.8

1

1:1000000

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


gia, (cơ sở mặt ñất)
Hệ quy chiếu toạ ñộ quốc C
gia (cơ sở mặt ñất)
1

1.0

10

1:100000

2-I

2.0

20


1:50000

2-II

3.0

50

1:20000

3

5.0

100

1:10000

Trong quy trình kỹ thuật ño GPS ở khu vực thành phố của Trung Quốc
(1997) ñã ñưa ra một số tiêu chuẩn kỹ thuật lưới GPS như sau:
Chiều dài cạnh a (mm)

b (10-6)

Sai số trung phương
tương ñối cạnh yếu

Hạng II


9

≤ 10

≤2

1:120000

Hạng III

5

≤ 10

≤5

1:80000

Hạng IV

≤ 10

≤ 10

1:45000

Cấp 1

≤ 10


≤ 10

1:20000

Cấp 2

≤ 10

≤ 20

1:10000

Cấp hạng

Từ khi có công nghệ GPS, người ta ñã ñưa các khái niệm mới ñối với
lưới trắc ñịa ñó là các mạng lưới tĩnh (Passive control networks) và các mạng
lưới ñộng (Active control networks).
Các mạng lưới tĩnh là các mạng lưới có các mốc cố ñịnh trên mặt ñất
ñược ño với ñộ chính xác cao và là cơ sở trắc ñịa trải rộng liên tục trên một
diện tích nhất ñịnh. Các số liệu của các ñiểm trong mạng lưới ñược gọi là
không ñổi và không có sai số. Các mạng lưới này thường có ñộ chính xác ño
chiều dài cạnh cỡ 1:250000 và ño ñộ cao cỡ một vài mm trên 1km. Có thể
thấy rằng các mạng lưới này thuộc hệ thống lưới toạ ñộ và ñộ cao Nhà nước.
Các mạng lưới ñộng là các mạng lưới gồm một số ñiểm cố ñịnh có vai
trò là các trạm theo dõi (Moniter Stations) làm cơ sở ñể xác ñịnh toạ ñộ cho
nhiều ñiểm khác. Các ñiểm cần xác ñịnh toạ ñộ cũng có thể là các ñiểm
chuyển ñộng cần xác ñịnh toạ ñộ tức thời. Với ý tưởng này từ nguyên tắc ño

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11


GPS vi phân (DGPS) người ta ñã xây dựng hệ ñịnh vị vi phân diện rộng
WADGPS (Wide – Area diferentital GPS). hệ thống ACS của Canada
Canadian Active Coltrol System) là một ví dụ về loại lưới này . Mạng ACS
ñược xây dựng bắt ñầu năm 1985, bao gồm 20 trạm theo dõi bố trí ñều có
trạm chủ ñặt tại Ottawa. Hiện nay một số nước ñã phát triển kỹ thuật ñịnh vị
ñộng với các trạm tham chiếu ảo VRS (Virtual Reference Station).
II.3.2. Tại Việt Nam
Năm 1990, cục ño ñạc và bản ñồ Nhà nước ñã quyết ñịnh ứng dụng
công nghệ GPS ñể ñổi mới công nghệ xây dựng lưới toạ ñộ. Sau khi thử
nghiệm thành công, công nghệ GPS ñược áp dụng ngay vào sản xuất ñể thi
công lưới toạ ñộ cạnh ngắn Minh Hải, Sông Bé và Tây Nguyên gồm 117
ñiểm. ðây là những ñịa bàn còn lại chưa có lưới toạ ñộ vì không ñủ ñiều kiện
ñể thi công theo công nghệ ño ñạc truyền thống.
Năm 1991, công nghệ GPS khoảng cách dài ñược thử nghiệm thành
công, từ năm 1991 – 1992 chúng ta ñã sử dụng công nghệ GPS ñể xây dựng
một số mạng lưới hạng II ở những vùng khó khăn (Minh Hải, Tây
Nguyên…). Sử dụng GPS ñể xây dựng lưới trắc ñịa biển gồm 36 ñiểm ño nối
tất cả các ñảo, quần ñảo lớn với ñất liền trong ñó có 23 ñiểm trên quần ñảo
Trường Sa, kết nối ñất liền với hải ñảo xa trong một hệ thống toạ ñộ chung.
Năm 1995, Tổng cục ñịa chính ñã quyết ñịnh xây dựng lưới toạ ñộ cấp
“0” bằng công nghệ GPS cạnh dài (bằng máy 2 tần) với chiều dài cạnh trung
bình khoảng 120 km gồm 71 ñiểm trong ñó có 56 ñiểm trùng các ñiểm toạ ñộ
hạng I, hạng II ñã ño; Trong số các ñiểm mới ño có một ñiểm gốc mới ở Hà
Nội. Lưới toạ ñộ cấp “0” ñóng vai trò kiểm tra chất lượng các lưới toạ ñộ
hạng I, hạng II ñã xây dựng, kết nối thống nhất và tằng cường ñộ chính xác
cho các lưới toạ ñộ cũ, xây dựng hệ quy chiếu ñộ chính xác cao, làm cơ sở ño
nối toạ ñộ với các lưới quốc tế.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Hệ quy chiếu và Hệ toạ ñộ Quốc gia là cơ sở toán học của công tác trắc
ñịa và bản ñồ mà mỗi quốc gia nhất thiết phải xác lập ñể thể hiện ñộ chính xác
và thống nhất các dữ liệu ño ñạc và bản ñồ. Hệ quy chiếu và hệ toạ ñộ quốc
gia HN- 72 ñến giai ñoạn này không còn ñáp ứng ñược các yêu cầu kỹ thuật
mà thực tế ñòi hỏi. Do ñó việc lựa chọn một hệ quy chiếu Quốc gia mới phù
hợp và chính xác là nhiệm vụ bức xúc ñược Tổng cục ñịa chính ñặc biệt quan
tâm. Công nghệ GPS ñã ñóng góp ñáng kể trong việc thực hiện nhiệm vụ trên.
Công trình tính toán xác ñịnh hệ quy chiếu hợp lý cho Việt Nam, bình
sai hệ thống lưới toạ ñộ Nhà nước ñể thống nhất hệ toạ ñộ Quốc gia ñược bắt
ñầu từ năm 1992. Năm 1998, Tổng cục ñịa chính ño ñạc bổ sung, tích hợp
lưới toạ ñộ cấp “0”, ñịnh vị hệ quy chiếu bằng trị ño GPS - thuỷ chuẩn, xây
dựng mô hình Geoid, kết nối với các lưới quốc tế, bình sai hỗn hợp lưới vệ
tinh - mặt ñất ñể xác ñịnh Hệ quy chiếu và Hệ toạ ñộ Quốc gia.
Từ năm 1995, ñể phục vụ cho công tác ño ñạc lập bản ñồ ñịa chính ở
ñịa phương, Tổng cục ðịa chính bắt ñầu triển khai xây dựng lưới ñịa chính cơ
sở (tương ñương lưới toạ ñộ Quốc gia hạng III), Việc tính toán bình sai tổng
thể mạng lới ñã hoàn thành vào năm 2004. Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã
kết thúc công tác xây dựng mạng lưới ñịa chính cơ sở và chính thức công bố
hoàn thành (gồm 13.836 ñiểm). Toàn bộ lưới toạ ñộ này ñược ño ñạc bằng
công nghệ GPS.
Hiện nay Cục ðo ñạc và Bản ñồ Việt Nam ñã ñươc ñầu tư xây dựng 6
trạm GPS cố ñịnh: ðồ Sơn, Vũng Tàu, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng,
Quảng Nam cung cấp số liệu cải chính phân sai cho ño toạ ñộ bằng công nghệ
GPS trong ño vẽ bản ñồ, ñiều tra Tài nguyên, phân giới cắm mốc và phục vụ

an ninh quốc phòng.
Hiện nay công nghệ GPS ñã và ñang ñược ứng dụng rộng rãi trong
công tác xây dựng lưới ñịa chính và lưới khống chế ño vẽ ñể thành lập bản ñồ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


ñịa chính các tỷ lệ tại một số ñịa phương. Qua thực tế thấy rằng công nghệ
này có chiều hướng phát triển tốt, khả năng ứng dụng cao, ñem lại hiệu quả cả
về kỹ thuật và kinh tế. Các chỉ tiêu thành lập lưới ñịa chính bằng công nghệ
GPS ñã ñược quy ñịnh tại Quyết ñịnh 08/2008/Qð-BTNMT ngày 10 tháng 11
năm 2008 của Bộ Tài ngyên và Môi trường.
II.4. Nguyên lý hoạt ñộng của hệ thống ñịnh vị GPS.
Tên tiếng Anh ñầy ñủ của GPS là Navigation Satellite Timing and Ranging
Global Positioning System. Hệ thống GPS gồm 03 bộ phận cấu thành ñó là:
ðoạn không gian, ñoạn ñiều khiển và ñoạn sử dụng;

Hình 2.1: Các thành phần của GPS
II.4.1. ðoạn không gian (Space Segment):
ðoạn không gian bao gồm các vệ tinh chuyển ñộng trên 6 mặt phẳng
quỹ ñạo, ở ñộ cao khoảng 20200 km. Mặt phẳng quỹ ñào nghiêng so với mặt
phẳng xích ñạo một góc 550. Vệ tinh chuyển ñộng trên quỹ ñạo gần như tròn
với chu kỳ 718 phút. Theo thiết kế hệ thống gồm 24 vệ tinh, trên mỗi quỹ ñạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14



có 4 vệ tinh. Với sự phân bố vệ tinh trên quỹ ñạo như vậy, trong bất kỳ thời
gian nào và ở bất kỳ vị trí nào trên trái ñất ñều thu ñược tín hiệu từ ít nhất 4 vệ
tinh GPS.

Hình 2.2: Chuyển ñộng của vệ tinh trên quỹ ñạo
Chương trình ñưa các vệ tinh lên quỹ ñạo ñược chia làm các khối như
sau: Khối I, II, II-A, II-R và II-F. Tính ñến năm 1998 chỉ còn lại 3 vệ tinh của
khối I cùng với các vệ tinh của khối II cùng II-A làm việc. Năng lượng cung
cấp cho hoạt ñộng của các thiết bị vệ tinh là năng lượng pin mặt trời.
Các vệ tinh GPS có trọng lượng khoảng 1600 kg khi phóng và khoảng
800 kg trên quỹ ñạo. Theo thiết kế tuổi thọ của các vệ tinh khoảng 7,5 năm.
Các vệ tinh của khối sau có trọng lượng lớn hơn và tuổi thọ cũng dài hơn tuổi
thọ của các vệt tinh trước ñó.
Mỗi vệ tinh thuộc khối I ñược trang bị 4 ñồng hồ nguyên tử, 2 ñồng hò
thuộc loại censium và 2 ñồng hồ thuộc loại rubidium. Thêm vào ñó mỗi ñồng
hồ ñược trang bị thêm bộ tạo dao ñộng thạch anh rất chính xác.
Tất cả các vệ tinh GPS ñều có thiết bị tạo dao ñộng với tần số chuẩn cơ
sở f0 = 10,23 Mhz. Tần số này còn là tần số chuẩn của ñồng hồ nguyên tử, với
ñộ chính xác cỡ 10-12. Từ tần số chuẩn f0 thiết bị sẽ tạo ra hai tần số sóng tải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


L1 và L2:
Sóng tải L1 có tần số f1= 154f0=1575,42 Mhz, có bước sóng λ1= 19,032 cm.
Sóng tải L2 có tần số f2= 120f0=1227,60 Mhz, có bước sóng λ2= 24,42 cm.
Các sóng tải L1 và L2 thuộc dải sóng cực ngắn. Với tần số lớn như vậy

các các tín hiệu sẽ ít bị ảnh hưởng của tầng ñiện ly (tầng Ion) và tầng ñối lưu
vì mức ñộ làm chậm tín hiệu do tầng ñiện ly tỷ lệ nghịch với bình phương của
tần số.
ðể phục vụ cho các ñối tượng và các mục ñích khác nhau, các tín hiệu
phát ñi ñược ñiều biến mang theo các code riêng biệt, ñó là C/A-code, P-code
và Y-code.
C/A code (Coarse/Acusition code) là code thô cho phép sử dụng rộng
rãi. C/A code mang tính chất code tựa ngẫu nhiên. Tín hiệu mang code này có
tần số thấp (1,023 Mhz) tương ứng với bước sóng 293 mét. C/A code chỉ ñiều
biến sóng tải L1, song nếu có sự can thiệp của trạm ñiều khiển trên mặt ñất có
thể chuyển sang cả L2. Chu kỳ của C/A code là 1 mili giây, trong ñó có chứa
1023 bite, mỗi vệ tinh phát ñi một code khác nhau.
P-code (Pricision code) là code chính xác ñiều biến cả sóng tải L1 và L2
có ñộ dài cỡ 1014 bite và là code tựa ngẫu nhiên PRN-code (Psudorandom
Noise). Tín hiệu của P-code có tần số ñúng bằng tần số chuẩn f0 (10,23 Mhz)
tương ứng với bước sóng 29,3 mét. Mỗi vệ tinh sử dụng một ñoạn code này
(tương ñương với ñộ dài một tuần lễ gọi là “code tuần lễ”). Code tựa ngẫu
nhiên là cơ sở ñể ñịnh vị tuyệt ñối khoảng cách giả, ñồng thời có thể dựa vào
ñó ñể nhận biết ñược số hiệu vệ tinh. P-code ñược dùng cho mục ñích quân sự
của Mỹ và chỉ ñược sử dụng vào mục ñích khác khi Mỹ cho phép.
Y-code là code bí mật phủ lên P-code nhằm giưc bí mật kỹ thuật gọi là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×