Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tác động của chi tiêu công đến lạm phát ở các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH TRÍ

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT
Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH TRÍ

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT
Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ
thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên

Lê Minh Trí


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................................ 3
1.6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU
CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT ............................................................................................ 4
2.1. Tổng quan lý thuyết về lạm phát ...................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm lạm phát....................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại lạm phát ........................................................................................ 4

2.1.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ............................................................... 5
2.1.4. Các chỉ số đo lường lạm phát ....................................................................... 8
2.2. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế ........................................................... 9
2.3. Tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến lạm phát....................... 11
2.3.1. Chi tiêu công ............................................................................................... 11
2.3.2. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................. 13
2.3.3. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 15
2.3.4. Cung tiền ..................................................................................................... 15


2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước về tác động của chi tiêu công đến lạm
phát ........................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 20
3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 20
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 22
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TÌNH HÌNH LẠM
PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ..................................................................... 24
4.1. Thực trạng về tình hình lạm phát tại các nước Đông Nam Á ...................... 24
4.1.1. Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI ..................................... 24
4.1.2. Tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP ......................................... 25
4.2. Thực trạng về chi tiêu công và một số yếu tố khác tác động đến lạm phát
tại các nước Đông Nam Á ....................................................................................... 27
4.2.1. Chi tiêu công ............................................................................................... 27
4.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ......................................................................... 28
4.2.3. Cung tiền ..................................................................................................... 30
4.2.4. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................. 32
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG

ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ................................................. 34
5.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 34
5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm
phát tính theo CPI ................................................................................................... 35
5.2.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy............................................ 35
5.2.2. Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................ 39
5.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm
phát tính theo hệ số giảm phát GDP ..................................................................... 40


5.3.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy............................................ 40
5.3.2. Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................ 43
5.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................... 44
5.4.1. Đối với mô hình tỷ lệ lạm phát tính theo CPI............................................ 44
5.4.2. Đối với mô hình tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP ............... 46
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 49
6.1. Kết luận ............................................................................................................. 49
6.2. Khuyến nghị chính sách kiểm soát lạm phát cho các nước Đông Nam Á .. 50
6.2.1. Về áp lực lạm phát trong quá khứ ............................................................. 50
6.2.2. Về chi tiêu công của chính phủ các nước ................................................. 51
6.2.3. Về tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 51
6.2.4. Về vấn đề cung tiền ..................................................................................... 52
6.2.5. Về tỷ giá hối đoái......................................................................................... 53
6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................ 54
6.3.1.Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 54
6.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

CPI

Chỉ số cảm nhận tham nhũng

PPI

Chỉ số giá sản xuất

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

OLS

Mô hình bình phương nhỏ nhất

FE

Mô hình tác động cố định


RE

Mô hình tác động ngẫu nhiên


DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Hình 2.1: Lạm phát cầu kéo ..........................................................................
Hình 2.2: Lạm phát chi phí đẩy .....................................................................
Hình 2.3: Lạm phát quán tính ........................................................................
Hình 2.4: Các kênh tác động từ tỷ giá hối đoái đến lạm phát .......................
Bảng 4.1: Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI
tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ......................................................
Hình 4.1: Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu
dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ........................................
Bảng 4.2: Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại
các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ...........................................................
Hình 4.2: Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính tính theo hệ số
giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ..............................
Bảng 4.3: Thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông
Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ....................................................................................
Hình 4.3: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ............................................................................
Bảng 4.4: Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2007 - 2016 .............................................................................................
Hình 4.4: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ của tốc độ tăng trưởng GDP tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ...................................................................
Bảng 4.5: Thống kê mô tả về tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2007 - 2016 .............................................................................................



Hình 4.5: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ của tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ...................................................................
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ giá hối đoái của các nước Đông Nam Á giai đoạn 20072016 ............................................................................................................................
Bảng 5.1: Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình .........................
Hình 5.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình CPI.....................
Hình 5.2: Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình CPI
Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả hồi quy theo ba phương pháp đối với mô hình
CPI ..............................................................................................................................
Hình 5.3: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình DGDP ................
Hình 5.4: Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình DGDP
Bảng 5.3: Tổng hợp kết quả hồi quy theo ba phương pháp đối với mô hình
DGDP .........................................................................................................................


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển vững mạnh cần phải có nguồn thu Ngân
sách lớn kết hợp với những kế hoạch chi tiêu cụ thế và khoa học. Các khoản chi tiêu
của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự
kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ gọi là khoản chi tiêu công. Chi tiêu công là các
khoản chi của NSNN hàng năm được quốc hội thông qua bao gồm rất nhiều các khoản
chi như: chi cho văn hóa, giáo dục, thông tin, quân sự, quốc phòng, chi đầu tư xây
dựng cơ bản… với những tỷ trọng khác nhau tùy thuộc vào sự ưu tiên phát triển các
lĩnh vực trong chính sách phát triển quốc gia.
Tuy nhiên, các khoản chi tiêu công của NSNN tại các quốc gia Đông Nam Á nói
chung luôn trong tình trạng thâm hụt ở mức cao. Thực tế cho thấy, tình trạng bội chi
NSNN ở mức cao đều có nguy cơ gây ra lạm phát. Bởi vì, khi ngân sách bị bội chi có

thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ, đều gây nên nguy cơ lạm phát tăng.
Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ gây lạm
phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh tế phải
trải qua lạm phát cao và kéo dài. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ thâm
hụt ngân sách bằng cách tăng cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế lạm
phát" từ những người đang nắm giữ tiền. Thứ hai, bù đắp thâm hụt bằng nguồn vay nợ
trong nước hoặc nước ngoài, việc vay nợ trong nước bằng cách phát hành trái phiếu ra
thị trường vốn, nếu việc phát hành diễn ra liên tục thì sẽ làm tăng lượng cầu quỹ cho
vay, do dó, làm lãi suất thị trường tăng. Để giảm lãi suất, Ngân hàng Trung ương phải
can thiệp bằng cách mua các trái phiếu đó, điều này làm tăng lượng tiền tệ gây lạm
phát. Hay vay nợ nước ngoài để bù đắp bội chi ngân sách bằng ngoại tệ, lượng ngoại
tệ phải đổi ra nội tệ để chi tiêu bằng cách bán cho Ngân hàng Trung ương, điều này
làm tăng lượng tiền nội tệ trên thị trường tạo áp lực lên lạm phát.
Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát là vấn đề
rất cấp thiết để kiểm soát được tình hình lạm phát tại các quốc gia Đông Nam Á, trong
đó có Việt Nam. Để làm rõ những vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài:
“TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG


2

NAM Á” để thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm giúp các nhà
hoạch định chính sách có cơ sở khoa học để quyết định kế hoạch chi tiêu công một
cách phù hợp, vừa góp phần duy trì sự phát triển của nền kinh tế, vừa kiểm soát được
vấn đề lạm phát tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lượng hóa tác động của chi tiêu công đến lạm
phát tại các nước Đông Nam Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đề
xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách quyết định chính
sách chi tiêu công hợp lý để góp phần phát triển kinh tế và kiểm soát tình hình lạm

phát tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của chi tiêu công đến lạm phát.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian ngiên cứu: các nước Đông Nam Á.
- Thời gian nghiên cứu: tác giả thu thập dữ liệu trong 10 năm từ 2007 đến
2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp dữ liệu bảng với 3 mô hình khác nhau là: mô hình
ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và
mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để đo lường mức độ tác động
của các biến độc lập trong đó có chi tiêu công đến biến phụ thuộc lạm phát được thể
hiện qua hai chỉ tiêu CPI và DGDP. Sau đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác
giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn
giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008), kiểm định Hausman để lựa chọn giữa
REM và FEM (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004).
Ngoài ra khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, để kết quả hồi quy có
ý nghĩa, hiệu quả và chính xác cần đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm. Vì
vậy, tác giả sẽ thực hiện một số kiểm định các giả định hồi quy sau đây:
(1) Không có hiện tượng đa cộng tuyến;
(2) Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi;
(3) Không có hiện tượng tự tương quan;


3

(4) Phần dư có phân phối chuẩn.
Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai số thay đổi,
phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm soát các vi phạm này (Judge, Hill et al,
1988).

1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động của
chi tiêu công đến lạm phát. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát phù
hợp với tình hình thực tế tại các nước Đông Nam Á.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch định chính
sách bằng chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến tình hình lạm phát tại
các nước Đông Nam Á để từ đó có các quyết định ngân sách chi tiêu phù hợp để kiểm
soát tình hình lạm phát đồng thời hỗ trợ tốt cho sự phát triển kinh tế bền vững tại các
quốc gia này.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 06 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu luận văn.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết về tác động của chi tiêu công đến lạm phát.
- Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Thực trạng về chi tiêu công và tình hình lạm phát ở các quốc gia Đông
Nam Á.
- Chương 5: Kết quả nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát ở các
quốc gia Đông Nam Á.
- Chương 6: Kết luận và khuyến nghị.


4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT
2.1. Tổng quan lý thuyết về lạm phát
2.1.1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi quy
luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế bị vi phạm. Trên thế giới có nhiều khái niệm

khác nhau về lạm phát tùy theo từng cách tiếp cận, cụ thể như sau:
Theo Friedman (1970), “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”.
Một số nhà kinh tế học cho rằng “lạm phát là hiện tượng tiền được cung ứng nhiều
hơn mức cần thiết hoặc là do khối lượng tiền thực tế trong lưu thông lớn hơn khối
lượng tiền cần thiết”, “lạm phát là hiện tượng bội chi lâu dài của ngân sách nhà nước”.
Lạm phát là sự gia tăng bền vững của mức giá chung trong nền kinh tế, trong khi tỷ
lệ lạm phát là tỷ lệ tăng giữa mức giá chung của hai kỳ kế tiếp nhau (Ogbole &
Momodu, 2015).
Tình trạng lạm phát diễn ra trong một nền kinh tế khi giá trị thị trường hay sức mua
của đồng tiền bị suy giảm. Khái niệm này được hiểu trong phạm vi nền kinh tế của
một nước. Đặt trong tương quan với các nền kinh tế khác, có thể hiểu lạm phát là sự
phá giá của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ khác. Cách hiểu này lại dựa trên khía
cạnh lạm phát trong phạm vi thị trường toàn cầu của một đồng tiền cụ thể.
Theo World Bank, lạm phát được đo lường bởi chỉ số giá tiêu dùng, thể hiện sự
thay đổi (%) hàng năm về chi phí mà người tiêu dùng bình thường phải trả cho một rỗ
hàng hóa và dịch vụ (có thể cố định hoặc thay đổi) ở những khoảng thời gian nhất
định (thường là theo năm).
Như vậy, lạm phát có thể được hiểu là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và được đo
lường bằng sự gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế.
2.1.2. Phân loại lạm phát
Dựa trên tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh tế học đã chia lạm phát thành ba loại như sau:
- Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dýới 10%
một nãm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến ðộng týõng ðối. Nền kinh tế trong
giai ðoạn lạm phát vừa phải hoạt động bình thường, đời sống của người lao động ổn


5

định, giá của các hàng hóa tăng lên khá chậm, mức lãi suất tiền gửi không biến động
nhiều, tình trạng tích trữ hàng hoá để đầu cơ với số lượng lớn không xảy ra... Điều này

cho thấy, lạm phát vừa phải sẽ không gây ra những bất ổn cho người về mặt tâm lý và
thu nhập thực tế. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận ổn
định, ít rủi ro nên sẽ đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
- Lạm phát phi mã: là tình trạng lạm phát diễn ra với mức độ tăng giá của hàng hóa
tương đối nhanh với tỷ lệ từ vài chục đến vài trăm phần trăm trong một năm. Trong
giai đoạn lạm phát phi mã, mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên nhanh chóng,
các hợp đồng kinh tế được chỉ số hoá, xảy ra tình trạng người dân tích trữ hàng hoá,
vàng bạc, bất động sản thay cho việc nắm giữ tiền mặt và không bao giờ cho vay tiền
ở mức lãi suất bình thường. Loại lạm phát này khi xảy ra trong thời gian dài sẽ gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
- Siêu lạm phát: là tình trạng lạm phát rất cao, có tốc độ tăng giá chung ở mức 3
chữ số trở lên trong một năm, gây sự phá hoại nghiêm trọng cho nền kinh tế. Khi có
siêu lạm phát tiền mất giá nghiêm trọng, lượng cầu về tiền tệ giảm đi đáng kể, giá cả
tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, thông tin không còn
chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng
rối loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
2.1.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Phân loại theo nguyên nhân của
lạm phát chúng ta có các loại sau:
 Lạm phát cầu kéo: là do lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế
lớn hơn lượng cung sẵn có dẫn đến các doanh nghiệp tăng giá hàng hóa dịch vụ. Tình
trạng này xảy ra khi nền kinh tế có tốc ðộ tãng trýởng GDP thực tế nhanh hõn so với
tốc ðộ tãng trýởng lâu dài của GDP tiềm nãng.
Những nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát cầu kéo như sau:
- Lạm phát cầu kéo có thể được lý giải bởi lý thuyết trọng tiền. Lý thuyết này
cho rằng cung tiền là nhân tố quyết định chính tác động đến tình trạng lạm phát. Lập
luận của lý thuyết này là cung tiền tăng làm tăng tổng cầu, tiếp đến tổng cầu tăng vượt
quá nguồn cung sẵn có lại làm tăng mức giá.



6

- Do một sự sụt giảm của tỷ giá hối đoái làm cho hàng hóa xuất khẩu tăng khả
năng cạnh tranh ở thị trường ngoài nước dẫn đến có một lực cầu mới chảy vào quốc
gia đó dẫn đến làm gia tăng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn cung của
quốc gia đó.
- Các chính sách về kinh tế của Chính phủ làm tăng áp lực cầu, cụ thể là: Chính
phủ giảm các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ cũng như thu nhập dẫn đến làm
tăng thu nhập khả dụng của người tiêu dùng. Ngoài ra, chính phủ còn tạo áp lực lên
cầu thông qua chi tiêu dùng của chính phủ và tăng cường cho vay mượn. Bên cạnh đó,
NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thông qua việc giảm lãi suất có thể dẫn
đến gia tăng nhu cầu tiêu dùng do việc đi vay trở nên dễ dàng hơn.

Hình 2.1. Lạm phát cầu kéo
 Lạm phát chi phí đẩy: (hay lạm phát sốc cung) là do giá cả các yếu tố đầu vào
trong sản xuất tăng dẫn đến việc các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc thậm chí phá
sản làm tổng cung sụt giảm (sản lượng tiềm năng). Một trong những hậu quả của lạm
phát chi phí đẩy là nó có thể dẫn đến tình trạng đình trệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát này. Chi phí
sản xuất tăng do sự gia tăng về giá của các yếu tố đầu vào trong sản xuất như sau:
- Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm: Điều này có thể là
do sự gia tăng giá cả hàng hóa toàn cầu như dầu, khí đốt làm tăng chi phí trong hoạt
động sản xuất hay sự gia tăng giá nông sản như giá lúa mì làm gia tăng giá thành của
các sản phẩm chế biến.


7

- Sự gia tăng chi phí lao động: do tiền lương tăng vượt quá lợi ích do năng suất
lao động tăng. Chi phí tiền lương thường tăng khi tỷ lệ thất nghiệp thấp và do người

lao động kỳ vọng lạm phát tăng cao trong tương lai nên yêu cầu một mức lương cao
hơn nhằm bảo vệ thu nhập thực tế của họ (tính thông qua sức mua hàng hóa).
- Thuế do Chính phủ đánh trên các sản phẩm như rượu, thuốc lá, xăng dầu diesel
tăng. Hoặc cũng có thể là do một sự sụt giảm trong tỷ giá dẫn đến giá cả các nguyên
vật liệu đầu vào nhập khẩu cho sản xuất tăng cao gây ra lạm phát chi phí đẩy.

Hình 2.2. Lạm phát chi phí đẩy
 Lạm phát quán tính: (hay còn gọi là lạm phát dự kiến) Là loại lạm phát xảy ra
do kỳ vọng của mọi người. Khi đó, giá cả trong nền kinh tế tăng theo quán tính. Trong
trường hợp này cả đường AS và AD đều dịch chuyển dần lên phía trên với cùng một
tốc độ, giá cả sẽ tăng nhưng sản lượng và việc làm không đổi. Lạm phát quán tính có
xu hướng dai dẳng ở cùng tỷ lệ cho đến khi những sự kiện kinh tế gây ra nó thay đổi.
Nếu lạm phát cứ đều đặn, tỷ lệ lạm phát thịnh hành có thể được dự đoán và do đó
được đưa vào các hợp đồng tiền lương và tài chính, điều này lại tiếp tục duy trì nó. Tỷ
lệ lạm phát quán tính đôi khi ngụ ý lạm phát cơ bản hay cốt lõi.


8

Hình 2.3. Lạm phát quán tính
2.1.4. Các chỉ số đo lường lạm phát
 Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Price Index):
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, phản ánh
xu hướng và mức độ biến động giá tương đối theo thời gian của các mặt hàng trong
giỏ hàng hóa và dịch vụ đại diện. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa
vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Giỏ hàng hóa, dịch vụ đại
diện để tính chỉ số giá tiêu dùng là hệ thống gồm các loại hàng hóa và dịch vụ phổ
biến, đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng của dân cư. Ưu điểm của cách tính lạm phát
theo chỉ số CPI đó là đơn giản, dễ tính, không tốn nhiều công sức và chi phí do giỏ
hàng hóa dùng để tính được lựa chọn ra trong toàn bộ hàng hóa của thị trường và được

giữ cố định, không có sự thay đổi nhiều. Tuy nhiên, chỉ số CPI có một số hạn chế như
sau:
- Chỉ số CPI không phản ánh được sự thay đổi chất lượng hàng hóa nghĩa là giá
tăng có thể do chất lượng tăng tuy nhiên CPI không tính tới sự thay đổi chất lượng, do
đó chỉ số CPI phóng đại tỷ lệ lạm phát cao hơn thực tế.
- Không phản ánh được sự xuất hiện của hàng hóa mới do hàng hóa mới thường
xuyên xuất hiện thay thế hàng hóa cũ trong khi giỏ hàng hóa dùng để tính CPI là giỏ
hàng hóa cố định. Do đó, chỉ số giá tiêu dùng có thể phóng đại tỷ lệ lạm phát so với
thực tế do không tính tới hàng hóa mới thay thế hàng hóa cũ.


9

Để xác định tỷ lệ lạm phát thông qua chỉ số CPI, trước tiên người ta sẽ chọn ra
một giỏ hàng hóa mang tính chất điển hình, có thể đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng
và lấy trọng số theo số lượng của từng mặt hàng mà người tiêu dùng mua, rồi xác định
giá cả từng loại hàng hóa dịch vụ tại một thời điểm cụ thể. Sau đó tính toán tổng chi
phí của giỏ hàng hóa dịch vụ điển hình đó tại các thời điểm. Chỉ định một năm gốc
hay năm cơ sở để so sánh với các năm khác:

 Chỉ số giảm phát GDP (GDP deflator):
Chỉ số giảm phát GDP còn gọi là chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là
DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng
hoá, dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia. Chỉ số giảm phát GDP cho biết một
đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với
mức giá của năm cơ sở. DGDP phản ánh sự biến động về giá của giá của tất cả các
thành phần của GDP (tiêu dùng, đầu tư, mua sắm của chính phủ và xuất khẩu ròng).
Ưu điểm của chỉ số giảm phát GDP là có sự thay đổi trong giỏ hàng hóa khi mà các
thành phần GDP thay đổi do đó chỉ số này làm giảm bớt xu hướng gia tăng của lạm
phát ngược với chỉ số CPI có xu hướng phóng đại lạm phát.


 Chỉ số giá sản xuất PPI (Producer Price Index):
Chỉ số PPI đo lường sự thay đổi trung bình theo thời gian trong giá bán hàng
hóa, dịch vụ của nhà sản xuất trong nước. Chỉ số PPI đo lường sự thay đổi giá từ quan
điểm của người bán. Điều này khác với chỉ số CPI do chỉ số CPI trong đó bao gồm trợ
cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể làm cho số tiền nhận của nhà sản xuất khác với
những gì người tiêu dùng trả.
2.2. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
 Tác động đến phân phối lại thu nhập và của cải: Sự tác động này xuất phát
từ sự khác nhau giữa các loại tài sản có và tài sản nợ mà mọi người nắm giữ. Khi lạm
phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, những người làm công ăn lương,
những người cho vay, những người gửi tiền là bị thiệt hại, đồng thời, vì giá cả của các


10

loại tài sản nói chung đều tăng lên nên những người có tài sản, những người đang vay
nợ là có lợi, c̣n giá trị đồng tiền thì giảm xuống.
 . Do vậy càng làm tăng thêm nhu cầu vay tiền trong nền kinh tế, đẩy lãi suất
lên cao. Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có dùng tiền để
đầu cơ hàng hóa, tài sản dẫn đến làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu
hàng hoá trên thị trường, đẩy giá cả hàng hoá tăng cao hơn giá trị thực của nó. Cuối
cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí
không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những người đầu cơ
ngày càng trở nên giàu có hơn. Tình trạng này sẽ gây những rối loạn trong nền kinh tế
và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
 Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm: Khi nền kinh tế chưa đạt đến
mức tiềm năng thì lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì làm tăng khối
tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm nguồn tiền mặt cho các doanh nghiệp mở rộng
đầu tư sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và người dân. Tuy

nhiên, khi lạm phát tăng cao và không dự đoán được, cơ cấu nền kinh tế dễ bị mất cân
đối vì khi đó các nhà kinh doanh thường hướng đầu tư vào những khu vực hàng hóa
có giá cả tăng lên cao, những ngành sản suất có chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, hạn chế đầu tư vào những ngành sản suất có chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn
chậm vì có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro.
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên
thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi thất nghiệp giảm xuống thì lạm phát tăng
lên. Nhà linh tế học A.W. Phillips đã đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc
làm”, theo đó một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp tháp hơn nếu sẵn sàng trả
giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn.
 Các ảnh hưởng khác: Khi lạm phát gia tăng sẽ dẫn đến làm mất giá trị đồng
nội tệ từ đó khiến tỷ giá hối đoái tăng. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi kích thích
hoạt động xuất khẩu của nước đó, tuy nhiên nó lại có tác động tiêu cực đến hoạt động
nhập khẩu. Ngoài ra, nếu để xảy ra tình trạng lạm phát phi mã và siêu lạm phát sẽ
khiến chi hoạt động tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng ddo lãi suất tăng quá cao.
Giá trị đồng tiền bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản vì mất thanh
khoản. Bên cạnh đó, lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào


11

mòn giá trị thực của những khoản công phí. Đồng thời, sản xuất bị suy thoái do lạm
phát cao kéo dài và không dự đoán trước được làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước
bị suy giảm. Ngoài ra, lạm phát sẽ làm cho mức thu thuế nhà nước gia tăng trong một
số trường hợp nhất định. Nếu áp dụng thuế suất lũy tiến thì tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ
khiến giá trị tuyệt đối thu nhập của người dân tăng cao và làm gia tăng mức đóng thuế
của họ theo thuế suất lũy tiến, do đó chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà
không cần sửa đổi luật thuế. Trong thời kỳ lạm phát, thu nhập thực tế của người lao
động nói chung có thể vững hoặc tăng lên, hoặc giảm đi chứ không phải bao giờ cũng
suy giảm do giá cả hàng hóa – dịch vụ tăng lên một cách vững chắc, bên cạnh đó tiền

lương danh nghĩa cũng theo xu hướng tăng lên.
2.3. Tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến lạm phát
2.3.1. Chi tiêu công
Theo Ogbole & Momodu (2015), chi tiêu công (hay chi tiêu của chính phủ) là
khoản tiền mà chính phủ của bất kỳ quốc gia nào chi ra để thực hiện trách nhiệm hiến
pháp của mình trong việc cung cấp các phúc lợi xã hội cho công dân của mình và bảo
vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của mình. Bên cạnh đó, chi tiêu công là các khoản chi được
thực hiện bởi nhà nước và các cơ quan của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa
công (Valentino Piana, 2001).
Tương tự với các khái niệm trên, theo Dương Thị Bình Minh (2005), chi tiêu
công là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà
nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng
đồng. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội của nhà
nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện đại thì chi tiêu công được khái niệm
hoàn toàn dựa vào ý niệm về kinh tế xã hội, đó là: quyền lực, ảnh hưởng của nhà nước
và các cơ quan công quyền đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội (Sử Đình Thành,
2012).
Tóm lại, tác giả đúc kết khái niệm về chi tiêu công như sau: Chi tiêu công là các
khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự
nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Về mặt lý thuyết, chi tiêu công là


12

quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tài chính công nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Chính phủ gia tăng đầu tư và chi tiêu công để tăng trưởng kinh tế, nhưng đồng
thời cũng làm tăng tổng cầu. Đồng thời, việc duy trì liên tục chi tiêu công ở mức cao
dẫn đến tăng mức giá, gây ra lạm phát. Đầu tiên, bội chi NSNN tăng dần theo thời

gian do liên tục tăng chỉ tiêu công cao. Tăng chi NSNN để kích cầu tiêu dùng, kích
thích đầu tư và tăng đầu tư phát triển sẽ đưa đến tăng trưởng cao. Đồng thời, nếu tăng
chi quá mức cho phép của nền kinh tế, dẫn đến thâm hụt NSNN quá cao. Khi ngân
sách bị bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ đều gây nên nguy
cơ lạm phát tăng do làm tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ
gây lạm phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh
tế phải trải qua lạm phát cao và kéo dài. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ
thâm hụt ngân sách bằng cách tăng cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế
lạm phát" từ những người đang nắm giữ tiền.
Thứ hai, khi chính phủ tăng chi tiêu công quá nhiều dẫn đến thâm hụt ngân sách
thì cần phải bù đắp thâm hụt ngân sách bằng nguồn vay nợ trong nước hoặc nước
ngoài, khoản vay nợ trong nước thông qua phát hành trái phiếu ra thị trường vốn, nếu
việc phát hành diễn ra liên tục thì lãi suất thị trường tăng vì làm tăng lượng cầu quỹ
cho vay. Để giảm lãi suất, Ngân hàng Trung ương phải can thiệp bằng cách mua các
trái phiếu đó, dẫn đến làm tăng lượng tiền tệ gây lạm phát. Hay vay nợ nước ngoài để
bù đắp bội chi ngân sách bằng ngoại tệ, lượng ngoại tệ phải đổi ra nội tệ để chi tiêu
bằng cách bán cho Ngân hàng Trung ương, điều này làm tăng lượng tiền nội tệ trên thị
trường tạo áp lực lên lạm phát.
Những nghiên cứu thực nghiệm cũng cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về sự tác
động của chi tiêu công đến lạm phát. Theo Basu (2001), việc chính phủ chi tiêu càng
nhiều, đặc biệt là trong chi đầu tư sẽ có tác động làm gia tăng tỷ lệ lạm phát tương
ứng. Hơn nữa, theo Roubini và Sachs (1989), thâm hụt ngân sách và chi tiêu của chính
phủ có sự tương quan cao. Do đó, có những lý do chính đáng để phỏng đoán rằng
những thay đổi trong chi tiêu chính phủ, cũng giống như thâm hụt ngân sách, có thể có
tác động đáng kể đến lạm phát theo hướng tích cực. Bên cạnh đó, nghiên cứu của


13


Nguyễn Đăng Tài (2014) về tác động của chi tiêu công đối với lạm phát tại các nước
Ấn Độ, Việt Nam và Indonesia cho thấy trong dài hạn chi tiêu của chính phủ có tác
động tích cực đến lạm phát ở cả ba quốc gia có hệ thống tổ chức và quản trị khác
nhau, hay nói cách khác tác động của chi tiêu công đến lạm phát không bị ảnh hưởng
bởi những sự khác biệt về thể chế của các nước. Trong ngắn hạn, sự tác động của chi
tiêu chính phủ đến lạm phát phù hợp với quan điểm của Keynes.
2.3.2. Tỷ giá hối đoái
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát có thể được giải thích bằn thuyết
“Ngang giá sức mua” (Purchasing Power Parity theory). Ngang giá sức mua là lý
thuyết được phát triển vào năm 1920 bởi Gustav Cassel. Đây là một phương pháp điều
chỉnh tỷ giá hối đoái giao ngay giữa hai tiền tệ do chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa
hai nước để cân bằng sức mua của hai đồng tiền này. Lý thuyết ngang giá sức mua
chủ yếu dựa trên quy luật giá cả, và giả định rằng trong một thị trường hiệu quả, mỗi
loại hàng hoá nhất định chỉ có một mức giá. Theo các nghiên cứu của Lian (2006) và
Nkunde Mwase (2006), hiệu ứng trung chuyển tỷ giá hàm ý phần trăm thay đổi trong
mức giá nội địa (bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng) do 1%
thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa.

Tỷ giá danh
nghĩa

Xuất nhập khẩu
ròng (NX)

Tổng cầu nền
kinh tế (AD)

Cán cân thanh
toán


Mức cung tiền
(M2)

Lạm phát

Giá hàng nhập
khẩu
Hình 2.4. Các kênh tác động từ tỷ giá hối đoái đến lạm phát
Qua sơ đồ, tỷ giá tác động gián tiếp đến lạm phát chủ yếu thông qua các con đường
như xuất khẩu ròng, cán cân thanh toán, giá hàng hóa nhập khẩu và đây đều là các mối
quan hệ đồng biến. Tuy nhiên, việc tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua cán
cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế thì tuân theo nguyên tắc quốc tế, nhưng


14

riêng với giá hàng nhập khẩu thì chỉ có những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu cao so
với GDP mới có tác dụng rõ rệt. Những tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua
các kênh cụ thể như sau:
- Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất nhập khẩu ròng: xuất khẩu ròng tăng
lên khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài, qua đó, cán cân thương mại
có thể được cải thiện; khi xuất khẩu ròng là một thành phần của tổng cầu AD tãng lên,
đường AD dịch chuyển lên trên (trong mô hình AD - AS), tác động làm lạm phát gia
tăng.
- Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua cán cân thanh toán:
Trong trường hợp tỷ giá tăng, khi đó sẽ khiến xuất nhập khẩu ròng tăng lên, giúp
cán cân thương mại được cải thiện. Tiếp đến, việc tăng xuất nhập khẩu ròng sẽ làm
dịch chuyển đường IS về bên phải (theo mô hình IS - LM) khiến lãi suất thị trường
trong nước tăng lên. Điều này sẽ làm nguồn vốn đầu tư (đầu tư trực tiếp và gián tiếp)
chảy vào trong nước tăng trong ngắn hạn làm cán cân vốn tăng lên. Tất cả những việc

này sẽ làm cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện. Khi đó NHTW sẽ hành động
theo một trong hai hướng sau: (1) NHTW tiến hành thu mua ngoại tệ vào dự trữ nhằm
ổn định tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, song song đó giúp
gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia. Hành động này sẽ gây ra hậu quả là làm tăng lượng
tiền mặt trong lưu thông, khiến đường LM dịch chuyển sang phải (mô hình IS - LM)
làm cân bằng tiền - hàng trong nền kinh tế thay đổi, khiến lạm phát gia tăng; (2) nếu
NHTW không vì mục tiêu giữ cho đồng bản tệ được định giá thấp để khuyến khích
xuất khẩu và giả định rằng dự trữ ngoại hối ở mức độ vừa phải và hợp lý, trong trường
hợp cán cân tổng thể thặng dư thì vẫn có một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh
tế, khi đó lại tăng lại gây sức ép lên giá cả và đẩy lạm phát tăng lên.
- Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua giá hàng nhập khẩu:
Giá hàng nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là giá nhập khẩu trên thị trường
thế giới và tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Hai yếu tố này cũng có tác động qua lại lẫn
nhau. Các mặt hàng nhập khẩu khá đa dạng nhưng có thể chia làm hai loại đó là hàng
tiêu dùng và hàng hóa phục vụ cho sản xuất trong nước. Nếu là hàng nhập khẩu phục
vụ sản xuất, sản phẩm đầu ra cũng phải tăng giá khi tỷ giá tăng dẫn đến chi phí các
yếu tố đầu vào tăng. Nếu là hàng nhập khẩu tiêu dùng, khi tỷ giá tăng dẫn đến giá của


15

hàng hóa tính bằng nội tệ tăng nên cũng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Đồng
thời, ảnh hưởng của giá hàng nhập khẩu đến lạm phát sẽ biểu hiện rõ hơn khi quốc gia
có tỷ lệ nhập khẩu/GDP lớn, còn với những nước có tỷ lệ này nhỏ, dẫn truyền từ sự
thay đổi của tỷ giá qua giá hàng nhập khẩu đến lạm phát là không đáng kể.
2.3.3. Tăng trưởng kinh tế
Các nhà kinh tế trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về mối hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và vấn đề lạm phát. Trong đó, quan điểm được sự đồng thuận rộng rãi
nhất đó là mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát là mối quan hệ hai chiều, có sự
ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Trong giai đoạn lạm phát ở mức thấp, lạm phát và tăng

trưởng kinh tế thường có mối quan hệ cùng chiều. Chính phủ các nước muốn có tốc
độ tăng trưởng cao đồng nghĩa với việc đánh đổi tỷ lệ lạm phát cao trong nền kinh tế.
Mặt khác, mối quan hệ đồng biến này sẽ thay đổi trong giai đoạn lạm phát tăng cao trở
thành lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Lúc này lạm phát và tăng trưởng kinh tế sẽ có
mối quan hệ ngược chiều. Ngoài ra, khi tăng trưởng của một nước đã đạt đến mức
tiềm năng thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng nữa mà lạm phát là hậu quả
của việc cung tiền quá mức vào nền kinh tế.
Tuy nhiên một số nhà kinh tế lại cho rằng giữa tăng trưởng và lạm phát có mối
quan hệ đồng biến trong cả dài hạn và ngắn hạn. Mối quan hệ này là mối quan hệ hai
chiều, trong đó sự thay đổi của tăng trưởng nhanh hơn sự thay đổi của lạm phát. Hơn
nữa, tác động của lạm phát đến tăng trưởng là nhiều hơn.
2.3.4. Cung tiền
Friedman (1956) đã đưa ra lập luận cho rằng lượng cung tiền trong nền kinh tế
quyết định giá cả hàng hóa, hay nói cách khác trong dài hạn, việc tăng lượng cung tiền
sẽ làm mức giá chung của nền kinh tế tăng lên và sẽ không có hoặc có tác động rất ít
đến mức sản lượng của nền kinh tế một quốc gia. Trên cơ sở lập luận đó, Friedman đã
đề xuất rằng nếu ngân hàng trung ương có thể điều tiết được sự gia tăng của lượng
cung tiền tệ tương ứng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì sẽ không gây ra tình
trạng lạm phát. Tuy nhiên trong thực tế, ngân hàng trung ương phải gia tăng cung tiền
vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có lý do chi tiêu công quá mức dẫn đến làm thâm
hụt NSNN chứ hiếm khi có thể điều tiết tốc độ tăng của cung tiền tương ứng với tốc
độ tăng trưởng kinh tế như lập luận của Friedman. Chính vì vậy, tác động của cung


16

tiền và chi tiêu công đến lạm phát có sự tương đồng nhất định với nhau, tuy nhiên sự
gia tăng của cung tiền còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không chỉ liên quan
đến chi tiêu công.
Phương trình sau thể hiện lý thuyết về mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát của

Milton Friedman:
M.V = P.Y
Trong đó:
M là lượng tiền, V là vòng quay của tiền.
P là giá cả Y là sản lượng (GDP thực tế).
Phương trình trên được viết dưới dạng phần trăm cụ thể như sau:
(%thay đổi của M + % thay đổi của V = %thay đổi của P + % thay đổi của Y)
Phương trình này chỉ ra mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố cung tiền,
vòng quay của tiền, giá cả và GDP thực tế. Trong thực tế, vòng quay của đồng tiền V
là yếu tố ít thay đổi trong thời gian ngắn, thường được giữ ổn định. Do đó, có thể cho
rằng yếu tố vòng quay của tiền không thay đổi, lúc này tốc độ tăng của giá cả sẽ được
xác định bằng tốc độ tăng của cung tiền trừ đi tốc độ tăng của GDP thực tế. Chính vì
vậy, lạm phát sẽ xảy ra khi tốc độ tăng cung tiền nhanh hơn tốc độ tăng sản lượng Y.
Trong trường hợp nền kinh tế đạt mức sản lượng cố định hàng năm, tỷ lệ tăng của giá
cả bằng chính tỷ lệ tăng của cung tiền tệ, tốc độ tăng trưởng cung tiền sẽ quyết định tỷ
lệ của lạm phát.
Như vậy, theo lý thuyết về lượng tiền thì trong dài hạn, lạm phát luôn là một hiện
tượng tiền tệ và lạm phát bị quyết định chủ yếu bởi tốc độ tăng cung tiền. Các kết quả
phân tích thống kê cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ khá khăng khít giữa tăng trưởng
cung tiền và lạm phát ở các nước và ở các giai đoạn kéo dài.
2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước về tác động của chi tiêu công đến lạm
phát
Nhiều nghiên cứu tại các nước phát triển và đang phát triển đã chỉ ra mối quan hệ
giữa chi tiêu công và lạm phát, mà cụ thể là sự tác động của chi tiêu công đến lạm
phát ở các quốc gia. Đây là nguồn tham khảo phong phú, là cơ sở để tác giả có thể đề
xuất mô hình nghiên cứu của luận văn. Các nhà khoa học trên thế giới khi nghiên cứu
thực nghiệm tác động của chi tiêu công đến lạm phát tại các quốc gia đã cho thấy các



×