Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh trường nghiệp vụ nhà hàng, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.58 KB, 25 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP NGHỀ
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP NGHỀ
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS TRẦN ĐÌNH TUẤN
HÀ NỘI - 2016




MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1
1.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP NGHỀ LÀM BÁNH
Những vấn đề lý luận về thực tập nghề làm bánh

1.1.1

Khái niệm

1.1.2

Đặc điểm của học sinh trường Nghiệp vụ Nhà hàng
Thành phố Hồ Chí Minh

1.2.

Lý luận về quản lý hoạt động thực tập nghề

1.2.1

Những khái niệm về quản lý hoạt động thực tập

1.2.2


nghề làm bánh

1.2.3

Nội dung quản lý hoạt động thực tập nghề
Các yếu tổ tác động đến quản lý hoạt động thực tập

Chương 2

nghề làm bánh của học sinh
Kết luận chương 1
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP NGHỀ LÀM BÁNH CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG THÀNH

2.1

PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khái quát đặc điểm nhà trường.

2.2

Thực trạng hoạt động thực tập nghề làm bánh của
học sinh trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ
Chí Minh.

2.3

Thực trạng quản lý hoạt động thực tập nghề làm

bánh của học sinh trường Nghiệp vụ Nhà hàng
Thành phố Hồ Chí Minh.

2.4.

Nguyên nhân của thực trạng trên

2.4.1

Nguyên nhân của những ưu điểm

2.4.2

Nguyên nhân của những hạn chế
Kết luận chương 2
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT

Chương 3


ĐỘNG THỰC TẬP NGHỀ LÀM BÁNH CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG
3.1

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Yêu cầu quản lý hoạt động thực tập nghề trong tình
hình mới

3.2


Các biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề làm
bánh của học sinh trường Nghiệp vụ Nhà hàng
Thành phố Hồ Chí Minh.

3.3

1
2

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TÊN ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP NGHỀ LÀM BÁNH
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Nguồn nhân
lực con người và tiềm năng con người chính là nhân tố quyết định sự phát triển
xã hội bền vững. Trong chiến lược phát triển con người, GD&ĐT có vai trò
quyết định và được xem là nhiệm vụ trọng tâm. Phát triển giáo dục là nền tảng
để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, là động lực của sự nghiệp công

nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tại Điều 61, Hiến pháp năm 2013 có nêu: Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chất lượng nguồn lao động là yếu tố then chốt quyết định sực phát triền
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Một trong những minh chứng rõ nét nhất là
đất nước Nhật Bản - một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên và gắn liền với nhiều
thiên tai nhưng con người nơi đây đã chăm chỉ và không ngừng sáng tạo để vượt
qua những cản trở của thiên nhiên để trở thành cường quốc kinh tế trên thế giới;
là tấm gương sáng cho các nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam. Một
trong những phương pháp giúp nâng cao chất lượng nguồn lao động là hệ thống
giáo dục của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng phải hiện đại, phù hợp
với nhu cầu của nền kinh tế và phù hợp với đối tượng người học. Trong hệ thống
giáo dục của một quốc gia sẽ gồm nhiều cấp bậc khác nhau trong đó đào tạo
nghề là một khâu quan trọng và tác động rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao
động. Đào tạo nghề được xem như là giải pháp gắn với phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm cho người
lao động.
Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố phát triển năng động
thuộc loại bậc nhất cả nước và dẫn đầu về việc thu hút khách du lịch đòi hỏi có
một đội ngũ nhân lực du lịch được đào tạo bài bản để đáp ứng nhu cầu phát
triển. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch là một quá trình phức tạp, theo hướng toàn
diện về: học vấn, phong cách, đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ; hiệu quả và
chuẩn hóa theo hệ thống tiêu chí quốc tế.
Xu thế phát triển mạnh của ngành du lịch, dịch vụ ăn uống hiện nay, ngày
càng có nhiều các tiệm bánh thương hiệu nổi tiếng Girval, Tourlesjour,


Brodard…Ngày càng có nhiều các đầu bếp chuyên làm bánh xuất hiện trên các
phương tiện truyền thông, các tạp chí lớn được nhiều người biết đến. Nhu cầu
nhân lực cho nghề làm bánh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Các thương hiệu

bánh nổi tiếng, các nhà hàng khách sạn 5 sao cũng cần một đội ngũ thợ làm
bánh có tay nghề, được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp nhất.
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều cơ sở đào tạo nghề
trong đó lĩnh vực đào tạo nghề về khách sạn nhà hàng đang phát triển. Trường
nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là một cơ sở đào tạo nghề khách sạn – nhà hàng miễn phí cho
học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trường
Nghiệp vụ nhà hàng thành phố có chức năng đào tạo không thu phí cho trẻ em
lang thang cơ nhỡ tại các mái ấm, nhà mở; trẻ em thuộc gia đình có hoàn cảnh
khó khăn với bốn nghề Làm Bánh Âu, Phụ Bếp, Pha chế – Phục vụ nhà hàng,
Phục vụ Buồng.
Nhà trường rất quan tâm đến công tác đào tạo nghề cho học sinh, chương
trình đào tạo được thường xuyên cập nhật bổ sung, đổi mới nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trường lao động ngành du lịch. Học sinh được thực
tập tại các nhà hàng, khách sạn chuyên nghiệp đẳng cấp để đủ năng lực làm việc
trong môi trường khách sạn quốc tế sau khi ra trường. Tuy nhiên trong thời gian
gần đây, do đội ngũ cán bộ quản lý non trẻ, liên tục có sự thay đổi, kinh nghiệm
chưa nhiều nên công tác quản lý chưa đạt hiệu quả như mong muốn nhất là quản
lý hoạt động thực tập của học sinh tại các nhà hàng khách sạn làm ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề của trường.
Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp
trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và lý hoạt động thực tập
nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống.
Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ
chức, quản lý lý hoạt động thực tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp
ứng nhu cầu thị trường lao động.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, đề tài “Quản lý hoạt động thực tập


nghề làm bánh của học sinh Trường nghiệp vụ nhà hàng, thành phố Hồ Chí

Minh” được lựa chọn nghiên cứu.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Nhật Bản bắt đầu việc hướng nghiệp-đào tạo dạy nghề từ lứa tuổi trung học
cơ sở và trung học phổ thông với nhiều phương cách linh hoạt nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội Nhật Bản một cách hợp lý nhất trong đường
lối chiến lược “Kỹ thuật Lập quốc”, nghĩa là dùng khoa học kỹ thuật để vươn tới,
xây dựng một đất nước Nhật Bản hùng mạnh về Kỹ thuật thay vì đường lối “Phú
quốc Cường Binh” như thời “công nghiệp hoá” của Minh Trị Duy Tân. Lượng
học sinh cấp 3 chọn học ở đại học (4 năm) chiếm tỷ lệ cao nhất (41,8%); kế đến là
các trường chuyên tu/ cao đẳng chuyên nghiệp (18,2%) trong số đó tỷ lệ chọn học
chuyên tu (chỉ học một nghề) là 88,9%. Điều này cho thấy khuynh hướng chọn
học nghề cụ thể (chuyên tu) chiếm đa số tuyệt đối trong những em tốt nghiệp
trung học phổ thông mà không đi vào đại học(18,2%): (Thống kê năm 1989,
Niên giám Giáo dục, Bộ GD NB).
Đối với trong nước vấn đề nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo nghề rất
được quan tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề
ra chủ trương phát triển Giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006-2010 là:
"Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao
đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực
và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung
tâm dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biên căn bản về chất lượng dạy nghề tiếp
cận với trình độ tiên tiên của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến
khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công
lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề." Thể chế hoá chủ trương của Đảng về phát
triển dạy nghề, quốc hội đã ban hành luật Giáo dục- năm 2005, quy định dạy
nghề có ba trình độ đào tạo (Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề).
Luật Dạy nghề năm 2006, quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy
nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề.
Trong luật dạy nghề đã xác định chính sách đầu tư của Nhà nước về phát triển



dạy nghề: "Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mở nội dung, chương trình và
phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, tập trung xây
dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế
giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc
biệt khó khăn; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng
khó thực hiện xã hội hoá. Ngay sau Đại hội XI của Đảng, Chính phủ đã sớm phê
duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 với quan
điểm chỉ đạo: Phát triển nhân lực trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người, phát triển
nhân lực là khâu đột phá để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của Chiến lược phát triển nhân lực được xác định: “Đưa nhân
lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền
vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh
tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu
vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới”.
* Các đề tài trong nước có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề
- Giáo dục kỹ thuật- nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả
Trần Khánh Đức, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài
báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển
hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sỹ
của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu,
đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào
tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả
Nguyễn Viết Sự, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các
bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về



cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo
dục nghề nghiệp.
- Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới, Đề tài cấp Bộ – Tổng cục Dạy nghề - 2005.
- Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực
trạng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007. Nội dung chính là nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị
trường, thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề và kiến
nghị các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề
ở nước ta.
- Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu
cầu xã hội, Luận văn Tiến sỹ Quản lý giáo dục của Tiến sỹ Nguyễn Thị Hằng
năm 2013; đã nêu các giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo nghề ở các
trường dạy nghề theo hướng đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
- Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường dạy nghề
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục
của Thạc sỹ Bùi Văn Hưng năm 2012; đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp trong các trường dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề đáp ứng những yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động trong
nước.
Tuy nhiên các đề tài quản lý hoạt động thực tập nghề chưa được nghiên
cứu đến nhiều và riêng đối với ngành Nghiệp Vụ Nhà Hàng chưa có đề tài
nghiên cứu Quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU – NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn từ đó đề xuất các biện

pháp nhằm quản lý, tổ chức điều khiển hoạt động thực tập nghề làm bánh của


học sinh trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập nghề.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động thực tập nghề.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hoạt động thực tập thực tập
nghề làm bánh của học sinh Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí
Minh
4. KHÁCH THỂ - ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của
học sinh Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh
* Khách thể nghiên cứu: Hoạt động thực tập nghề làm bánh của học
sinh Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh tại các đơn vị nhà
hàng khách sạn.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu các biện
pháp quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh Trường Nghiệp vụ
nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh tại các đơn vị nhà hàng khách sạn
Đối tượng khảo sát là học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường
Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian khảo sát và các số liệu nghiên cứu từ 2011 đến 2016.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, quản lý động thực tập nghề làm bánh của học sinh trường
Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập do một số
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do chương trình, nội dung thực tập nghề
nghề chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nhận thức và thái độ của học viên còn hạn
chế... Nếu đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của
học sinh trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh hiệu quả và khả

thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Nhà trường, đáp ứng yêu
cầu của nhà tuyển dụng.


6. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác -Lênin; quán triệt tư tưởng giáo dục và quản lý giáo
dục của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vận dụng phương pháp
luận nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục, các phương pháp nghiên cứu
dựa trên các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về quản lý đào tạo nghề.
Khái quát hoá các văn bản có liên quan đến quản lý đào tạo nghề theo
quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử lôgíc và quan điểm thực tiễn trong nghiên
cứu khoa học .
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực
tiễn,... để luận giải các nhiệm vụ của đề tài. Cụ thể là:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận. Bao gồm các công
trình, đề tài khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; các sách chuyên
khảo, tham khảo, giáo trình, giáo khoa liên quan đến bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ; các bài báo khoa học, các tham luận hội thảo khoa học về vấn đề bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức; các luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ liên quan đến hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng khác nhau, thuộc các chuyên ngành
khác nhau.
Nghiên cứu các tài liệu trong nước và nước ngoài có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, rút ra những những nhận định, đánh giá, những kết luận khoa học
làm cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học

sinh Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục và quản
lý giáo dục. Tập trung vào các phương pháp điều tra, sử dụng các bảng hỏi với
học sinh cán bộ, giáo viên trong đơn vị nhằm thu được kết quả nghiên cứu.
Tọa đàm với học sinh cán bộ, giáo viên trong đơn vị với mục nghiên cứu
các vấn đề liên quan.
Tiến hành xin ý kiến chuyên gia, nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, các văn bản tổng
kết kinh nghiệm quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh Trường
Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu, tính toán các tham số, vẽ biểu đồ
nhằm đánh giá chính xác định lượng kết quả thu được.
7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Lý luận: Góp phần khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh
- Thực tiễn: Làm rõ được thực trạng quản lý hoạt động thực tập nghề làm
bánh của học sinh Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh đó là cơ
sở đề xuất được một số biện pháp tác động phù hợp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy nghề của Trường trong giai đoạn hiện nay.
8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
NGHỀ LÀM BÁNH
1.1. Những vấn đề lý luận về thực tập nghề làm bánh
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm 1: Nghề làm bánh



Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực
phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim
ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát
triển của xã hội.
Nghề làm bánh là một lĩnh vực hoạt động lao động, sản xuất mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm
ra các loại bánh đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Hiểu một cách đơn giản, nghề làm bánh là nghề con người có được những
tri thức, những kỹ năng để tạo ra những chiếc bánh thơm ngon mỗi ngày. Các
thợ làm bánh có thể làm việc trong nhà hàng hoặc cửa tiệm chuyên bán bánh…
Tuy nhiên, cũng có một số khác thích tự mình quản lý cửa hàng bánh riêng để có
thể tự do sáng tạo những món bánh mình thích.
Thay vì nướng bánh sẵn rồi để qua đêm, thợ làm bánh thường phải dậy rất
sớm nhằm kịp chuẩn bị cho những mẻ bánh đầu tiên. Tất cả đều phải sẵn sàng
trước giờ mở cửa cửa hàng. Một thợ làm bánh cần phải có một sức khỏe tốt để
bắt kịp nhịp độ công việc. Thông thường, họ phải thức dậy trước tất cả mọi
người và chỉ kết thúc ngày làm việc của mình khi mọi thứ đã được dọn dẹp sạch
sẽ.
Tương tự như mọi công việc khác, ngoài sự chính xác về tỉ lệ, khối lượng
các nguyên liệu thì một người làm bánh còn phải có lòng yêu nghề tha thiết.
“Nấu ăn là một nghệ thuật và người nấu ăn là một nghệ sĩ” – phương châm mà
bất cứ thợ làm bánh nào cũng phải nhớ. Một chiếc bánh chỉ ngon khi được làm
ra dưới đôi tay tài hoa cùng một trái tim nồng ấm.Sự cẩn thận không bao giờ là
thừa đối với nghề làm bánh. Một thợ làm bánh giỏi luôn nhận thức sâu sắc về
tầm quan trọng của từng khâu riêng biệt. Đối với họ, chẳng có giai đoạn nào



c coi l quan trng hn vỡ ch cn mt s sut, me bỏnh ang lm rt dờ phi
hy ton b.
tr thnh mt th lm bỏnh, hc viờn s phi hc nhng k thut c bn ca
vic lm bỏnh, t vic nhn bit cỏc loi bt cho n cỏch nho bt, trn bt ri
cỏch t nhit lũ nng, trang trớ bỏnh Ngoi ra, mt th lm bỏnh rt cn
cú mt kin thc nn c bn v kinh nghim thc t. Nhng iu tng chng
rt n gin nh cỏch sp xp trong bp, cỏch gi bp sch, chn khuụn
bỏnh, chn dng c, cỏch t chc lm vicu cn phi c hc tp trong
mt mụi trng chuyờn nghip.
- Khỏi nim 2: o to ngh lm bỏnh
ao tao nghờ nghiờp l hot ng dy v hc nhm trang b kin thc, k
nng v thỏi ngh nghip cn thit cho ngi hc cú th tỡm c vic lm
hoc t to vic lm sau khi hon thnh khúa hc hoc nõng cao trỡnh
ngh nghip.
ao tao nghờ lam banh l hot ng dy v hc nhm trang b kin thc,
k nng v thỏi ngi hc lm ra cỏc loi bỏnh ỏp ng c nhng nhu
cu ca xó hi, ngi hc cú th tỡm c vic lm hoc t to vic lm sau khi
hon thnh khúa hc hoc nõng cao trỡnh ngh nghip.

- Khỏi nim 3: Thc tp ngh lm bỏnh
Theo từ điển Giáo dục học Quân sự: thực tập, sự vận dụng
tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đợc lĩnh hội trong quá
trình học tập vào giải quyêt các nhiệm vụ đặt ra theo chức
trách mà sau khi ra trờng ngời học sẽ đảm nhiệm. Thực tập đợc
tiến hành theo kiểu nhập vai, tập làm trên các cơng vị. Thực
tập đợc diễn ra trong cả nhà trờng và đơn vị và chỉ đợc tiến



hành trong một thời gian nhất định khi ngời học đã đợc trang
bị một lợng tri thức cần thiết, phù hợp, đáp ứng với vai đợc
phân công.
Thực tập: Tập làm trong thực tế để áp dụng và củng cố
kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn.
Là dạng hoạt động thực tiễn sau phần học lý thuyết nhằm
mục đích cụ thể hóa và củng cố kiến thức, phát triển khả
năng quan sát, nhận thức, hình thành các kỹ năng kỹ xảo cần
thiết cho cuộc sống tự lập trong tơng lai của học viên. Thực tập
một cách có hệ thống, thờng xuyên là phơng thức quan trọng
nhất đảm bảo nguyên tắc giáo dục lý luận liên hệ với thực
tiễn. Nội dung và hình thức thực tập thay đổi theo đặc thù
của mỗi môn học.
Thc tp ngh lm bỏnh l hot ng a hoc sinh hoc ngh bỏnh i quan
sỏt, hoc tp, lm vic ti cỏc n v sn xut kinh doanh bỏnh trờn a bn
thnh ph, cỏc nh hng khỏch sn cú b phn lm v phc v bỏnh theo
chng trỡnh o to ngh. Hot ng ny s cung cp cỏc kin thc thc t,
to iu kin cho hoc viờn cú c hi tip xỳc vi c s sn xut giỳp cho hoc
viờn ren luyn k nng ngh nghip, cng c thờm cỏc kin thc chuyờn mụn a
hoc, nõng cao kh nng giao tip, nng lc lm vic v tip cn thc t sn
xut.
Thc tp ngh cú vai trũ quan trng khụng ch vi quỏ trỡnh hc tp ca hc
viờn m cũn vi c s nghip ca h sau ny.
t thc tp ngh giỳp hc viờn hon thin thờm v mi mt trong quỏ trỡnh
o to, nh: cng c thờm kin thc, rốn luyn ki nng, nõng cao thỏi , tớnh
yờu ngh, tng cng nng lc giao tip, kh nng lm vic, qun lớ, rốn luyn ý
thc k lut lao ng, tỏc phong cụng nghip, lm quen vi mụi trng cụng
tỏc



Việc thực tập nghề là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo học viên. Qua
quá trình thực tập nghề nghiệp, học viên không chỉ được tiếp thu thêm kiến thức
mà còn có cơ hội áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học vào công việc
thực tế tại cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội. Từ đó, học viên
từng bước làm quen với thực tiễn công việc và hình thành các kỹ năng cho bản
thân để sau khi ra trường có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.
1.1.2. Đặc điểm của học sinh trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí
Minh
- Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi và đối tượng học sinh.
- Đặc điểm về mục đích – mục tiêu của thực tập nghề làm bánh của học sinh.
- Đặc điểm về nội dung, chương trình thực tập nghề.
- Đặc điểm về phương pháp, hình thức tổ chức thực tập nghề.
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động thực tập nghề
1.2.1. Những khái niệm về quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh
- Khái niệm hoạt động thực tập nghề.
Hoạt động thực tập nghề là hoạt động đưa học viên ở các cơ sở đào tạo nghề đi
thực tập, làm việc thực tế tại các đơn vị sản xuất trực tiếp nhằm tiếp cận điều
kiện lao động nghề nghiệp đây là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm góp phần
hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của học
viên theo mục tiêu đào tạo nghề đã đề ra.
Kỳ thực tập này giúp học viên được tiếp cận với nghề nghiệp mà các bạn đã lựa
chọn. Các hoạt động thực tiễn thêm một lần nữa giúp học viên hiểu được mình
sẽ làm công việc như thế nào sau khi ra trường và có những điều chỉnh kịp thời,
cùng với chiến lược rèn luyện phù hợp hơn.
Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công
việc giúp học viên nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần trang
bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc. Trong thực
tế, chương trình đào tạo trong các trường đã cung cấp hệ thống lý luận và lý



thuyết hữu dụng về ngành nghề và nhất thiết cần được áp dụng vào thực tiễn
sinh động với đối tượng và môi trường nghề nghiệp cụ thể. Vì thế, các kỳ thực
tập càng trở nên cần thiết đối với học viên. Những trải nghiệm ban đầu này giúp
học viên tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc, giúp các bạn không quá ảo
tưởng dẫn đến thất vọng về thực tế khi thực sự tham gia thị trường lao động.
Trong quá trình thực tập, học viên có thể thiết lập được các mối quan hệ trong
nghề nghiệp của mình, điều này rất hữu ích cho học viên khi ra trường. Nếu thực
tập tốt, học viên còn có cơ hội kiếm được việc làm ngay trong quá trình thực tập.
- Khái niệm quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh
trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Quản lí là một phạm trù rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do
vậy khi đưa ra các định nghĩa về quản lí, các nhà nghiên cứu thường gắn với các
loại hình cụ thể hay hoạt động nghiên cứu của mình.
- Harol Koontz “Quản lí là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động
nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
- Còn F.W Taylor “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”.
- AnNapu F.F “Quản lí là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một khoa học
và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lí con
người nhằm đạt được mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao
gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”.
- Xét quản lí là một hành động, các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải,
Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”
- Dựa vào vai trò nguồn lực trong quản lí, tác giả Trần Kiểm đã đưa ra
khái niệm về quản lí: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”



Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức: thì “Quản lí là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lí một hệ thống là một quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong
muốn”
Theo Mai Hữu Khuê “Quản lí là sự tác động có mục đích tới tập thể
những người lao động nhằm đạt được kết quả nhất định và mục đích đã đặt trước”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện
được mục tiêu dự kiến”.
Từ những định nghĩa trên, ta có thể khái quát, rút ra là:
Quản lí là nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ
thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã xác định trong quá
trình hoạt động.
Quản lí bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, bao gồm:
- Chủ thể quản lí (Người quản lí, cơ quan quản lí) đề ra mục tiêu, kế
hoạch hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đối tượng tổ chức và hoạt động đạt tới
mục tiêu đã định sẵn.
- Khách thể quản lí, (đối tượng bị tác động quản lí, chỉ đạo, con người
được tổ chức là (một tập thể, một xã hội), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ
thuật), thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng…).
- Cơ chế quản lí: những phương thức (giải pháp) mà nhờ đó hoạt động
quản lí, được thực hiện và quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lí và khách thể
quản lí được vận hành điều chỉnh.
- Mục tiêu chung: cho cả chủ thể quản lí và đối tượng quản lí chỉ đạo là
căn cứ để chủ thể quản lí tạo ra các tác động quản lí.
Quản lí tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa chủ thể quản lí và khách thể quản
lí, chủ thể quản lí tạo ra tác động quản lí, còn khách thể quản lí thực hiện hóa

mục tiêu định sẵn và thỏa mãn mục đích của nhà quản lí.
Quản lí tác động lên phạm vi khách thể rất rộng, nó được coi là một trong


những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của sự phát triển xã hội.
Như vậy, quản lí là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của
chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí thông qua cơ chế quản lí nhằm đạt hiệu
quả cao nhất các nguồn lực để hệ thống vận động ổn định, phát triển đúng
hướng và đạt tới những mục tiêu đã định.
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”. Như vậy, có thể hiểu quản lý là tổng hòa các tác động của chủ thể quản
lý đến những cá nhân hoặc tổ chức thuộc quyền nhằm nắm và điều hành, phối
hợp hoạt động của họ hướng tới những mục tiêu nhất đinh. Vì vậy, để đạt tới
chất lượng và hiệu quả cao trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội chúng
ta phải quản lý chặt chẽ, thống nhất các hoạt động chủ yếu của những con người
ở đó.
Trong lĩnh vực giáo dục, việc nắm giữ và điều khiển các quá trình, các lực
lượng, các hoạt động giáo dục – đào tạo bằng những tác động có mục đích của
các chủ thể quản lý được gọi là quản lý giáo dục. Từ đó ta có thể suy ra rằng:
Quản lý giáo dục trong trường đại học là sự tác động có mục đích của các chủ
thể quản lý nhà trường đến những cá nhân và tập thể thuộc quyền, nhằm làm cho
hoạt động của những đối tượng đó có định hướng, có tổ chức và được điều
khiển, điều chỉnh kịp thời để nhà trường hoàn thành sứ mệnh xã hội, chức năng,
nhiệm vụ và người học đạt tới mục tiêu giáo dục – đào tạo đã được. Bản chất
của quá trình quản lý giáo dục trong trường đại học là sự tác động qua lại giữa
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm trao đổi thông tin, kiểm soát và điều
khiển hoạt động của các cá nhân và tập thể trong hệ thông tổ chức sư phạm của

nhà trường.
Xuất phát từ quan niệm nêu trên ta có thể phát biểu:
Khái niệm quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh trường
Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh là những tác động có mục đích,


có kế hoạch, phù hợp với chức năng quản lý giáo dục của các chủ thể quản lý
trong trường tới học sinh nhằm kiểm soát và điều khiển các hoạt động lĩnh hội
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thực tập nghề nghiệp theo chương trình
đào nghề làm bánh của trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập nghề
- Quản lý kế hoạch thực tập.
- Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập.
- Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình thực tập.
- Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức thực tập.
- Quản lý hoạt động thực tập của học sinh.
- Quản lý chất lượng và kết quả hoạt động thực tập của học sinh.
1.2.3. Các yếu tổ tác động đến quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của
học sinh
- Các yếu tổ thuộc về quản lý của nhà trường.
- Các yếu tố thuộc về học sinh.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện của thành phố.
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP NGHỀ
LÀM BÁNH CỦA HỌC SINH TRƯỜNG NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh
Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố phố Hồ Chí Minh tiền thân là Trường

Nghiệp vụ nhà hàng cho trẻ em đường phố, được hình thành từ sự gặp gỡ ngoại
giao giữa Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Rhône – Alpes
(Pháp). Tháng 9 năm 1998, Vùng Rhône-Alpes đã cử hiệp hội Tam giác Thế hệ
Nhân đạo – Triangle Generation Humanitaire (gọi tắt là TGH) và Thành phố Hồ


Chí Minh đã cử sở Lao động – Thương binh và Xã hội để phối hợp xúc tiến
nghiên cứu xây dựng dự án và dự án được ký kết vào ngày 22 tháng 10 năm
2001.
Ngày 16 tháng 11 năm 2001, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
đã phê duyệt bản thỏa thuận hợp tác giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
với tổ chức TGH về việc thực hiện dự án “Trường nghiệp vụ nhà hàng dành cho
trẻ em đường phố” trong thời gian 05 năm. Trường được khởi công sửa chữa và
xây dựng ngày 20 tháng 11 năm 2002. Ngày 28 tháng 05 năm 2003, trường được
khánh thành và đi vào hoạt động chính thức.
Năm 2007, dự án hợp tác kết thúc. Tháng 11 năm 2007, Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định số 5220/QĐ-UBND ngày 20
tháng 11 năm 2008 chuyển Trường Nghiệp vụ nhà hàng cho trẻ em đường phố
thành Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố, trực thuộc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và hoạt động do kinh phí nhà nước cấp.
Năm 2009, Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố và Hiệp hội TGH cùng
ký kết thực hiện dự án “Củng cố và phát triển Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành
phố”. Dự án được thực hiện từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 12 năm 2010.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Tạo điều kiện cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại
thành phố được học tập về nghề nghiệp vụ nhà hàng để giúp các em có việc làm
ổn định.
Đào tạo không thu phí trình độ sơ cấp nghề nghiệp vụ nhà hàng cho
những thiếu niên mồ côi, lang thang hoặc con em các gia đình nghèo, gia đình
chính sách đã và đang gặp khó khăn trên địa bàn thành phố.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng và nâng cao về tay nghề, chuyên môn, nghiệp
vụ nhà hàng cho các cá nhân, đơn vị có nhu cầu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của trường gồm :
Ban giám hiệu.
4 phòng chức năng gồm:


1. Phòng Tổ chức – Hành chính
2. Phòng Đào tạo và
3. Phòng kế toán
4. Phòng Thực hành – Cung ứng dịch vụ
4 khoa gồm:
1. Khoa Bếp
2. Khoa Bánh Âu
3. Khoa Phục vụ Bàn – Pha chế,
4. Khoa Phục vụ Buồng.
Ban Giám hiệu

Phòng Đào
tạo

Khoa Bếp

Phòng
TC-HC

Khoa Bánh

Phòng

TH-DV

Khoa Phục
vụ bàn- Pha
chế

Phòng
Kế toán

Khoa Phục
vụ Buồng

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Trường Nghiệp vụ nhà hàng thành phố Hồ Chí Minh
2.1.3. Nghề và quy mô đào tạo
Nghề đào tạo: Làm Bếp, Làm Bánh Âu, Phục vụ bàn – Pha chế, Phục vụ
Buồng.
Quy mô đào tạo: 250 học viên/năm.
2.1.4. Chương trình đào tạo


- Đào tạo theo chương trình modun đối với 3 nghề: Làm Bếp, Làm Bánh,
Phục vụ Bàn- Pha chế.
- Đào tạo theo chương trình VTOS đối với nghề Phục vụ Buồng
2.1.5. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Tổng số Cán bộ, giáo viên của nhà trường có 52 người, gồm: 36 giáo
viên, 16 cán bộ nhân viên (thạc sỹ: 1, đại học: 41, trình độ khác: 14).
Ngoài ra trường còn mời thêm giáo viên thỉnh giảng bồi dưỡng cho các
em một số kỹ năng biểu diễn nghề, thường xuyên: 4 giáo viên.
2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Trường có diện tích 3268 m2. Hiện nay, trường có:
- 5 Phòng học lý thuyết.
- 1 thư viện.
- Bếp thực hành theo tiêu chuẩn của các nhà hàng, khách sạn.
- Bếp Bánh thực hành
- Phòng thực hành Socola thuộc Khoa Bánh
- Phòng thực hành Phục vụ Buồng được trang bị theo tiêu chuẩn khách
sạn 4 sao.
- Nhà hàng thực hành Sesame.
- Nhà khách thực hành Sesame tiêu chuẩn 3 sao.
- 5 Phòng làm việc .
- 1 hội trường lớn dành cho các em nghỉ trưa tại trường.
- Sân Thể dục thể thao.
2.1.7. Kết quả hoạt động:
Tính đến nay trường đã đào tạo miễn phí được 25 khóa, trong đó đã tốt
nghiệp 24 khoá với tổng số học viên 1152 em, hiện trường đang đào tạo học viên
khoá 24 và khoá 25 với tổng số học viên là 235 em. Hầu hết các em đều đã tìm
được cho mình những công việc ổn định, phù hợp với ngành nghề mà mình đã học,
với mức lương đủ để các em trang trải cuộc sống và phụ giúp gia đình. Trong số
đó, có nhiều em được mời về làm việc tại những nhà hàng và khách sạn lớn trong


thành phố như khách sạn Equatorial, tàu BonSai, nhà hàng Xu, khách sạn Rex,
khách sạn Majestic, khách sạn Omni, khách sạn Novotel, … “Học đi đôi với hành”
luôn là phương châm giảng dạy mà nhà trường hướng tới. Chính vì lẽ đó,trường đã
xây dựng nhà hàng thực hành Sesame có sức chứa từ 100 đến 150 người, với trang
thiết bị hiện đại và một cửa hàng bánh trong khuôn viên của trường.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ - du lịch, đòi hỏi sự
mở rộng các ngành nghề đào tạo, tháng 3 năm 2010, trường chính thức khai
trương và đi vào hoạt động phòng chế biến Chocolate nhằm đáp ứng nhu cầu

đào tạo nghề làm bánh cho các em học sinh.
Song song đó, nhà trường đã xây dựng một nhà khách thực hành gồm 05
phòng tiêu chuẩn 03 sao và Bar Café tại khu vực mặt tiền của trường trên
đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường17, Quận Bình Thạnh và mở thêm bộ môn
Phục vụ phòng bên cạnh 3 ngành nghề hiện có: Phụ bếp, Phục vụ bàn, Làm bánh
Âu.
2.2. Thực trạng hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh trường
Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh
trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực trạng (nội dung quản lý 1) đưa 7 nội dung quản lý sang thành 7
thực trạng.
2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên
2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP NGHỀ
LÀM BÁNH CỦA HỌC SINH TRƯỜNG NGHIỆP VỤ NHÀ HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động thực tập nghề trong tình hình mới


3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề làm bánh của học sinh
trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
(đề xuất 6 biện pháp sau).
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận

2. Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo


×