Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG HÒA BÌNH, THỊ XÃ AYUNPA, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ CƠ SỞ
DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG HÒA BÌNH,
THỊ XÃ AYUNPA, TỈNH GIA LAI

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

-

: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN
: 05124173
: DH05QL
: 2005 – 2009
: Quản Lý Đất Đai

TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH



NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ CƠ SỞ
DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG HÒA BÌNH,
THỊ XÃ AYUNPA, TỈNH GIA LAI

Giáo viên hướng dẫn:ThS. Bùi Văn Hải
(Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh)

Kí tên: ………………………………

- TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2009 -


LỜI CẢM ƠN
Để có được thành quả như ngày hôm nay:
Trước hết, con xin gửi lời tri ân và cao quý nhất đến ba mẹ. Người đã sinh
thành, nuôi dưỡng, dưỡng dục con được như ngày hôm nay. Cảm ơn những người thân
trong gia đình luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến:
Thầy Bùi Văn Hải – Giảng viên khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu và quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, đặc
biệt là quý thầy cô của khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản đã truyền đạt những
kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị ở Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và
Môi Trường tỉnh Gia Lai đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình em trong suốt thời gian

thực tập của mình tại trung tâm để có được những kết quả thực tập tốt như ngày hôm
nay.
Cùng bạn bè thân hữu luôn bên cạnh tôi động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Thảo Nguyên


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Khoa Quản Lý Đất Đai Và
Bất Động Sản, Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
Đề tài : “Ứng dụng phần mềm VILIS quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
phường Hòa Bình, Thị xã Ayun Pa, Tỉnh Gia Lai”
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Bùi Văn Hải, Bộ môn Quy Hoạch, Khoa Quản Lý
Đất Đai và Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Dữ liệu địa chính là thành phần quan trọng nhất trong ngành quản lý đất đai.
Do đó việc quản lý hồ sơ địa chính luôn được quan tâm hàng đầu. Khối lượng thông
tin đất đai ngày càng nhiều và đa dạng. Nó đòi hỏi những nhà quản lý phải nắm bắt
một cách kịp thời và linh hoạt trong việc xử lý và chỉnh lý những biến động đất đai.
Hiện nay ứng dụng công nghệ trong quản lý đất đai ở nước ta nói chung và từng
địa phương nói riêng đang là đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Nhằm đảm bảo quản lý thông
tin đất đai và giải quyết các thủ tục hành chính một cách có hiệu quả nhất và rút ngắn
được thời gian xử lí hồ sơ địa chính.
Thị xã Ayun Pa mới được thành lập trên cơ sở của thị trấn Ayun Pa(cũ) đã được
đo đạc năm 1998, đến nay bản đồ đã biến động rất lớn (khoảng 60%) nên công tác đo
đạc, chỉnh lý biến động rất nhiều, lượng thông tin thu nhập lớn.
Mặt khác, công tác quản lý nhà nước về đất đai của địa phương còn nhiều lõng

lẽo, thiếu sự phối hợp thống nhất giữa đội ngũ cán bộ quản lý đất xã, phường với
phòng Tài nguyên nên quá trình biến động đất đai xảy ra nhưng không được theo dõi
cập nhật biến động kịp thời.
Trước những vấn đề trên đặt ra cho địa phương cần có giải pháp để nâng cao
hiệu quả quản lý đất đai nói chung và hồ sơ địa chính nói riêng. Do đó, việc ứng dụng
phần mềm VILIS vào đăng ký và quản lý hồ sơ địa chính là giải pháp tối ưu.
Kết quả đạt được trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Chuẩn hoá được 33 tờ bản đồ địa chính.
Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hoá sang Vilis.
Tạo được bộ sổ hồ sơ địa chính cho phường Hoà Bình gồm:
 Sổ địa chính :2
 Sổ mục kê : 1
 Sổ cấp giấy chứng nhận : 1
Quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ điạ chính trên phần mềm Vilis.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN.............................................................................................3
I.1 Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu: ........................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học:.................................................................................................... 3
I.1.2. Cơ sở pháp lí: ..................................................................................................... 10
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:.................................................................................................. 10
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu:................................................................................. 10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 10
I.2.2. Điều kiện kinh tế:............................................................................................... 12
I.2.3. Về văn hoá – xã hội:........................................................................................... 14
I.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quá trình thực hiện:.................................. 14
I.31. Nội dung nghiên cứu: ......................................................................................... 14
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 15

I.3.4. Quy trình thực hiện: .......................................................................................... 15

PHẦN II: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU .....................................................................16
II.1 Khái quát công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu:. 16
II.2 Nguồn dữ liệu: ......................................................................................................... 17
II.2.1 Dữ liệu bản đồ:.................................................................................................. 17
II.2.2 Dữ liệu thuộc tính: ........................................................................................... 17
II.3 Xây dựng dữ liệu hồ sơ địa chính ( Cơ sở dữ liệu đầu vào ):................................ 18
II.3.1 Chuyển đổi về hệ toạ độ VN-2000: .................................................................... 18
II.3.2 Chuyển đổi các lớp thông tin về đúng các level cần thiết: ................................. 18
II.3.3. Tạo vùng gán dữ liệu:....................................................................................... 23
II.4 Biên tập bản đồ: ...................................................................................................... 25
II.4.1. Biên tập khung: ................................................................................................ 25
II.4.2. Biên tập chữ: .................................................................................................... 26
II.5 Chuyển đổi dữ liệu sang VILIS: ............................................................................. 27
II.5.1. Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang Vilis:.............................................................. 27
II.5.2. Chuyển dữ liệu thuộc tính từ Famis vào VILIS. ............................................. 34
II.6. Chuẩn hoá dữ liệu: ................................................................................................. 36
II.7. Kê khai đăng kí và lập hồ sơ địa chính: ................................................................ 38
II.7.1 Kê khai đăng kí:................................................................................................. 38
II.7.2.Bộ sổ hồ sơ địa chính: ....................................................................................... 46
II.8. Sơ lược về hệ thống đăng ký và quản lý biến động của phần mềm Vilis: ............ 49
II.8.1. Giới thiệu hệ thống:.......................................................................................... 49
II.8.2. Đăng nhập vào hệ thống đăng ký và quản lý biến động:.................................. 50
II.8.3. Các dạng biến động:......................................................................................... 50
II.8.4. Một số trường hợp biến động thường gặp:....................................................... 51
II.9. Tra cứu tìm kiếm: .................................................................................................. 54
II.10. Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm VILIS: ......................................... 58

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .....................................................................................60

I. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 60
II. KIỀN NGHỊ: ............................................................................................................... 61


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá.

BĐĐC

Bản đồ địa chính.

GCN

Giấy chứng nhận.

GCNQSĐD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

GCNQSHN&QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

GPMB

Giải phóng mặt bằng.

HSĐC


Hồ sơ địa chính.

HĐND

Hội đồng nhân dân.

QĐ-TNMT

Quyết định - Tài nguyên Môi trường.

QSDĐ

Quyền sử dụng đất.

TMNT

Tài nguyên Môi trường.

TT-BTNMT

Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường.

TTCN-TMDV

Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại dịch vụ.


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ vị trí của phường Hoà Bình .................................................................11

Hình 2: Thanh công cụ Main ....................................................................................18
Hình 3: Thanh công cụ Primary Tools ......................................................................18
Hình 4: Thanh công cụ Modify trên Microstation ......................................................19
Hình 5: Thanh công cụ Linear Elements trên Microstation ........................................19
Hình 6: Bản đồ khi đóng vùng ...................................................................................19
Hình 7: Hộp thoại Preview Reference ........................................................................20
Hình 8: Bản đồ sau khi tiếp biên ................................................................................21
Hình 9: Thanh công cụ tiện ích ..................................................................................21
Hình 10: Giao diện tự động tìm, sửa lỗi. ....................................................................22
Hình 11: Giao diện MRF Clean v8.0.1.......................................................................22
Hình 12: Giao diện thông báo số lỗi cho người sử dụng.............................................23
Hình 13: Giao diện chính của tạo vùng (Build) ..........................................................23
Hình 14: Giao diện gán thông tin từ nhãn ..................................................................24
Hình 15: Giao diện chính của sửa bảng nhãn thửa......................................................25
Hình 16: Giao diện tạo khung bản đồ địa chính 2002.................................................26
Hình 17: Thanh công cụ Text.....................................................................................26
Hình 18: Cửa sổ nhập mã xã ( phường) của Famis. ...................................................28
Hình 19: Cửa sổ chuyển đổi dữ liệu sang Vilis ..........................................................28
Hình 20: Giao diện chính của chuyển đổi dữ liệu Famis sang GCN2006 ...................28
Hình 21: Bảng thông báo lỗi “ Microstation Text Window”.......................................29
Hình 22: Giao diện chính FamisView ........................................................................30
Hình 24: Bản đồ tiếp biên bị hở hiển thị trong VILIS View Appilications .................32
Hình 25 : Giao diện xử lý Polygon của FamisOverlay ...............................................32
Hình 26: Giao diện đăng nhập hệ thống của phần mềm Vilis .....................................33
Hình 27: Giao diện chọn CSDL từ xa ........................................................................34
Hình 28: Bản đồ địa chính xã đang hoạt động trên phần mềm VILIS.........................34
Hình 29: Giao diện chuyển đổi dữ liệu thuộc tính từ FAMIS sang VILIS ..................35
Hình 30: Giao diện chính của chuẩn hoá dữ liệu trong VILIS ....................................37
Hình 31 : Bảng chuẩn hoá dữ liệu ..............................................................................37
Hình 32: Giao diện cập nhật đối tượng sử dụng trong VILIS .....................................38

Hình 33: Bảng chuyển đổi đối tượng sử dụng. ...........................................................39
Hình 34: Hình dạng thửa đất. .....................................................................................42
Hình 35: Giao diện in đơn đăng ký ............................................................................45
Hình 36: Giao diện chính tạo và in sổ mục kê ............................................................48
Hình 37: Giao diện chính của sổ cấp giấy chứng nhận. ..............................................49
Hình 40: Bảng thông tin và công trình .......................................................................55
Hình 41: Giao diện tra cứu trên bản đồ ......................................................................56
Hình 42 : Giao diện tra cứu thông tin thửa đất ...........................................................57
Hình 43: Giao diện tìm kiếm thông tin về chủ sử dụng đất.........................................57
Hình 44 : Giao diện tìm kiếm theo giấy chứng nhận ..................................................58


DANH SÁCH CÁC QUY TRÌNH VÀ BIỂU ĐỒ:
Quy trình 1: Quy trình cập nhập, quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính bằng phần
mềm Vilis.
Quy trình 2: Quy trình nhập đơn đăng ký quyền sử dụng đất.
Biểu đồ 1 : Cơ cấu các loại đất chính của phường Hoà Bình.


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với tốc độ phát triển đô thị hóa cùng với tốc độ tăng dân số ngày càng
nhanh. Trong khi đó quỹ đất đai của một quốc gia thì có giới hạn. Do đó, mối quan hệ
giữa chủ thể sử dụng đất và đất đai có nhiều biến động phức tạp. Vì vậy để đáp ứng
được nhu cầu của con người cần có những biện pháp quản lý việc sử dụng đất đai một
cách hợp lí và hiệu quả.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là giai

đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đất đai có nhiều biến động. Nhiệm vụ của các
nhà quản lý đất là nắm chắc mọi biến động như: thay đổi các kích thước của thửa đất,
thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi chủ sử dụng đất. Mọi sự biến động hợp pháp
của đất đai phải được xác nhận chính xác và được điều chỉnh trong hồ sơ địa chính,
chỉnh lý bản đồ địa chính, giúp công tác quản lý đất đai được chặc chẽ và hiệu quả
nhằm đáp ứng quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất.
Mặt khác, dữ liệu địa chính là thành phần quan trọng nhất trong ngành quản lý
đất đai. Do đó việc quản lý hồ sơ địa chính luôn được quan tâm hàng đầu. Khối lượng
thông tin đất đai ngày càng nhiều và đa dạng. Nó đòi hỏi những nhà quản lý phải nắm
bắt một cách kịp thời và linh hoạt trong việc xử lí và chỉnh lý những biến động đất đai.
Hiện nay ứng dụng công nghệ trong quản lý đất đai ở nước ta nói chung và từng
địa phương nói riêng đang là đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Nhằm đảm bảo quản lý thông
tin đất đai và giải quyết các thủ tục hành chính một cách có hiệu quả nhất và rút ngắn
được thời gian xử lí hồ sơ địa chính.
Với những nhu cầu cấp thiết trên năm 2001, Bộ Tài Nguyên Môi Trường đã
triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu
đất đai cấp tỉnh. Và năm 2003, Phần mềm Vilis đã bắt đầu đưa vào thí điểm. Ngày
14/02/2007 Bộ trưởng Tài nguyên Môi trường đã ra quyết định số 221/QĐ_BTNMT
về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).
Mục tiêu tổng quát phần mềm VILIS là tạo môi trường làm việc mới và hiện
đại cho các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ khai thác thông
tin đất đai phục vụ nhu cầu của xã hội.
Thông qua đó để làm căn cứ để ghi nhận, thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước
và chủ sử dụng đất, là cơ sở để nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ hơn.
Thị xã Ayun Pa là một trong 4 trung tâm hành chính quan trọng của tỉnh Gia
Lai. Nơi đây tốc độ phát triển càng nhanh, những biến động của đất đai diễn ra khá
phức tạp. Đòi hỏi phải có sự quản lý đất đai chặt chẽ hơn nữa, việc sử dụng phần mềm
quản lý tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai đáp ứng tốc độ biến động phức tạp là
nhu cầu rất cấp thiết.


Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

Xuất phát từ thực tế trên em thực hiện đề tài: “ Ứng dụng phần mềm VILIS
quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính phường Hòa Bình, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia
Lai” .
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm
VILIS.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính cho địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương được hiệu quả và lâu dài.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính của phường Hoà Bình, thị xã Ayun Pa,
tỉnh Gia Lai bằng phần mềm Vilis.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: nghiên cứu trên địa bàn phường Hoà Bình, thị xã
Ayun Pa, tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi thời gian: thực hiện từ 20/03/2009 đến 15/06/2009.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên


PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu:
I.1.1. Cơ sở khoa học:
1. Một số khái niệm:
a) Khái quát về hồ sơ địa chính (HSĐC):
- HSĐC là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất .
- Hồ sơ địa chính gồm Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ
theo dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là cơ sở
dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên
giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
- HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng những thông
tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lí của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký bản đồ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- HSĐC được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.
- HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên môi trường chứa toàn bộ
thông tin về nội dung bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động
đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của thông tư
09/2007/TT_BTNMT.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm: dữ liệu bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.
- HSĐC gồm:
Bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.

Đặc điểm:
+ Là loại bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
+ Lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất do Bộ TNMT quy định, trên toạ độ nhà
nước.

Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

Nội dung bản đồ địa chính:
+ Thông tin về thửa đất: vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục
đích sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
+ Thông tin về hệ thống thuỷ văn: sông, ngòi, kênh, rạch, suối, hệ thống thuỷ
lợi gồm các công trình dẫn nước, đê, đập, cống.
+ Thông tin về đường giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu.
+ Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ.
+ Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy
hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm toạ độ địa chính, địa danh và các
ghi chú thuyết minh.
Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức đăng ký và hoàn thành sau khi
được Sở TNMT kiểm tra nghiệm thu và xác nhận.
+ Thông tin thửa đất chưa cấp GCN là thông tin hiện trạng.
+ Thông tin về thửa đất đã cấp GCN là thông tin có giá trị pháp lý về QSDĐ.
b) Các loại sổ bộ địa chính:
 Sổ mục kê đất đai.
Sổ mục kê đất đai là loại sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng
không có ranh giới khép kín trên bản đồ.

Mục đích lập sổ: để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất, thống kê và
kiểm kê đất đai.
Hình thức: kích thước là 297*420 mm, có 200 trang, các trang đầu để hướng
dẫn.
Nội dung sổ:
+ Thửa đất thể hiện các thông tin sau:


Mã số.



Diện tích.



Tên người sử dụng đất, quản lý và loại đối tượng sử dụng, quản lý.



Mục đích sử dụng theo GCN, theo quy hoạch, theo kiểm kê và mục
đích cụ thể khác.

+ Đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, thuỷ văn: ghi kí hiệu, số thứ tự và tên
đối tượng có trên mỗi tờ bản đồ.
Sổ lập trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính và được chỉnh lý trong các trường
hợp sau:

Trang 4



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

+ Sau khi cấp GCN: bổ sung mục đích theo GCN, chỉnh lý nội dung khác có
thay đổi.
+ Trong đăng ký biến động: chỉnh lý các nội dung có thay đổi ( trừ mục đích
quy hoạch ).
+ Trong kiểm kê đất: chỉnh lý mục đích sử dụng theo kiểm kê.
Nguyên tắc lập sổ:
+ Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã.
+ Thứ tự số hiệu tờ bản đồ đã đo vẽ.
+ Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự số hiệu thửa đất; ghi hết các thửa đất thì cách
số trang = 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến; sau đó
mới vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
 Sổ địa chính.

Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn để
ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
Mục đích lập sổ: để cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về
đất đai.
Hình thức: sổ có 200 trang, kích thước 297*420 mm; gồm các trang hướng dẫn
,trang nội dung, trang mục lục.
Nội dung của sổ gồm có:
+ Tên và địa chỉ người sử dụng đất
+ Thửa đất gồm:
 Số hiệu thửa đất.
 Diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng chung.
 Mục đích sử dụng.

 Thời hạn sử dụng.
 Nguồn gốc sử dụng.
 Số phát hành và sổ cấp GCN.
+ Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú gồm:
 Giá đất, tài sản gắn liền với đất.
 Những hạn chế về quyền sử dụng đất.
 Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa được thực hiện.
 Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất.

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

Nguyên tắc lập sổ:
+ Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai.
+ Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứ tự cấp GCN.
+ Sổ được lập thành các quyền riêng cho các loại đối tượng.
 Sổ theo dõi biến động đất đai.
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay
đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng
đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
Mục đích lập: để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất, làm cơ
sở để thực hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Hình thức sổ: gồm 200 trang, kích thước 297*420 mm.
Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
+ Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động.

+ Thời điểm đăng ký biến động.
+ Số hiệu thửa đất có biến động.
+ Nội dung đăng ký biến động.
Nguyên tắc lập sổ:
+ Sổ ghi đối với tất cả các trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
+ Thứ tự ghi vào sổ theo thứ tự không gian thực hiện việc đăng ký biến động.
+ Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã được chỉnh lý trên sổ
địa chính.
 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
Chức năng về giấy chứng nhận quản lý toàn bộ các thông tin liên quan đến giấy
chứng nhận như: thông tin về đợt cấp giấy, đơn đăng ký cấp, các căn cứ pháp lý, thông
tin dùng để in giấy chứng nhận.
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cơ quan cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo dõi việc xét duyệt, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quản lý giấy chứng nhận đã cấp.

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

2. Tổng quan các phần mềm ứng dụng:
a)

Phần mềm FAMIS_CADDB:

 FAMIS (Field work and Cadastral Mapping Intergrated Software –
Phần mềm tích hợp cho đo và vẽ bản đồ địa chính):

Là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành
địa chính phục vụ lập bản đồ và HSĐC có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây
dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số.
Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn
chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số.
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành
lập một cơ sở dữ liệu vẽ bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
Các chức năng của phần mềm Famis gồm 2 nhóm chức năng chính:
 Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo :
- Quản lý khu đo: Famis quản lý số liệu đo theo khu đo. Số liệu đo trong một
khu đo có thể lưu trong 1 File hay nhiều File dữ liệu. Người sử dụng có thể tự quản lý
toàn bộ các File dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
- Thu nhận số liệu trị đo: trị đo được lấy vào theo các nguồn tạo số liệu như:
từ các số đo điện tử, từ các số liệu đo thủ công ghi trong sổ đo, từ phần mềm xử lý trị
đo phổ biến SDR của DATACOM…
- Xử lý hướng đối tượng: phần mềm cho phép người sử dụng bật/tắt các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bảng mã chuẩn. Bảng mã chuẩn
gồm 2 loại mã : mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển.
-

Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo.

- Công cụ tính toán: Famis cung cấp đầy đủ, phong phú các công cụ tính
toán: giao hội thuận nghịch, vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, đóng hướng…Các
công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác.
- Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể xuất ra các thiết bị khác nhau như máy in,
máy vẽ…

- Quản lý các đối tượng bản đồ: Famis cung cấp các công cụ để người sử
dụng dễ dàng lựa chọn các lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa
trên các lớp thông tin này.
 Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:
- Nhập dữ liệu bản đồ từ các nguồn khác nhau: Từ sơ sở dữ liệu bản đồ trị
đo, từ các hệ thống GIS khác ( ARC của phần mềm ARC/INFO, MIF của phần mềm
MAPINFO…), từ công nghệ xây dựng bản đồ số (ảnh số -IMAGESTATION, ảnh đơn
– IRAS C…)
-

Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn.
Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

- Tạo vùng, tự động tính diện tích, tự động sửa lỗi: Chức năng thực hiện
nhanh, mềm dẻo cho phép người sử dụng tạo vùng trên một phạm vi bất kì.
Hiển thị, chọn, sửa các đối tượng trên bản đồ.

-

- Đăng ký sơ bộ (Quy chủ sơ bộ) : Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác
quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gán với thửa.
- Thao tác trên bản đồ địa chính: bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc.
- Tạo hồ sơ thửa đất : FAMIS cho phép tạo các hồ sơ thông dụng vẽ thửa đất
bao gồm: hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận.

- Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng
nhất trên bản đồ: nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống toạ độ khác,
tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu, xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu…
Liên kết cơ sở dữ liệu với hồ sơ địa chính.

-

 CADDB (Cadastral Document Database Management System – Hệ
quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính):
Là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin vẽ hồ sơ địa chính.
Hệ thống cung cấp các thông tin cần thiết để thành lập bộ HSĐC
Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất…
Chức năng quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC và kết nối với
các phần mềm khác trong hệ phần mềm thống nhất.
b)

Phần mềm VILIS

Phần mềm Vilis được xây dựng trên nền tảng các thủ tục kê khai đăng ký, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thông tư 1990/TT_TCĐC
ngày 30/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính “Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, nghị định thi hành luật đất đai NĐ
181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành luật đất đai, thông tư 08/2007/TTBTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng
dẫn lập,chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành.
Phần mềm này là một trong số các Modules của hệ thống thông tin đất đai. Phần mềm
được xây dựng trên ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0, thao tác trên cơ sơ dữ liệu
Access.
Phần mềm VILIS gồm các chức năng cơ bản như: đăng ký, quản lý biến động đất

đai, quản lý quy hoạch, đăng ký thống kê…theo đó, sau giai đoạn đo đạc, thành lập
bản đồ các loại với chính xác cao bằng những công nghệ mới, Vilis sẽ giúp xây dựng
một cơ sở dữ liệu có lưu trữ một cách thống nhất toàn bộ sản phẩm bản đồ đảm bảo
khả năng tích hợp, tra cứu, cập nhật một cách nhanh chóng, chính xác và đảm bảo tính

Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

an toàn, bảo mật dữ liệu, hiện đại hóa và đẩy nhanh quá trình cấp GCNQSDĐ, cập
nhật kịp thời các biến động đất đai đang xảy ra…
Phần mềm gồm 2 hệ thống chính:
Hệ thống đăng ký và lập hồ sơ địa chính.
Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.
Các hệ thống được xây dựng với chức năng giải quyết các vấn đề trong công tác
quản lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở các cấp quản lý.
VILIS không chỉ là phần mềm chuyên ngành thuần tuý mà là một giải pháp tương
đối toàn diện cho mục tiêu hiện đại hoá cho công tác quản lý đất đai ở nước ta.
Mục tiêu tổng quát của phần mềm VILIS là tạo ra một môi trường làm việc mới
và hiện đại cho các mặt công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ khai thác
thông tin đất đai phục vụ nhu cầu cho toàn xã hội.
Vilis cung cấp đầy đủ các công cụ, chức năng để thực hiện các công tác nghiệp
vụ chuyên môn của công tác quản lý đất đai, bao gồm nhiều môdun, mỗi môdun bao
gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Môdun quản lý cơ sở toán học của bản đồ, hệ thống lưới toạ độ, độ cao các
cấp, mốc địa giới hành chính.
- Môdun quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: bản đồ địa chính, bản đồ trực ảnh, bản

vẽ kỹ thuật…
- Môdun đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, bản đồ địa chính và kê khai đăng ký,
in GCNQSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.
- Môdun hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất từ bản đồ địa chính.
- Môdun hỗ trợ quản lý quy hoạch đất đai, tính toán đền bù, giải toả tái định
cư theo quy hoạch.
-

Môdun hỗ trợ quản lý tài chính về đất đai.

-

Môdun quản lý nhà ở và in GCNQSHN&QSDĐ.

-

Môdun quản lý hệ thống tài liệu đất.

-

Môdun trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác quản lý đất đai.

- Môdun hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai, giao dịch đất đai trên
mạng internet/intranet theo giao diện Web.
-

Môdun quản lý các quá trình giao dịch đất đai, hồ sơ đất đai.

Các môdun của VILIS để cung cấp các chức năng giải quyết được nhiều vấn đề

trong công tác quản lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở các cấp
quản lý. VILIS liên tục được nâng cấp, cập nhật theo kịp các quy định mới trong công
tác quản lý đất đai ở Việt Nam.
Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

Nhận định chung:
Phần mềm VILIS liên kết chặt chẽ với phần mềm FAMIS trong xây dựng và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm FAMIS là phần mềm chuẩn thống nhất của Bộ
TN&NT trong xây dựng và quản lý bản đồ địa chính số.
I.1.2. Cơ sở pháp lí:
Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003
Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai.
Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn
thủ tục đăng ký đất đai, lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ.
Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/07/2004 của thủ tướng chính phủ về
việc ban hành bản danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Quyết định 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài Nguyên Và
Môi Trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
HSĐC có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý đất đai ở từng địa phương.
Nó giúp việc quản lý những thông tin biến động đất đai ở trên địa bàn. Từ đó có những

biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Ở thị xã Ayun Pa bản đồ địa chính được đo đạc thành lập năm 1998 cho thị trấn
Ayun Pa thuộc huyện Ayun Pa cũ. Đến nay do quá trình đô thị hoá diễn ra một cách
mạnh mẽ theo đó là sự gia tăng dân số, năm 2007 thị xã Ayun Pa được thành lập bao
gồm 8 đơn vị hành chính xã, phường; 4 xã và 4 phường trong đó có phường Hoà Bình.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai của địa phương còn nhiều lõng lẽo, thiếu
sự phối hợp thống nhất giữa đội ngũ cán bộ quản lý đất xã, phường với phòng Tài
nguyên nên quá trình biến động đất đai xảy ra nhưng không được theo dõi cập nhật
biến động kịp thời.
Việc đo đạc chỉnh lý biến động hoàn thiện Hồ sơ địa chính, lập Hồ sơ địa chính
cho các đơn vị hành chính xã, phường thị xã Ayun Pa là nhu cầu cấp thiết cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai của địa phương.
VILIS là phần mềm quản lý Hồ sơ địa chính hiệu quả hiện nay được Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định sử dụng thống nhất phục vụ thông tin đất đai.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên

Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

1. Vị trí địa lý:
Phường Hoà Bình là 1 trong 4 phường trung tâm của thị xã Ayun Pa có diện
tích tự nhiên 515.66 ha, có vị trí tiếp giáp như sau:
-

Phía Bắc tiếp giáp với Phường Cheo Reo và huyện Ia Pa


-

Phía Nam tiếp giáp với phường Đoàn Kết.

-

Phía Đông tiếp giáp với huyện Ia Pa

-

Phía Tây tiếp giáp với xã Chư Băb

Hình 1: Sơ đồ vị trí của phường Hoà Bình
2. Địa hình:
Địa hình của phường bằng phẳng, độ dốc 0-80 . Ít bị chia cắt bởi hệ thống sông
suối, các dãy núi hoặc đồi thấp, đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
đặc biệt là lúa nước và hoa màu.
3. Khí hậu:
Khí hậu ở đây mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, vừa mang
khí hậu cao nguyên một năm có 2 mùa rõ rệt là mưa và nắng. Trong đó, mùa mưa từ
Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

tháng 5 đến tháng 11 (lượng mưa phân bố không đều trong năm) và mùa nắng bắt đầu
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

250C.

-

Nhiệt độ trung bình năm :

-

Lượng mưa trung bình năm : 1225 mm.

-

Độ ẩm bình quân năm :

-

Gió : 2 hướng chính là Đông Nam thổi từ tháng 11 đến tháng 7 năm sau và gió
Tây Nam thổi từ tháng 8 đến tháng 10.

80 %.

4. Thuỷ văn:
Phía Bắc của phường có sông Ea Ayun chảy qua. Đây là nguồn dự trữ và cung
cấp nước mặt chủ yếu cho phường cho các ngành sản xuất, dịch vụ cũng như sinh hoạt
của người dân.
5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất:
Đây là tài nguyên quan trọng nhất để phát triển kinh tế- xã hội, nhờ có sông Ea
Ayun chảy qua đã tạo thung lũng rộng lớn thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là khai thác để trồng lúa, hoa màu.

- Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: chủ yếu phân bố trên các nhánh suối của sông Ea Ayun.
Nguồn nước ngầm: hiện nay chưa có điều tra chính xác, nhưng qua điều tra sơ
bộ nguồn nước ngầm ở các giếng nước thì phường có trữ lượng khá lớn, phân bố ở khá
sâu.
I.2.2. Điều kiện kinh tế:
1. Về sản xuất nông nghiệp:
- Nông nghiệp:
Năm 2008 UBND phường đã tập trung chỉ đạo gieo trồng được 428 ha đạt 100
% kế hoạch được giao.
- Chăn nuôi:
Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm được UBND phường thường xuyên
chỉ đạo kiểm tra, trong năm trên địa bàn phường không xảy ra ổ dịch nào. Công tác
tiêm phòng được triển khai định kỳ theo đúng kế hoạch.
2. Về tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ :
Năm 2008 được sự quan tâm chỉ đạo của thị xã, UBND phường đã tập trung tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề tiếp tục sản xuất, khuyến khích các thành phần
kinh tế tư nhân đầu tư phát triển. Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

TTCN-TMDV tập trung chủ yếu đường Trần Hưng Đạo thuộc tổ 5, 7, 8 trên địa bàn
phường đang trên đà phát triển mạnh.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của các đơn vị kinh tế tập thể
cuối năm có nhiều tích cực trong việc khai thác các dịch vụ để tăng thu nhập, tạo việc

làm cho xã hội.
3. Về xây dựng cơ bản và thực hiện chương trình giao thông nội thị:
Trong những năm qua UBND phường đã chủ động phối hợp cùng các ban
ngành chức năng kiểm tra, đo đạc, lập dự toán kỹ thuật và triển khai thực hiện ở các tổ
dân phố khi có chỉ tiêu giao, hoàn chỉnh gần 929 m đường giao thông nội thị. Trong đó
tổ dân phố số 1 đã hoàn thành được 445 m đường, tổ 5: làm được 80 m, tổ 6 đã hoàn
thành được: 122 m, tổ 8 hoàn thành xong 362 m. Toàn phường thực hiện được 1.711
m đường giao thông nội thị.
4. Công tác địa chính – nhà đất:
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại đại bàn phường có nhiều phức tạp xảy
ra, đặc biệt là mua bán bất hợp pháp, xây dựng nhà trái phép trong nhân dân trên địa
bàn nhất là trong các khu quy hoạch đô thị. Trong năm:
Xây dựng nhà trái phép: 34 trường hợp đã lập biên bản, ra quyết định xử phát vi
phạm hành chính, hình thức phạt tiền gồm 15 trường hợp với số tiền 5.550.000đ và
phạt cảnh cáo gồm 19 trường hợp buộc tháo gỡ nhà trả lại mặt bằng.
Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng :
- Tham gia phối hợp với hội đồng đền bù GPMB thị xã kê khai, lập hồ sơ đền
bù công trình đường Ngô Quyền đã xong, chờ quyết định xuất ngân sách để đền bù
cho dân.
- Công trình đường Trường Sơn Đông, công tác kê khai, lập hồ sơ đền bù giai
đoạn I đã hoàn thành.
- Tổ chức họp giải quyết 07 hộ kiến nghị bồi thường đường Ngô Quyền. Kết
quả: 07 hộ chấp thuận phương án đền bù của hội đồng lập và rút đơn kiến nghị.
- Vận động nhân dân các tổ 1, 2, 3, 4 tự nguyện hiến tặng 20% tổng giá trị đền
bù. Đa số nhân dân đồng tình ủng hộ để làm đường Ngô Quyền.
- Làm việc với lãnh đạo UBND thị xã và lãnh đạo phòng TNMT về thông
tuyến đường hẻm Nguyễn Văn Trỗi. Kết quả: lãnh đạo UBND xã chưa thống nhất
phương án của phường lập, cần điều chỉnh phương án thông đường hẻm của nhà ông
Thái Văn Chiêu. Vì đường dự kiến thông ra đường Nguyễn Viết Xuân cự ly gần
đường Trần Hưng Đạo nên Sở Giao Thông – Vận Tải không chấp nhận.

Về thủ tục hành chính chuyên môn:
- Tham mưu giải quyết cho công dân được 91 trường hợp. Trong đó, đơn xin
cấp GCNQSDĐ ở : 76 trường hợp, hợp đồng chứng nhận quyền sử dụng đất ở: 15
trường hợp.

Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

I.2.3. Về văn hoá – xã hội:
1. Giáo dục đào tạo:
Hiện trên địa bàn phường chưa có trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở nhưng UBND phường đã phối hợp với các trường đã thống kê được:
tổng số học sinh các cấp là 1.970 em. Trong đó: Học sinh cấp I có 739 em, học sinh
cấp II có 800 em, học sinh cấp III có 301 em và các cháu mẫu giáo 130 cháu.
2. Văn hoá thể thao – thể dục thể thao:
Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và pháp luật của nhà nước tuyên truyền, cổ động, trang trí, phục vụ các nhiệm vụ chính
trị, các ngày lễ lớn, phục vụ các kỳ họp HĐND, thường xuyên phối hợp với Đoàn
thanh niên phường tổ chức các buổi ra quân chỉnh trang đô thị.
-

Tham gia “Ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc thiểu số thị xã Ayun Pa lần
thứ I ” do thị xã tổ chức, đạt giải 3 toàn đoàn.

-


Tham gia giải bóng chuyền truyền thống thị xã năm 2008 do thị xã tổ chức, đạt
giải nhì.

-

Tổ chức giải bóng đá mini cho các em thanh thiếu niên phường Hoà Bình trong
dịp hè.
3. Công tác chính sách – xã hội:

Năm 2008 ban Văn Hoá Xã Hội phường đã tổ chức thực hiện các chủ trương
chính sách của nhà nước cấp phát các mặt hàng cho không cho các đối tượng như: hỗ
trợ cứu đói cho đồng bào dân tộc thiểu số ( tổng số 18 hộ, 71 khẩu với tổng số tiền
7.717.500đ).
Hỗ trợ gạo cứu đói: trong dịp tết nguyên đán cho 26 hộ, 99 khẩu với tổng số
400 kg, cấp phát phân cho 64 hộ người nghèo và người có công với cách mạng với
1.116 kg.
Rà soát hộ nghèo trên địa bàn có 58 hộ với 192 khẩu, số hộ thoát nghèo 29 hộ
với 127 khẩu đạt 48%.
Chương trình 134: UBND phường đã hoàn thành thủ tục mua bò chương trình
134 của thị xã cho 01 hộ gia đình người dân tộc thiểu số với số tiền 6.000.000đ.
4. Dân tộc – tôn giáo:
Nhìn chung tình hình dân tộc – tôn giáo trên địa bàn phường ổn định.
I.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quá trình thực hiện:
I.31. Nội dung nghiên cứu:
Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
Hoàn thiện dữ liệu hồ sơ địa chính gốc.
Đánh giá khả năng ứng dụng và tính an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trang 14



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập số liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp bản đồ: sử dụng bản đồ địa chính (bản đồ số, bản đồ giấy) để
phân tích, xử lí, cập nhật dữ liệu trên bản đồ phục vụ công tác đăng ký và lập hồ sơ địa
chính.
Phương pháp thống kê: thống kê số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
tình hình quản lý cơ sở dữ liệu địa chính…
Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích, tổng hợp lựa chọn các nguồn dữ
liệu thu thập được.
I.3.4. Quy trình thực hiện:

Dữ liệu bản đồ từ phần
mềm Famis xuất ra dạng
file: *.dbf, *.shp, *.shx

Dữ liệu hồ sơ:
- Hệ thống đăng ký đất đai.
- Thông tin đất đai thu thập
được từ hộ gia đình cá nhân,
tại UBND phường, văn
phòng đăng ký, phòng tài
nguyên…

Hệ thống đăng ký và
biến động đất đai: biến

động về hồ sơ do mua
bán, thừa kế, tặng cho,
thế chấp… quyền sử
dụng đất.

Cơ sở dữ liệu tích hợp bản đồ
địa chính và hồ sơ địa chính.

Bộ sổ địa chính:
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê
- Sổ cấp GCN.

- Danh sách công khai
các trường hợp đủ điều
kiện cấp GCNQSDĐ.
- In GCNQSDĐ

Quy trình 1: Quy trình cập nhập, quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính bằng phần
mềm Vilis.

Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

PHẦN II: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
II.1 Khái quát công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên

cứu:
II.1.1. Tình hình quản lý và sử dụng hồ sơ địa chính:
Do tồn đọng lịch sử quá trình quản lý đất đai qua từng giai đoạn ở địa phương
nên công tác quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn phường gặp rất nhiều khó khăn và
phức tạp như:
 GCNQSDĐ qua nhiều cơ quan quản lý và cấp giấy: Sở xây dựng, UBND
huyện Ayun Pa cũ, UBND huyện Ayun Pa mới… nên gây ra nhiều khó khăn cho công
tác quản lý đất đai ở địa phương.
 Do quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh dẫn đến việc thành lập lại địa giới
hành chính mới: cụ thể thị trấn Ayun Pa trước đây bây giờ được chia thành 4 phường
thuộc trung tâm thị xã Ayun Pa dẫn đến hệ thống bản đồ và hồ sơ cũ không còn phù
hợp với hiện tại.
 Công tác cấp GCNQSDĐ của địa phương tồn tại nhiều yếu kém và bất
cập: GCNQSDĐ được cấp không có giấy số tờ, thửa đất trên bản đồ. Sơ đồ trích lục
thửa đất được đo vẽ thủ công mà không thống nhất với bản đồ đăng ký.
 Số vào sổ cấp GCNQSDĐ vào không dúng quy định theo đơn vị hành
chính cấp xã.
II.1.2. Tình hình biến động đất đai:
Do quá trình đô thị hoá diễn ra một cách mạnh mẽ theo đó là sự gia tăng dân số,
năm 2007 thị xã Ayun Pa được thành lập trên nền thị trấn Ayun Pa cũ gồm 8 đơn vị
hành chính xã, phường; 4 xã và 4 phường trong đó có phường Hoà Bình. Vì vậy hệ
thống hồ sơ điạ chính của phường chưa được cập nhập và hoàn thiện trên máy tính
bằng các phần mềm chuyên ngành.
Thị xã Ayun Pa được thành lập trên cơ sở của thị trấn Ayun Pa cũ đã được đo
đạc và thành lập bản đồ địa chính năm 1998, đến nay bản đồ đã có biến động rất lớn
( khoảng 60%) nhưng công tác cập nhập, chỉnh lý biến động ở địa phương còn chưa
được chú trọng và chưa có sự liên kết giữa cán bộ địa chính và người sử dụng đất, giữa
các cấp quản lý với nhau.
Thời gian biến động dài nhưng không được cập nhập và chỉnh lý biến động
thường xuyên dẫn đến biến động bản đồ và hồ sơ lớn gây khó khăn trong việc xác định

nguồn gốc sử dụng đất.
II.1.3. Cơ cấu các loại đất chính:
Hiện nay trên địa bàn phường Hoà Bình gồm các loại đất chính là: đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Nguyên

Bảng 1: Cơ cấu các loại đất chính của phường Hoà Bình
Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1. Đất nông nghiệp

330,81

64,15

2. Đất phi nông nghiệp

174,60

33,86


3. Đất chưa sử dụng

10,25

1,99

515,66

100,00

Tổng

Nguồn trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường Tỉnh Gia Lai

1,99%
33,86%

1. Đất nông nghiệp
2. Đất phi nông nghiệp
64,15%

3. Đất chưa sử dụng

BIỂU ĐỒ 1: CƠ CẤU LOẠI ĐẤT CHÍNH CỦA PHƯỜNG HOÀ BÌNH

II.2 Nguồn dữ liệu:
II.2.1 Dữ liệu bản đồ:
Nguồn dữ liệu bản đồ gồm 33 bản đồ số dạng file *.dgn trên Microstation giúp
quản lý thông tin đất đai được tiện lợi, đơn giản, chặt chẽ, khách quan và dễ dàng

trong việc chuyển đổi cơ sở dữ liệu vào phần mềm VILIS.
Trong đó bao gồm:
- 29 tờ bản đồ tỷ lệ 1/1000.
- 04 tờ bản đồ tỷ lệ 1/500.
Sau khi chuẩn hoá dữ liệu bản đồ từ phần mềm MICROSTATION và FAMIS
CADDB. Ta tích hợp chuyển đổi sang phần mềm VILIS để đăng ký và quản lý cơ sở
dữ liệu hồ sơ địa chính.
II.2.2 Dữ liệu thuộc tính:
Dữ liệu thuộc tính của phường Hoà Bình được lưu trữ tại Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Gia Lai dưới dạng số và giấy. Trong đó, hệ thống sổ được lưu trữ trên giấy
theo mẫu sổ quy định của thông tư 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa Chính.
Hệ thống sổ bộ địa chính phục vụ công tác quản lý và cập nhật thông tin đất đai
của phường được lưu trữ tại Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Gia Lai gồm:
Trang 17


×