Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thiết kế bài giảng trong phân môn học vần với sự ứng dụng của phần mềm powerpoint 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

ĐỖ PHƢƠNG THÚY

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG
PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Hà Nội, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

ĐỖ PHƢƠNG THÚY

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG
PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. VŨ THỊ TUYẾT

Hà Nội, 2018




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em thực hiện đƣợc
khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - ThS.
Vũ Thị Tuyết - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Ngƣời thực hiện

Đỗ Phương Thúy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ
ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 ................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Đặc điểm của HSTH ......................................................................... 7
1.1.2. Định hƣớng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hƣớng ứng dụng
CNTT trong dạy học ................................................................................. 12
1.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng ở
Tiểu học..................................................................................................... 15
1.1.4. Khái quát về phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết kế
bài giảng .................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 40
1.2.1. Mục tiêu dạy học của phân môn Học vần ...................................... 40
1.2.2. Chƣơng trình, nội dung phân môn Học vần ................................... 41
1.2.3. Khả năng ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết
kế bài giảng phân môn Học vần................................................................ 43


Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 45
Chƣơng 2. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN HỌC VẦN
VỚI SỰ ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 ................. 46
2.1. Nguyên tắc thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự ứng
dụng của phần mềm PowerPoint 2010 ........................................................ 46
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 46
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của ngƣời học............ 46
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chƣơng trình tiểu học ........ 47
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự hỗ trợ phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại
trong quá trình dạy học ............................................................................. 48
2.2. Quy trình thiết kế bài giảng phân môn Học vần với sự ứng dụng
phần mềm PowerPoint 2010 ........................................................................ 48

2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng phân môn Học vần ............................. 48
2.2.2. Quy trình vận dụng phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết kế
bài giảng phân môn Học vần .................................................................... 53
2.2.3. Thiết kế bài giảng minh họa việc sử dụng phần mềm
PowerPoint 2010 trong phân môn Học vần .............................................. 54
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86


DANH MỤC VIẾT TẮT

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

HSTH

Học sinh tiểu học

SGK

Sách giáo khoa

GDTH


Giáo dục Tiểu học

CNTT

Công nghệ thông tin

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Bởi vậy sự phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
cho hệ thống giáo dục các cấp; trong đó có giáo dục Tiểu học - bậc học nền
tảng trong các bậc học. Vậy muốn xây dựng nền tảng vững chắc ở Tiểu học,
ngƣời giáo viên tiểu học phải có ý thức xây dựng và truyền đạt một cách trọn
vẹn nhất những kiến thức cơ bản của các môn học tới HS đặc biệt là môn
Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt có vai trò rất quan trọng trong chƣơng trình giáo
dục tiểu học. Tiếng Việt dạy cho HS đọc thông viết thạo, hiểu đƣợc nội dung
văn bản, nắm đƣợc thông tin và giải quyết đƣợc những vấn đề đặt ra trong
cuộc sống; đồng thời cũng là nền tảng để học tốt đƣợc các môn học khác; góp
phần phát triển tƣ duy, hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
Ở Tiểu học, môn Tiếng Việt đƣợc chia thành nhiều phân môn nhƣ: Học
vần, Kể chuyện, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Mỗi phân
môn sẽ đảm nhiệm những nhiệm vụ giáo dục khác nhau, trong đó phân môn
Học vần đảm nhiệm những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Thông qua phân
môn Học vần, HS sẽ đƣợc hình thành và rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết. HS nghe để phát âm đúng và khi phát âm đúng thì các em sẽ viết đúng,

chính xác các vần, tiếng, từ. Tuy nhiên trên thực tế thì vẫn có những học sinh
chƣa thể nắm chắc đƣợc những bài Học vần dẫn đến vẫn chƣa thể đọc và viết
đƣợc. Một số vần khó các em vẫn đọc đƣợc là do các em học vẹt từ những gì
các em nghe thấy chứ các em chƣa thực sự ghi nhớ đƣợc vần đó hoặc ghi nhớ
một cách máy móc các vần đó. Vậy nên, để các em có thể ghi nhớ một cách
dễ dàng và khắc sâu những kiến thức ấy thì cần có những phƣơng pháp dạy
học mới hiệu quả hơn.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng trong ngành giáo dục đang dần đƣợc đƣa vào giảng dạy và đạt
1


đƣợc một số kết quả mạnh mẽ làm thay đổi nội dung và PPDH. Vì vậy ngƣời
giáo viên cần phải biết thêm ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng trong môn
Tiếng Việt nói chung và phân môn Học vần nói riêng. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin cũng nhƣ sử dụng các phần mềm dạy học để thiết kế bài giảng
trong phân môn Học vần sẽ giúp mỗi tiết học trở nên sinh động và hấp dẫn
hơn, HS sẽ hứng thú và tiếp thu bài học một cách hiệu quả nhất. Với những
hình ảnh sinh động, giao diện hấp dẫn thì việc sử dụng phần mềm công nghệ
thông tin để thiết kế bài giảng trong môn Tiếng Việt và đặc biệt trong phân
môn Học vần sẽ giúp HS ghi nhớ và khắc sâu hơn những kiến thức của bài
học. Hơn nữa, các em còn có thể phát triển hơn về tƣ duy sáng tạo, trí tƣởng
tƣợng và tăng thêm vốn hiểu biết của mình về nhiều lĩnh vực mà bài học
mang đến. Vậy nên, nếu vận dụng một cách hợp lí các phần mềm công nghệ
thông tin vào thiết kế bài giảng sẽ tạo đƣợc hiệu quả cao trong dạy học các
môn học nói chung và phân môn Học vần ở Tiểu học nói riêng.
Từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế bài giảng trong
phân môn Học vần với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy và học môn Tiếng Việt là một nhiệm vụ khó khăn mà không phải

bất kì nhà giáo dục nào cũng có thể làm đƣợc. Học vần là một phân môn của
Tiếng Việt, do đó việc dạy tốt phân môn này cũng góp phần thực hiện mục
tiêu dạy học môn Tiếng Việt đề ra. Tuy nhiên đế giảng dạy tốt môn học,
ngƣời giáo viên cần có những hiểu biết nhất định về môn học cũng nhƣ các
PPDH phù hợp. Đã có rất nhiều tài liệu giáo dục nghiên cứu và chỉ ra vai trò,
tầm quan trọng của việc dạy học Học vần, phƣơng pháp dạy học Học vần tuy
nhiên các tài liệu đó còn mang tính chung chung, chƣa chỉ rõ vấn đề cũng nhƣ
chƣa đƣa ra các hình thức cụ thể để áp dụng vào thực tiễn.

2


Trong đề tài này, tôi đã sƣu tầm, tổng hợp và kế thừa kết quả nghiên cứu
của các công trình sau đây:
Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh, Nhà
xuất bản Giáo dục): Tài liệu này vừa là cuốn sách thực hành về Tiếng Việt,
vừa là cuốn sách rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sƣ phạm đối với GV Tiểu học.
Cuốn sách trình bày việc rèn kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ gắn liền với các kĩ
năng nghiệp vụ ở Tiểu học nhƣ: kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng đọc, kĩ
năng viết.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (Tài liệu đào tạo GV 2007) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV Tiểu học.cuốn sách
đã cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chƣơng trình SGK và
phƣơng pháp dạy học theo chƣơng trình mới. Cuốn sách đã trình bày một
cách chi tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phƣơng pháp dạy học cho từng
phân môn trong Tiếng Việt. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu đƣợc một số
phƣơng pháp dạy học tích cực theo hƣớng đổi mới nhƣ: sử dụng bộ đồ dùng
học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu, băng hình,… nhằm phục vụ cho
quá trình dạy - học có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Những kiến thức tiếng Việt cơ bản giúp HS luyện tập thành thạo các kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết, giúp các em có suy nghĩ lạc quan, diễn đạt trong

sáng, có khả năng làm chủ đƣợc tiếng nói và chữ viết của dân tộc đã đƣợc đề
cập đến trong cuối Vui học Tiếng Việt (tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục) của tác
giả Trần Mạnh Hƣởng.
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự
án phát triển GV Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội - 2005) đã trình
bày cụ thể về những đổi mới trong nội dung và phƣơng pháp dạy học theo
chƣơng trình SGK mới giúp nhà sƣ phạm nắm đƣợc bản chất của phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của HS; vận dụng sáng tạo,

3


linh hoạt những hiểu biết đã có vào thiết kế kế hoạch bài học theo hƣớng phát
huy tính tích cực của từng HS. Đặc biệt thực hành dạy học theo các phƣơng
pháp nhƣ: phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp gợi mở, vấn đáp trong phân
môn Học vần đạt hiệu quả, chất lƣợng.
Dạy học Tiếng Việt 2 (Nguyễn Trí, Lê Phƣơng Nga, Nhà xuất bản Giáo
dục) đã đề cập đến phƣơng pháp dạy học Học vần. Viết về phƣơng pháp dạy
học Học vần các tác giả đã vạch ra mục đích quan trọng và ý nghĩa thiết thực
của việc dạy học Học vần. Đồng thời, các tác giả cũng đã xây dựng cách tổ
chức cũng nhƣ các hoạt động chủ yếu trong một tiết Học vần.
Trong cuốn Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy
học ở Tiểu học tác giả Nguyễn Mạnh Cƣờng đã giới thiệu khá chi tiết về
phƣơng pháp dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ
dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung cho một
giáo án điện tử để ngƣời giáo viên có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng
môn học cụ thể.
Tài liệu Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu
học của Đào Thái Lai đƣợc biên soạn với mục đích trang bị và nâng cao kiến
thức, kĩ năng phƣơng tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho giờ dạy của
GV đạt hiệu quả cao.
Tài liệu Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt, Dự án phát triển giáo
viên Tiểu học giúp giáo viên và học sinh nắm bắt đƣợc chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp của môn học để từ đó sẽ có những phƣơng pháp dạy - học
phù hợp để đạt đƣợc hiệu quả cao trong giáo dục.
Đề tài Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong giờ Học vần, nhằm nâng cao chất lƣợng học Tiếng Việt lớp 1 của
Hoàng Thị Thu (2010) đƣa ra đƣợc một số biện pháp nhằm phát huy tính tích

4


cực của HS trong giờ học Học vần, nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng
Việt ở lớp 1. Đó là sử dụng các đồ dùng dạy học nhƣ tranh ảnh, mô hình, vật
thật, mẫu chữ, SGK, băng đĩa,…; sử dụng các câu hỏi, tổ chức các trò chơi
học tập với mục đích: “Học mà chơi, chơi mà học”
Các nghiên cứu khoa học trên đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề trong dạy
học nói chung và dạy học Học vần nói riêng; đề xuất đƣợc những biện pháp
cải thiện và nâng cao chất lƣợng dạy học nhƣ đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực hơn so với phƣơng pháp truyền thống. Tuy nhiên chƣa
tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu: “Thiết kế bài giảng trong phân môn Học
vần với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010”
Trong đề tài này, chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu và kết hợp với các kết
quả khảo sát của các tác giả đi trƣớc để đƣa ra đƣợc quy trình thiết kế bài
giảng trong phân môn Học vần với sự hỗ trợ của phần mềm PowerPoint 2010,
qua đó nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy đối với phân môn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự
ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu việc thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự ứng
dụng của phần mềm PowerPoint 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phần mềm PowerPoint 2010 và ứng dụng của phần mềm trong việc
thiết kế bài giảng phân môn Học vần.
- Phƣơng pháp và nội dung dạy học phân môn Học vần.

5


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần mềm
PowerPoint 2010 trong dạy học ở Tiểu học nói chung và ứng dụng phần mềm
PowerPoint 2010 trong dạy học phân môn Học vần nói riêng.
- Tìm hiểu quy trình thiết kế bài giảng điện tử bằng phần mềm
PowerPoint 2010
- Tiến hành thiết kế mẫu bài giảng phân môn Học vần có sự ứng dụng
phần mềm PowerPoint 2010.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung khóa luận bao gồm
2 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài giảng
trong phân môn Học vần với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010
Chƣơng 2: Quy trình thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự
ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010

6


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ
ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm của HSTH
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí của HSTH
a. Tƣ duy
Tƣ duy của HSTH là quá trình mà các em hiểu đƣợc, phản ánh đƣợc
bản chất của đối tƣợng, của các sự vật hiện tƣợng đƣợc xem xét nghiên cứu
trong quá trình học tập của HS. Các phẩm chất tƣ duy đã chuyển dần từ tƣ
duy cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 1 bƣớc đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn
sơ đẳng ở phần đông HSTH.
b. Tƣởng tƣợng
So với trẻ mầm non thì tƣởng tƣợng của HSTH đã phát triển phong phú
hơn nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy
nhiên, tƣởng tƣợng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền
vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn
thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tƣởng

tƣợng sáng tạo tƣơng đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu
phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh... Đặc biệt, tƣởng tƣợng của
các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi những xúc cảm, tình
cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tƣợng đều gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.

7


c. Chú ý
Chú ý là một trạng thái tâm lí giúp các em tập trung vào một hay một
nhóm đối tƣợng nào đó để phản ánh các đối tƣợng này một cách tốt nhất. Lứa
tuổi tiểu học có 2 loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định.
Ở đầu tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm
ƣu thế hơn. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ
dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô
giáo xinh đẹp, dịu dàng... Sự tập trung, chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền
vững, chƣa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở tuổi này, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực
về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một công thức
toán hay một bài hát dài... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới
hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để
làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian
quy định.
d. Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lí giúp học sinh ghi lại, giữ lại những trí thức
cũng nhƣ cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu đƣợc khi cần
có thể nhớ lại, nhận lại. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ trực quan hình tƣợng và trí

nhớ từ ngữ - logic.
Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và
chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chƣa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.

8


1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí của HSTH
Sinh lí học trẻ em là một vấn đề phức tạp. Ở bậc tiểu học, các em đã có
nhiều biến đổi về sinh lí. Đặc điểm của hệ cơ, hệ xƣơng, hệ thần kinh, hệ vận
động… đã phát triển một cách nhanh chóng.
Hệ xương: Có nhiều mô sụn, xƣơng hông, xƣơng sống, xƣơng chân,
xƣơng tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hóa) nên dễ bị cong vẹo,
gấp dập,… Vì thế trong các hoạt động nhƣ học tập, vui chơi của các em, cha
mẹ và thầy cô hay các nhà giáo dục cần phải chú ý, quan tâm và hƣớng các
em đến các hoạt động học tập, vui chơi lành mạnh và an toàn.
Hệ cơ: Đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nên các em rất thích các
hoạt động nhƣ chạy, nhảy, nô đùa,… Do đó các nhà giáo dục nên đƣa các em
vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an
toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao: Đang hoàn thiện về mặt chức năng nên tƣ duy
của các em đang chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy hình tƣợng,
tƣ duy trừu tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ nhƣ đố
vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,… Dựa vào đặc điểm sinh lý mà các nhà giáo
dục nên thu hút các em bằng các câu hỏi nhằm phát triển tƣ duy của các em.
Chiều cao của HSTH mỗi năm tăng thêm khoảng 4cm, trọng lƣợng cơ
thể thì mỗi năm tăng khoảng 2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều
cao khoảng 106cm (nam) và 104cm (nữ), cân nặng đạt 15,7kg (nam) và

15,1kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có thể
xê dịch từ khoảng 4 - 5cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1 - 2kg. Tim của trẻ đập
nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tƣơng đối mở rộng, áp huyết động
mạch thấp, hệ tuần hoàn chƣa hoàn chỉnh.
Ở bậc tiểu học, các em đã có những biến đổi lớn về sinh lí. Vì vậy, để
tổ chức các hoạt động học tập cho các em có hiệu quả thì GV phải nắm vững

9


những đặc điểm chung nhất, cơ bản nhất về đặc điểm sinh lí lứa tuổi tiểu học
để từ đó thiết kế những bài giảng phù hợp với mục đích dạy học và đặc điểm
của HS.
1.1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của HSTH
Hầu hết HSTH đã có ngôn ngữ nói thành thạo, đã phát triển rất rõ rệt kể
cả về số lƣợng và chất lƣợng. Do nội dung học tập đã mở rộng hơn nên ngôn
ngữ của các em đã vƣợt ra khỏi phạm vi những từ sinh hoạt cụ thể và đã bao
gồm nhiều khái niệm khoa học, trừu tƣợng. Vào học ở trƣờng phổ thông, lần
đầu tiên tiếng Việt đã trở thành môn học đƣợc tổ chức học tập một cách đặc
biệt. Vấn đề học viết đúng chính tả, đặt câu đúng ngữ pháp giúp HS có thể lựa
chọn một cách có ý nghĩa những từ ngữ và các hình thức ngữ pháp để diễn đạt
ý của mình. Các hình thức đọc bài, làm bài trả lời câu hỏi của GV là điều kiện
rất tốt để phát triển ngôn ngữ của HS. Sự thay đổi về chất lƣợng trong ngôn
ngữ nói và đặc biệt là việc hình thành ngôn ngữ viết có ảnh hƣởng căn bản
đến sự phát triển quá trình tâm lý của các em. HSTH chƣa sử dụng tốt ngôn
ngữ bên trong để học bài. Một số em còn nói ngọng, phát âm sai, sai ngữ
pháp, sai chính tả, câu rƣờm rà.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng và
tri giác của trẻ phát triển dễ dàng và đƣợc biểu hiện cụ thể hơn thông qua

ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ
ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngôn ngữ của học sinh đƣợc hình thành thông qua giao tiếp và hoạt
động. Ngôn ngữ của học sinh lớp 1 còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ngôn ngữ
viết. Do đó, khi dạy bài học vần có sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint
2010, GV nên tổ chức tiết dạy sao cho thu hút đƣợc sự chú ý của HS, tăng
cƣờng giao lƣu giữa các học sinh và chú ý tạo cơ hội để học sinh phát triển
ngôn ngữ viết.

10


1.1.1.4. Đặc điểm nhận thức của HSTH
Nhận thức là quá trình giúp các em có những hiểu biết nhất định về thế
giới xung quanh, về bản thân mình, từ đó thể hiện thái độ của mình và có
những hành vi, hoạt động tham gia vào các mối quan hệ xã hội trong việc
nhận thức thế giới, có thể đạt tới các mức độ nhận thức khác nhau từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ thấp là nhận thức cảm tính và mức độ
cao là nhận thức lí tính. Hai quá trình này có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung và chi phối lẫn nhau. Ở lứa tuổi các em thì nhận thức cảm tính chiếm ƣu
thế hơn. Các em dễ tiếp thu qua tri giác và những tác động trực tiếp từ việc trẻ
quan sát. Tuy nhiên trẻ thích quan sát những vật có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn
và có khả năng dễ ghi nhớ hơn. Trẻ dễ nhớ những gì mà các em có thể tác
động trực tiếp trên đối tƣợng đó. Do đó, trẻ thích tham gia các hoạt động
mang tính thực tiễn hơn.
Ở lứa tuổi HSTH thì nhu cầu học tập của các em không chỉ là hoạt
động nhận thức mà nó còn gắn liền với những hình ảnh trực quan sinh động.
Đặc biệt ở các em xuất hiện nhu cầu lớn về tự đánh giá mình và đánh giá
ngƣời khác trong học tập và trong cuộc sống. Mặc dù ban đầu việc đánh giá
của trẻ chỉ mang tính bề ngoài, chỉ thông qua các hoạt động tập thể hoặc qua

sự đánh giá của GV nhƣng sau đó, việc đánh giá còn đƣợc dựa trên dƣ luận
của tập thể. Điều này có ý nghĩa lớn trong sự phát triển nhân cách của trẻ.
Về hứng thú, ở lứa tuổi này các em có hứng thú riêng biệt đối với từng
bộ môn. Tuy nhiên, nếu khéo léo lồng ghép các nội dung dạy học vào các bài
giảng điện tử thì dễ lôi kéo các em vào quá trình học tập một cách tích cực, tự
giác mà chính các em cũng không nhận thấy điều đó. Đối với các bài giảng
điện tử, các em thƣờng bị thu hút bởi những hình ảnh sinh động, những hiệu
ứng của các đối tƣợng đƣợc thiết kế trong bài giảng đó.

11


1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hướng ứng dụng
CNTT trong dạy học
1.1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới Chƣơng trình Giáo dục
phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị 14/2001/CT-TT ngày 11/6/2001 của Thủ
tƣớng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội đã
chỉ rõ sự cần thiết đổi mới trong giáo dục. Việc phát triển sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đòi hỏi phải có những con ngƣời năng
động, sáng tạo, tự lực, tự cƣờng. Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri
thức cho nên đầu tƣ vào chất xám sẽ là cách đầu tƣ hiệu quả nhất cho sự hƣng
thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của ngƣời dân
ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học tập đang hình
thành và phát triển... Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những
khả năng và điều kiện thuận lợi nhất cho việc sử dụng phƣơng tiện công nghệ
thông tin vào quá trình dạy học. Việc sử dụng những thành quả của khoa học
công nghệ mang tính sƣ phạm sẽ làm thay đổi một cách hiệu quả quá trình
dạy học và việc sử dụng các PPDH. Nhƣ vậy, nếu không có sự đổi mới về
cách thức tiến hành phƣơng pháp, mục tiêu và nội dung dạy học sẽ không đáp

ứng đƣợc yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo của tƣơng lai.
Hiện nay, một trong những hƣớng đổi mới đƣợc nhiều nƣớc chú ý đó là
việc tích cực hóa, cá thể hóa, coi con ngƣời là trung tâm của quá trình dạy
học. Tƣ tƣởng coi HS là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích
cá nhân HS, biến giờ học thành những cuộc thao diễn hay chạy theo hứng thú
của HS mà là khuynh hƣớng tiến bộ, lành mạnh nhằm giải phóng năng lực
sáng tạo của cá nhân HS.
Việc đổi mới PPDH thiết thực sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục,
tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học, phát hiện những

12


kiến thức của bài học. Làm nhƣ thế sẽ phát triển đƣợc năng lực và sở trƣờng
của từng HS, rèn luyện HS trở thành những ngƣời sáng tạo. Các PPDH truyền
thống luôn là những phƣơng pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới không
có nghĩa là loại bỏ các phƣơng pháp truyền thống mà cần bắt đầu bằng việc
cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhƣợc điểm của chúng. Đổi mới
PPDH đòi hỏi ngƣời GV cần kết hợp đa dạng các PPDH và phải thực hiện
đồng bộ với quá trình đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo
và bồi dƣỡng GV, cơ sở vật chất. Đó là một quá trình lâu dài, phải kiên trì,
tránh nôn nóng, phải biết kế thừa và phát huy các mặt tích cực của các PPDH
truyền thống và tận dụng hợp lí các PPDH mới. Việc ứng dụng CNTT trong
dạy học đƣợc xác định là phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực để tiến đến một “Xã hội
học tập”. Với tác động của CNTT, môi trƣờng dạy học cũng sẽ thay đổi, nó
tác động mạnh mẽ tới quá trình quản lí, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên
sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng và hạ tầng CNTT đi kèm.
Ở nƣớc ta, năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số
55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/09/2008 về tăng cƣờng giảng dạy và ứng
dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy và học. Bộ

Giáo dục và Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
Giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hƣớng sử
dụng CNTT nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Hƣởng ứng chỉ thị số 55 và chỉ thị
số 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hầu hết các trƣờng phổ thông trên địa bàn
cả nƣớc đã thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học và những kết quả thu
đƣợc cho thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học là đúng hƣớng. Ở hầu hết
các trƣờng tiểu học hiện nay, đều trang bị hệ thống máy chiếu và mở các lớp
bồi dƣỡng tin học cho GV trong trƣờng. Từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo

13


dục và Đào tạo chính thức đƣa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành
một tiêu chí để đánh giá và biểu dƣơng các cơ sở giáo dục và các cá nhân
đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo dục. Do vậy, ứng dụng
CNTT trong dạy học đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong thời đại
ngày nay.
Đầu thế kỉ XX, trên thế giới CNTT đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực của đời sống. UNESCO đã chính thức đƣa ra chƣơng trình hành động
trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán: “Sẽ có sự thay đổi nền giáo dục
một cách căn bản vào thế kỉ XXI do ảnh hƣớng của CNTT”.
1.1.2.2. Một số định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học
Để đảm bảo sự thành công của đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học
cần chú ý tới một số định hƣớng cơ bản sau:
- Đổi mới về nhận thức, trong đó cần chú trọng khả năng chủ động sáng
tạo của GV và phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HSTH
trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
- Đổi mới các hình thức dạy học, nên khuyến khích dạy học cá nhân, dạy
học theo nhóm, theo lớp, dạy học hiện trƣờng, tăng cƣờng trò chơi học tập.

- Đổi mới cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo môi trƣờng học tập
thích hợp.
- Đổi mới phƣơng tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học
tập, phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại.
- Đổi mới cách đánh giá GV và cách kiểm tra đánh giá HS.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học, phải thực hiện đồng bộ với
việc đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dƣỡng.
- Phát triển khả năng tự học và tăng cƣờng kĩ năng thực hành của HS.

14


1.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng ở Tiểu học
1.1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học
Dạy học có ứng dụng CNTT là tìm những “Phƣơng pháp làm tăng giá trị
lƣợng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”. Theo
quan điểm CNTT, học là một quá trình thu thập thông tin có định hƣớng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin, dạy là phát thông tin và giúp ngƣời học thực
hiện quá trình trên một cách có hiệu quả. Ngƣời học nhƣ một máy thu có
nhiều cửa vào, phải biết tiếp nhận thông tin, biết tách thông tin ra khỏi nhiễu,
phải biết biến đổi, lƣu trữ, ghi nhớ thông tin trong nhiều bộ nhớ khác nhau,
mỗi cửa vào này tiếp nhận một loại thông tin đƣợc mã hóa riêng biệt. Chúng
ta cần tận dụng tất cả các phƣơng tiện để đƣa thông tin vào cửa ra vào này,
cần sử dụng các thiết bị hiện đại nhằm chuyển đổi, mã hóa, chế biến thông tin
để việc truyền thông tin đạt hiệu quả nhất.
Phân môn Học vần giúp HS hình thành và rèn luyện các kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học hiện nay đang đƣợc xã hội
quan tâm. HS còn chƣa nắm vững đƣợc các vần, các tiếng trong tiếng Việt, vì
vậy để HS có thể ghi nhớ một cách dễ dàng hơn, hứng thú hơn khi học các
vần khô khan thì GV cần sử dụng các phƣơng pháp dạy học khác nhau, trong

đó có việc ứng dụng CNTT để xây dựng bài giảng phân môn Học vần. Các
phần mềm đƣợc sử dụng nhiều nhất đó là phần mềm Microsoft PowerPoint,
phần mềm Violet, phần mềm Flash… Trong khóa luận này tôi đi sâu vào
nghiên cứu phần mềm Microsoft PowerPoint 2010 để ứng dụng trong thiết kế
bài giảng phân môn Học vần. Phần mềm này dễ tƣơng tác trên máy tính giúp
GV dễ thực hiện với những hình thức sinh động sẽ khiến HS hứng thú học tập
hơn.
1.1.3.2. Bài giảng điện tử và vai trò của bài giảng điện tử trong dạy học
a. Khái niệm bài giảng điện tử
- Về khái niệm bài giảng điện tử, có rất nhiều quan niệm khác nhau:
15


Có ý kiến cho rằng, bài giảng điện tử là bài giảng của GV đƣợc thể hiện
trên lớp có sự ứng dụng và hỗ trợ của các thiết bị điện tử, phƣơng tiện CNTT
và các phƣơng tiện truyền thống khác.
Theo Wikipedia thì bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp
nhằm thực thi giáo án điện tử. Trong đó, toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
đều đƣợc chƣơng trình hóa, do GV điều khiển thông qua môi trƣờng đa
phƣơng tiện với sự hỗ trợ của CNTT. Nếu bài giảng truyền thống là sự tƣơng
tác giữa thầy và trò thông qua các phƣơng tiện thì bài giảng điện tử chính là
sự tƣơng tác giữa thầy và trò thông qua các phƣơng tiện và hình thức dạy và
học có sự ứng dụng của CNTT.
Theo tôi, bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức hoạt động dạy và
học mà ở đó kế hoạch giảng dạy của GV đều đƣợc chƣơng trình hóa và do
chính GV điều khiển thông qua môi trƣờng multimedia do máy tính tạo ra.
Nói cách khác đó chính là những tệp tin có chức năng truyền tải nội dung giáo
dục đến với HS.
- Theo Từ điển Giáo dục học (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, năm
2001), nếu giáo án là kế hoạch và dàn ý của GV đƣợc soạn trƣớc ra giấy để

tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp thì bài giảng là một phần nội
dung trong chƣơng trình của một môn học đƣợc GV trình bày trƣớc HS. Khi
GV thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tƣợng HS cụ thể
trong một không gian vào thời điểm nhất định thì đó đƣợc coi là thực hiện
một bài giảng. Nói cách khác, nếu giáo án là tĩnh thì bài giảng là động. Một
giáo án sẽ trờ thành bài giảng khi nó đƣợc thực thi hay coi giáo án là “kịch
bản” thì bài giảng chính là “vở kịch đƣợc công diễn”. Do đó, bài giảng chính
là tiến trình mà GV triển khai giáo án của mình trên lớp.
Có lẽ vì chƣa phân biệt rõ ràng hai khái niệm trên nên có GV khi thực
hiện bài giảng đã trình diện luôn các phần không nên trình chiếu đó là mục

16


tiêu, yêu cầu và các bƣớc thực hiện của thầy và trò… Còn có những thầy cô
soạn bài giảng lên lớp nhƣ những bài soạn của báo cáo viên nên đã dẫn tới
những hiệu quả gây nhàm chán, phản tác dụng của bài giảng điện tử.
b. Vai trò của bài giảng điện tử trong dạy học
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức lớn của toàn cầu nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang
nỗ lực đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô
hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực
trong dạy học một cách toàn diện; dạy làm sao để giúp ngƣời học hƣớng đến
việc học tập chủ động, sáng tạo. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng
bộ các thành tố liên quan, trong đó có CNTT mà điều quan trọng là việc ứng
dụng các phần mềm dạy học đã đƣợc giảm nhẹ công việc của GV và giúp HS
tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi.
Trong đó, bài giảng điện tử có chức năng vô cùng quan trọng và đảm
nhiệm những nhiệm vụ chính sau:
Hình thành tri thức mới: Thông qua việc sử dụng bài giảng điện tử, việc

GV truyền đạt kiến thức cho HS không chỉ dừng lại ở việc dùng lời nói giảng
cho HS hiểu mà ở đây, GV còn sử dụng các hình ảnh, âm thanh, đoạn phim,…
giúp các em vận dụng tối đa các giác quan để lĩnh hội tri thức. Đồng thời, tri
thức mà các em lĩnh hội đƣợc sẽ nhớ lâu hơn và hiểu vấn đề sâu sắc hơn.
Kích thích hứng thú học tập: Tƣ duy của HSTH mang tính trực quan cao.
Các em rất thích thú và hứng khởi với bài học nếu có sự sáng tạo, mới lạ và
hấp dẫn trong đó. Việc sử dụng phần mềm PowerPoint 2010, GV sẽ làm cho
bài giảng thêm phong phú, sinh động, lôi cuốn bằng việc đƣa các hình ảnh,
âm thanh, đoạn phim, sơ đồ… có liên quan tới bài học. Điều đó sẽ thu hút HS
vào bài học, kích thích đƣợc những tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của HS. Từ đó,
các em sẽ hứng thú và tích cực hơn đối với bài học.

17


Rèn luyện kĩ năng: Thông qua các giờ học có ứng dụng CNTT, đặc biệt
là việc ứng dụng phần mềm PowerPoint 2010 vào thiết kế bài giảng sẽ giúp
các em phát triển vốn từ, truyền đạt tới các em những kiến thức, kĩ năng một
cách nhẹ nhàng, tinh tế. Chẳng hạn trong bài học âm vần mới “uôi - ƣơi” GV
có thể đƣa vào các hình ảnh về quả chuối, quả bƣởi để các em vừa có thể ghi
nhớ hai loại qủa đó và cũng nhớ một cách sinh động hơn rằng nhắc đến quả
chuối nhớ đến vần uôi, quả bƣởi có vần ƣơi.
Tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy học: trong bài giảng điện tử, mọi
hoạt động, tổ chức của GV và HS đều đƣợc thể hiện trong đó. Hoạt động dạy
là hoạt động của GV, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của HS, điều
khiển hoạt động nhận thức và quá trình tri giác cảm tính những hiện tƣợng
hoặc đối tƣợng đƣợc nghiên cứu của HS. Những đối tƣợng đó sẽ đƣợc tái hiện
một cách gián tiếp thông qua phƣơng tiện dạy học bằng những hình ảnh, mô
hình, sơ đồ,… Nhờ đó, HS sẽ hình thành trong ý thức những hình ảnh trực
quan cảm tính về các sự vậy hiện tƣợng; từ đó HS sẽ tiếp thu tri thức một

cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. Với những phƣơng tiện thích hợp, GV sẽ
phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, giúp hoạt
động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn, HS sẽ có
những tình cảm tốt đẹp hơn đối với môn học. Qua đó, GV sẽ có điều kiện
phát huy tính tích cực độc lập của HS, từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình
tiếp thu và lĩnh hội tri thức đồng thời hình thành cho các em các kĩ năng kĩ
xảo cần thiết.
1.1.3.3. Những tiện ích khi sử dụng bài giảng điện tử
Để phát triển con ngƣời toàn diện, góp phần hình thành năng lực và
phẩm chất tƣ duy cho HS thì việc dạy học tốt các môn học là yêu cầu không
thể thiếu. Ngƣời GV không những dạy tốt các môn nhƣ Toán, Tiếng Việt
nhằm hình thành tri thức cho HS mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác

18


nhau để phát triển con ngƣời toàn diện. Từ năm 2000, song song với việc thay
SGK mới thì bộ giáo dục cũng yêu cầu các GV Tiểu học phải đổi mới PPDH.
Có thể nói việc dạy học bằng bài giảng điện tử đã giúp cho GV đỡ vất vả hơn
nhiều. Thay bằng thao tác hƣớng dẫn, các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, GV
chỉ cần kích chuột lên là có. Dạy bằng bài giảng điện tử còn tránh đƣợc tình
trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. Mặt
khác, khi sử dụng bài giảng điện tử, GV có thể thiết kế nhƣ SGK, không cần
in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh nhỏ lại, không rõ nét nhƣ khi
đƣa lên màn hình lớn.
1.1.3.4. Lưu ý cần thiết khi thiết kế bài giảng điện tử
Đối với nghề dạy học, tiêu chí của một bài học không giống nhƣ những
bài thuyết trình, những bản báo cáo. Đối tƣợng dạy học lại hoàn toàn không
nhƣ những đối tƣợng hội nghị, hội thảo. Cho nên việc chuẩn bị một bài giảng
có ứng dụng CNTT cần đảm bảo không những về tính nội dung (khoa học)

mà cần phải đặt mạnh tiêu chí về tính sƣ phạm. Tính sƣ phạm ở đây bao gồm:
sự phù hợp về mặt tâm sinh lý của HS, tính thẩm mỹ của trang trình chiếu, sự
thể hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các PPDH. Vì vậy, khi GV
muốn sử dụng CNTT để dạy học có hiệu quả thì không những phải có kiến
thức tối thiểu về các phầm mềm mà cần phải có ý thức sƣ phạm, kiến thức về
lí luận dạy học và về các PPDH tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng
tạo trong thiết kế các trang trình chiếu sao cho hấp dẫn và có ý nghĩa. Và để
thu hút sự chú ý có nghĩa là làm cho học sinh phải theo dõi bài giảng một
cách tự nguyện. Đó cũng là nghệ thuật sƣ phạm của ngƣời giảng và ngƣời
thiết kế các trang trình chiếu.
Nghệ thuật sƣ phạm của ngƣời thiết kế giáo án điện tử sẽ có một sức
hút riêng đối với học sinh trong giờ học. Tuy nhiên, khi thiết kế một giáo án
điện tử cần lƣu ý một số điểm nhƣ sau:

19


×