Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 199 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH PHONG

XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH PHONG

XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THÁI PHÚC

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thanh Phong

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

CSĐT

Cảnh sát điều tra


CQTHTT

Cơ quan tiến hành tố tụng

ĐTV

Điều tra viên

KSV

Kiểm sát viên

HĐXX

Hội đồng xét xử

HTND

Hội thẩm nhân dân

NQĐCVPTST

Những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm

PTST

Phiên tòa sơ thẩm

TP. HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

THTT

Tiến hành tố tụng

TTHS

Tố tụng hình sự

UBTVQH

Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội

VAHS

Vụ án hình sự

VKS

Viện kiểm sát


VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài .................................................................... 7
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận tố tụng hình sự và mô hình tố tụng hình sự ..... 7
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến xét xử sơ thẩm hình sự và phiên
tòa hình sự. ............................................................................................................... 11
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sơ
thẩm hình sự ............................................................................................................. 18
1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lƣợng
xét xử sơ thẩm hình sự ............................................................................................. 21
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................... 22
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu mà Luận án kế thừa ............................................ 22
1.3.2. Về những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ...................................................... 24
1.4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 25
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 25
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 27

Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ ... 28
2.1. Xét xử sơ thẩm hình sự - giai đoạn trung tâm của tố tụng hình sự ................... 28
2.1.1. Khái niệm giai đoạn tố tụng hình sự .............................................................. 28
2.1.2. Bản chất, vai trò và ý nghĩa của xét xử sơ thẩm hình sự ............................... 33
2.2. Những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm ................................................... 38
2.2.1. Khái quát những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm ................................. 38
2.2.2. Một số quy định chung về xét xử sơ thẩm ..................................................... 42
2.3. Nội dung và hình thức của xét xử sơ thẩm hình sự ........................................... 57
2.3.1. Nội dung của xét xử sơ thẩm hình sự ............................................................. 57
2.3.2. Hình thức của xét xử sơ thẩm hình sự ............................................................ 59
2.3.3. Phiên tòa hình sự sơ thẩm .............................................................................. 63
2.4. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về xét xử sơ thẩm hình sự và kinh
nghiệm cho Việt Nam .............................................................................................. 65
2.4.1. Pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự của các quốc gia theo hệ thống pháp luật
Châu Âu lục địa ........................................................................................................ 65
2.4.2. Pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự của các quốc gia theo hệ thống pháp luật
Common law ............................................................................................................ 68
2.4.3. Pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự của các quốc gia có nền kinh tế
chuyển đổi ................................................................................................... 71
2.4.4. Những kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ...................................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 80
iii


Chƣơng 3: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................. 81
3.1. Quy định của pháp luật về xét xử sơ thẩm hình sự từ năm 1945 đến năm 2003 ...... 81
3.1.1. Từ năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 .... 81
3.1.2. Từ khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm1988 đến trƣớc khi ban hành Bộ

luật Tố tụng hình sự năm 2003 ................................................................................ 85
3.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 về xét xử sơ thẩm hình sự ....................................................................... 87
3.2.1. Quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm hình sự ................................................ 87
3.2.2. Quy định về phiên tòa hình sự sơ thẩm .......................................................... 97
3.3. Thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh ...................... 116
3.3.1. Hoạt động chuẩn bị xét xử ........................................................................... 117
3.3.2. Thực tiễn xét xử tại phiên tòa ...................................................................... 123
3.3.3. Những hạn chế trong xét xử sơ thẩm hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh và
nguyên nhân ........................................................................................................... 129
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 139
Chƣơng 4: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............. 141
4.1. Các yêu cầu nâng cao chất lƣợng xét xử sơ thẩm hình sự tại Thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................... 141
4.1.1. Yêu cầu của cải cách tƣ pháp ....................................................................... 141
4.1.2. Yêu cầu của Hiến pháp năm 2013 ............................................................... 145
4.1.3. Yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay ... 147
4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm .......... 149
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm ............... 149
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm
hình sự ....................................................................................................... 159
4.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng xét xử sơ thẩm hình sự ............................ 163
4.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và tinh thần trách
nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng tại phiên tòa, bao gồm: Thẩm phán, Hội thẩm và
Kiểm sát viên .......................................................................................................... 163
4.3.1.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và tinh thần trách
nhiệm của Thẩm phán ............................................................................................ 163
4.3.2. Nâng cao năng lực tranh tụng của ngƣời bào chữa ...................................... 170
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ....................................................................................... 175

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 180

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng
đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 khẳng định: “Đổi mới việc tổ chức phiên
toà xét xử”, “coi xét xử là hoạt động trọng tâm của hoạt động tư pháp” và “Đổi
mới tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công
khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tại các phiên tòa xét xử, coi đây
là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” [29].
Tinh thần cải cách tƣ pháp trong các Nghị quyết của Đảng không chỉ tạo
động lực cho hoạt động xét xử mà còn là định hƣớng cho nghiên cứu khoa học. Tuy
nhiên, trên phƣơng diện lý luận cho đến nay vẫn còn tồn tại quan điểm khác nhau về
tranh tụng; về khái niệm, vị trí, vai trò, của XXST hình sự; XXST hình sự có bao
gồm giai đoạn chuẩn bị xét xử hay không và có nên tách bạch giai đoạn chuẩn bị
xét xử thành một giai đoạn độc lập hay không? Kinh nghiệm quốc tế về phiên tòa sơ
bộ có thể áp dụng cho TTHS Việt Nam đƣợc hay không?… Đây là những nội dung
cần có sự thống nhất để từ đó xây dựng hệ thống lý luận về XXST hình sự làm cơ
sở cho việc hoàn thiện pháp luật về XXST hình sự.
Trên phƣơng diện thực tiễn, sau hơn 10 năm áp dụng, BLTTHS 2003 đã bộc
lộ nhiều hạn chế, bất cập trong đó có quy định về XXST hình sự. Tình trạng vi
phạm tố tụng vẫn xảy ra, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến những vụ án
oan, sai, nhƣ vụ Nguyễn Thanh Chấn, Hàn Đức Long ở Bắc Giang, Huỳnh Văn Nén

ở Bình Thuận... Qua các vụ án oan, sai trong thời gian qua cho thấy, tầm quan trọng
của hoạt động xét xử đặc biệt là XXST hình sự; nếu tại phiên tòa, tranh tụng không
đƣợc phát huy một cách hiệu quả, Thẩm phán không xem xét, đánh giá chứng cứ
một cách khách quan, toàn diện thì khó có thể đƣa ra phán quyết đúng ngƣời, đúng
tội, đúng pháp luật. Chỉ khi các CQTHTT thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của mình, thì khi đó quyền của bị can, bị cáo và những ngƣời tham gia
tố tụng mới thực sự đƣợc bảo đảm. Chính vì thế, Kết luận số 92-KL/TW ngày
12/3/2014 của Bộ Chính trị khẳng định tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020.
Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
1


nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Đây là lần
đầu tiên, Hiến pháp-đạo luật có giá trị pháp lý cao nhất ghi nhận Tòa án là cơ quan
thực hiện quyền tƣ pháp. Chính vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung các đạo luật về tố tụng
là cần thiết nhằm hoàn thiện hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, trong đó có cơ quan
thực hiện quyền tƣ pháp. BLTTHS 2003 đƣợc thay thế bằng BLTTHS 2015, các
quy định về XXST đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo tinh thần cải cách tƣ pháp Tòa án
là “trung tâm” và xét xử là “trọng tâm”. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung quy định
về XXST trong BLTTHS 2015 chủ yếu về kỹ thuật lập pháp mà chƣa có những thay
đổi mang tính đột phá, tạo điều kiện cho hoạt động tranh tụng tại PTST.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thƣơng mại lớn nhất của cả
nƣớc. Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của TP. HCM gắn liền với những
đặc trƣng của một đô thị vùng Nam Bộ nhƣ văn hóa có tính mở, dễ tiếp nhận và tiếp
biến các yếu tố văn hóa bên ngoài. Trong công cuộc đổi mới và hội nhập, TP. HCM
là địa phƣơng dẫn đầu cả nƣớc về phát triển kinh tế. Đồng thời, đây cũng là nơi gặp
gỡ, giao lƣu quốc tế, ngoại giao, du lịch, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, là nơi dân cƣ
khắp các tỉnh, thành đến để lao động, học tập và sinh sống. Với thành phần kinh tế
và dân cƣ đa dạng, phức tạp, TP. HCM chịu tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu

hóa đƣợc biểu hiện trên các mặt đời sống xã hội. Mặc dù, công tác quản lý về hành
chính, kinh tế, xã hội đã đƣợc chú trọng nhƣng vẫn còn hạn chế, bất cập; tội phạm
rất dễ phát sinh, đặc biệt là những loại tội phạm kinh tế liên quan đến tham nhũng,
tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện, với thủ
đoạn tinh vi và tính chất ngày càng phức tạp. Theo thống kê của TANDTC, thì số
lƣợng VAHS mà Tòa án sơ thẩm hai cấp tại TP. HCM giải quyết hàng năm rất lớn
chiếm tỷ lệ gần 1/10 [108] lƣợng án cả nƣớc, nhƣng với sự nỗ lực của Tòa án hai
cấp tại TP. HCM nên chất lƣợng xét xử ngày càng đƣợc nâng cao, qua đó góp phần
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, hoạt động XXST hình
sự của Tòa án hai cấp tại TP. HCM vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập, trong đó
ngoài nguyên nhân khách quan còn có nguyên nhân chủ quan, tình trạng bản án
tuyên thiếu căn cứ, vi phạm tố tụng, án bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của Thẩm
phán vẫn còn. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập nêu trên thì việc nghiên
cứu lý luận, phân tích, đánh giá quy định của pháp luật về XXST hình sự và thực
tiễn áp dụng để thấy đƣợc những thành tích đạt đƣợc, đồng thời chỉ ra những hạn
chế, bất cập; từ đó, đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
chất lƣợng XXST hình sự, góp phần hoàn thành chiến lƣợc cải cách tƣ pháp mà
2


Nghị quyết số 49-NQ/TW đã đề ra. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Xét xử sơ thẩm
hình sự từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu là cần thiết, điều này
càng trở nên cấp thiết khi BLTTHS 2003 đƣợc thay thế bằng BLTTHS 2015 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2018.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là làm rõ, bổ sung những vấn đề lý luận
và thực tiễn XXST hình sự; đƣa ra các luận cứ khoa học, định hƣớng, kiến nghị và
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lƣợng XXST hình sự.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, Luận án phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về XXST hình
sự nhƣ: khái niệm, đặc điểm giai đoạn TTHS; khái niệm, bản chất, vai trò, ý nghĩa
của XXST hình sự; khái niệm, nội dung những quy định chung về phiên toà sơ
thẩm (NQĐCVPTST); làm rõ nội dung và hình thức của XXST hình sự để khẳng
định XXST gồm chuẩn bị xét xử và phiên toà xét xử là giai đoạn độc lập, có vị trí
trung tâm của tiến trình TTHS.
Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá pháp luật của một số quốc gia trên thế
giới về XXST hình sự, rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo trong quá trình
hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam.
Thứ ba, Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quy định về XXST hình sự trong
BLTTHS 2015, so sánh với quy định về XXST trong BLTTHS 2003. Phân tích, đánh
giá thực trạng áp dụng quy định về XXST hình sự trong BLTTHS 2003 thông qua thực
tiễn xét xử tại TAND TP. HCM và TAND quận, huyện trên địa bàn TP. HCM.
Thứ tư, Luận án đƣa ra các luận giải và kiến nghị các giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lƣợng XXST hình sự.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận về XXST hình sự,
thực trạng pháp luật và thực tiễn XXST hình sự tại TAND TP. HCM và TAND
quận, huyện trên địa bàn TP. HCM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về XXST
hình sự, thực trạng quy định của pháp luật về XXST hình sự và thực tiễn XXST
3


hình sự tại TP. HCM. Do phạm vi đề tài là XXST hình sự từ thực tiễn TP. HCM

nên trong phần thực trạng pháp luật, tác giả chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá
các quyết định của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà sơ thẩm
hình sự. Thực tiễn XXST hình sự tại TAND TP. HCM và các TAND quận, huyện
trên địa bàn TP. HCM. Phân tích, đánh giá pháp luật của một số quốc gia trên thế
giới về XXST hình sự theo mô hình tố tụng tranh tụng, thẩm vấn và pháp luật của
các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi.
Về không gian và thời gian nghiên cứu, Luận án nghiên cứu quy định về
XXST hình sự trong BLTTHS 2015 và các văn bản hƣớng dẫn, so sánh với quy
định về XXST hình sự trong BLTTHS 2003. Số liệu giải quyết đƣợc thu thập, khảo
sát từ thực tiễn hoạt động XXST hình sự trên địa bàn TP. HCM trong 10 năm từ
năm 2008 đến 2017.

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về cải cách tƣ pháp, xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền con ngƣời. Ngoài các phƣơng
pháp truyền thống của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đề tài sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học pháp lý nhƣ: phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp lịch sử; phƣơng pháp thống kê, tổng
hợp; phƣơng pháp nghiên cứu vụ án điển hình.
- Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để tìm hiểu bản chất, quy luật hình
thành và phát triển của pháp luật về XXST hình sự, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
ở Chƣơng 1 và Chƣơng 2 của Luận án.
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để tìm hiểu những điểm tƣơng đồng và
khác biệt giữa lịch sử với hiện tại, giữa luật quốc gia và luật nƣớc ngoài và pháp
luật quốc tế về TTHS, đặc biệt là hoạt động tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ
thẩm, so sánh ƣu điểm, hạn chế của các mô hình tố tụng trong pháp luật TTHS,
phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở Chƣơng 1, Chƣơng 2 và Chƣơng 3 của Luận án.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp đƣợc sử dụng để thống kê các số liệu thu
thập đƣợc trong báo cáo của ngành Kiểm sát, Tòa án nhằm làm rõ tình hình XXST

hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đánh giá, đề xuất những vấn đề cần
nghiên cứu, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở Chƣơng 3 và Chƣơng 4 của Luận án.
- Phƣơng pháp nghiên cứu các vụ án điển hình, phƣơng pháp điều tra khảo
sát đƣợc sử dụng để phân tích những vấn đề pháp lý và thực tiễn tố tụng, đƣa ra cái
4


nhìn khách quan, thực tế khi đánh giá vấn đề nghiên cứu, phƣơng pháp này chủ yếu
đƣợc áp dụng tại Chƣơng 3 và Chƣơng 4 của Luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Thứ nhất, Luận án làm rõ, bổ sung và phát triển lý luận về XXST hình sự
nhƣ: khái niệm, đặc điểm của giai đoạn TTHS; khái niệm, bản chất, ý nghĩa của
XXST hình sự, từ đó làm sáng tỏ XXST gồm chuẩn bị xét xử và phiên tòa sơ thẩm
hình sự là các giai đoạn độc lập, có vị trí trung tâm trong tiến trình TTHS; xác định
mối quan hệ giữa XXST hình sự với các giai đoạn tố tụng khác nhƣ giai đoạn điều
tra, truy tố, xét xử phúc thẩm. Phân tích, đánh giá pháp luật của một số quốc gia
trên thế giới về XXST hình sự theo mô hình tố tụng tranh tụng, thẩm vấn và pháp
luật tố tụng hình sự của các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, trên cơ sở đó rút ra
những kinh nghiệm, bài học trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam.
Những vấn đề lý luận này đƣợc tác giả nghiên cứu làm cơ sở để đánh giá thực trạng
pháp luật TTHS Việt Nam về XXST hình sự.
Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá quy định về XXST hình sự trong
BLTTHS 2015 có so sánh với quy định về XXST trong BLTTHS 2003 để thấy
đƣợc những điểm mới của BLTTHS 2015 về XXST hình sự.
Thứ ba, Luận án phân tích, đánh giá những ƣu điểm cũng nhƣ những vƣớng
mắc, tồn tại thông qua thực tiễn XXST hình sự tại TP. HCM.
Thứ tư, Luận án xác định nguyên nhân dẫn đến những vƣớng mắc từ thực
tiễn XXST hình sự tại TP. HCM, từ đó đƣa ra định hƣớng đề xuất những giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về XXST hình sự cũng nhƣ giải
pháp nâng cao chất lƣợng XXST hình sự.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu ở cấp Luận án tiến sĩ về XXST hình
sự từ thực tiễn TP. HCM. Luận án có những đóng góp trong việc giải quyết vấn đề
lý luận và thực tiễn XXST hình sự. Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần hoàn
thiện pháp luật về XXST hình sự cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng XXST hình sự.
Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị trong hoạt động lập pháp, trong thực
tiễn XXST hình sự cũng nhƣ trong nghiên cứu khoa học pháp lý.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các công trình nghiên cứu đã đƣợc
công bố, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
5


Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về xét xử sơ thẩm hình sự
Chƣơng 3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về xét xử sơ
thẩm và thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 4. Các yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lƣợng xét xử sơ thẩm hình
sự tại Thành phố Hồ Chí Minh

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Pháp luật về XXST hình sự bị chi phối bởi mô hình tố tụng, yếu tố lịch sử,
truyền thống tƣ pháp của từng quốc gia. Đối với hệ thống pháp luật Anh-Mỹ, đặc
trƣng của hệ thống pháp luật này là mô hình tố tụng tranh tụng; còn hệ thống pháp

luật Châu Âu lục địa là mô hình tố tụng thẩm vấn. Ngày nay, với sự phát triển của
kinh tế thì pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế kinh tế chuyển đổi sử dụng mô
hình tố tụng pha trộn giữa tranh tụng và thẩm vấn đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế
giới. Nghiên cứu về XXST hình sự đã và đang thu hút đƣợc nhiều nhà khoa học,
học giả trên thế giới. Chính vì vậy, việc khảo cứu những công trình nghiên cứu ở
nƣớc ngoài có liên quan đến đề tài luận án với mục đích kế thừa những vấn đề đã
đƣợc nghiên cứu, đồng thời xác định những vấn đề mà Luận án cần phải giải quyết.
Qua khảo cứu những công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài có liên quan đến đề tài
luận án, tác giả có thể phân loại thành các nhóm công trình nhƣ sau:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận tố tụng hình sự và mô hình tố
tụng hình sự
Trong khoa học TTHS Xô Viết trƣớc đây, XXST hình sự luôn là tâm điểm
thu hút các nhà khoa học, những công trình nghiên cứu về đề tài này chiếm số
lƣợng lớn so với các chủ đề khác. Có thể kể đến nhƣ Chenxốp - Bebutốv M.A với
Giáo trình TTHS Xô Viết, 1957; Perlov.I.Đ với bộ giáo trình 4 tập về TTHS, 1958;
Xtrogôvích M.C với bộ giáo trình 2 tập về TTHS, 1968; Boicốv. A.Đ và
Karpetx.I.I với bộ giáo trình 2 tập về TTHS, 1989... Đây là những công trình
nghiên cứu tiêu biểu đƣợc xem là nền tảng có ảnh hƣởng đến sự phát triển của khoa
học TTHS Xô Viết. Trong các giáo trình này, XXST hình sự đƣợc xác định là giai
đoạn độc lập, giữ vị trí trung tâm của hoạt động TTHS. Về chức năng xét xử, đa số
các nghiên cứu đều nhìn nhận chức năng xét xử của Tòa án là hoạt động mang tính
đặc thù để thực hiện quyền lực nhà nƣớc. Trong khoa học TTHS Xô Viết trƣớc đây
đã có tranh luận kéo dài về nguyên tắc tranh tụng, hình thức một Thẩm phán xét xử
không có sự tham gia của HTND, thủ tục tố tụng rút gọn, sự tham gia của bị hại
trong thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, mối quan hệ giữa điều tra sơ bộ của
CQĐT và điều tra của Tòa án trong thủ tục xét hỏi tại phiên tòa…
Nhóm quan điểm thứ nhất, không thừa nhận nguyên tắc tranh tụng, hình thức
xét xử bởi một Thẩm phán với lý do đây là tàn dƣ của TTHS tƣ sản, không phù hợp
7



với TTHS Xô Viết-mô hình TTHS kiểu mới [149]. Quan điểm này đƣợc thể hiện
trong Hiến pháp Liên Xô 1977 với nguyên tắc Tòa án xét xử theo chế độ tập thể
bằng HĐXX có sự tham gia của HTND trong mọi trƣờng hợp.
Nhóm quan điểm thứ hai, cho rằng tranh tụng phải đƣợc thừa nhận là nguyên
tắc cơ bản của TTHS Xô Viết vì nó là tiền đề cần thiết để đi đến sự thật khách quan
của vụ án. Sự kết hợp thống nhất trong cùng một hội đồng giữa Thẩm phán chuyên
nghiệp và Hội thẩm có nhiều hạn chế hơn so với xét xử bởi Tòa án gồm hai thành
phần tách biệt: Hội đồng HTND và Thẩm phán chuyên nghiệp. Điều tra của Tòa án
trong thủ tục xét hỏi tại phiên tòa có nhiều ƣu thế, không phụ thuộc vào kết quả điều
tra của CQĐT và phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào kết quả điều tra tại phiên
tòa công khai [149]. Sau khi Liên Xô tan rã, trong quá trình hội nhập cùng với xu
thế chung là đề cao quyền con ngƣời của Liên bang Nga thì khoa học TTHS Liên
bang Nga có sự phát triển mạnh mẽ đánh dấu bằng sự ra đời của BLTTHS 2001. Tƣ
tƣởng chủ đạo của Bộ luật này là phân chia quyền lực, tranh tụng trong quá trình
giải quyết VAHS, suy đoán vô tội, bình đẳng giữa bên buộc tội và bào chữa, bảo
đảm quyền con ngƣời, Tòa án độc lập và là chủ thể giám sát đối với việc tuân thủ
quyền con ngƣời trong giai đoạn điều tra…
Sách chuyên khảo “The role of criminal Defense Lawyer in an Inquisitorial
Procedure”, (dịch là Vai trò của luật sư bào chữa trong tố tụng thẩm vấn) (Legal
and Ethic Contranst, Hart Publishing, 2006) [210]. Đây là công trình nghiên cứu về
quyền của luật sƣ bào chữa khi tham gia VAHS, vai trò của luật sƣ bào chữa đối
với bị cáo cũng nhƣ quy định cụ thể nhằm đảm bảo luật sƣ bào chữa sẽ tham gia
tranh tụng từ khi tiến trình tố tụng đƣợc bắt đầu đến khi kết thúc nhằm bảo vệ
quyền lợi của ngƣời bị buộc tội…
Sách chuyên khảo “Criminal Procedure: Prosecuting crime” (dịch là Thủ
tục tố tụng: Truy tố hình sự) của Joshua Dressler và George C. Thomas III
(Thomson/West, Printed in the USA, 2006) [186]. Đây là công trình nghiên cứu đề
cập đến chuỗi hoạt động và vai trò của Công tố viên trong nhiều giai đoạn tố tụng
khác nhau, bao gồm trƣớc và trong giai đoạn xét xử. Trong đó, tác giả cho rằng

công tố viên có nhiều điều kiện hơn luật sƣ bào chữa trong hoạt động tìm kiếm
chứng cứ vì đƣợc tiếp cận tốt hơn với các nạn nhân và ngƣời làm chứng, hơn nữa,
nắm giữ quyền lực công giúp công tố viên có nhiều lợi thế hơn khi thực hiện các
quyền của mình. Tác giả cho rằng, trong hoạt động chuẩn bị xét xử, vai trò của công
tố viên rất quan trọng, nhƣng công tố viên phải hoạt động và hỗ trợ nhiều hơn cho
các hoạt động thu thập chứng cứ của Toà án.
8


Sách chuyên khảo “Seeking Justice through the Criminal Justice System”,
(dịch là Tìm kiếm công lý trong hệ thống tư pháp hình sự, 2010) [159] do Bộ tƣ
pháp Hoa Kỳ công bố trong chƣơng trình khảo sát thực trạng bảo vệ quyền lợi của
các bên tham gia vào quá trình TTHS, cuốn sách này chủ yếu phân tích về quá trình
tham gia TTHS của bên buộc tội, gỡ tội trong phiên tòa hình sự sơ thẩm và phản
ứng tâm lý của họ về những quyền họ có thể có trong suốt quá trình tìm đến con
đƣờng chân lý của vụ án.
Cuốn sách “General Reports to the 10th international congress of
comparative law”, (dịch là Báo cáo tổng quan của Đại hội quốc tế lần thứ 10 về
pháp luật so sánh) của Lamn Vanda, Péteri Zoltán (Public hearing in the absence of
the accused person, Gereral Reports to the 10th international congress of
comparative law, edited by Publie par, Akademiai Kiado, Budapest, 1981) [188].
Đây là cuốn sách bình luận và kiến giải về các vấn đề liên quan đến thủ tục TTHS ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó, nâng cao năng lực của Toà án trong giai
đoạn tiền xét xử đƣợc đề cập một cách có hệ thống. Tác giả nhấn mạnh vai trò của
các bên tham gia tố tụng trƣớc khi xét xử là rất quan trọng, ảnh hƣởng đến nội dung
của phán quyết tại tòa, do đó, pháp luật TTHS cần nâng cao trách nhiệm của các
chủ thể trong giai đoạn này.
Cuốn sách “Understanding Criminal Procedure” (dịch là Hiểu về TTHS)
của Joshua Dressler, Alan C. Michaels) (Volumne one, Investigation, 2016) [187].
Cuốn sách đã khái quát những VAHS quan trọng mà Toà án tối cao Hoa Kỳ đã xét

xử, đƣa ra những quan điểm tranh luận xung quanh những phán quyết này, chỉ ra
những xung đột trong quy tắc hình sự liên bang và các quy định của các bang. Nội
dung công trình nghiên cứu chủ yếu phân tích về hiệu lực của kết quả điều tra của
cảnh sát tại phiên điều trần sơ bộ; vai trò của luật sƣ và những hạn chế của luật sƣ
bào chữa trong giai đoạn này cùng những quan điểm của tác giả về sự cần thiết phải
tăng cƣờng sự tham gia của luật sƣ ở giai đoạn Toà án thực hiện các thủ tục tiền xét
xử và XXST tại phiên tòa hình sự.
Cuốn sách “Criminal Procedure systems in the European Community” (dịch
là Những hệ thống TTHS ở Cộng đồng Châu Âu) của Christine Van Den Wyngaert
(Butterworth & Co Ltd, 1993) [163] đây là công trình giới thiệu về các hệ thống
TTHS ở Châu Âu bao gồm hệ thống tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn ở các
quốc gia nhƣ Anh, Pháp, Đức… Bên cạnh đó, tác giả còn so sánh các hệ thống tố
tụng trong khuôn khổ các quốc gia Châu Âu, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế của
từng mô hình tố tụng.
9


Cuốn sách “Tố tụng tranh tụng và tố tụng xét hỏi” của Elisabeth Pelsez và
Christian Rayseguier (2002) [69]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã so sánh
mô hình tố tụng thẩm vấn và mô hình tố tụng tranh tụng, chỉ ra những nhƣợc điểm và
ƣu điểm của từng mô hình tố tụng; nhƣợc điểm của mô hình tố tụng tranh tụng đó là
sự thụ động của Thẩm phán trong nghiên cứu hồ sơ, còn mô hình tố tụng thẩm vấn đó
là sự thụ động của Thẩm phán tại phiên tòa. Ngoài ra, tác giả còn phân tích và chỉ ra
tính hợp lý của sự kết hợp giữa hai mô hình tố tụng trong TTHS của Pháp.
Cuốn sách “Outline of the U.S. Legal System”, (dịch là Khái quát hệ thống
pháp luật Hoa Kỳ) [167], tác giả đã phân tích thủ tục tố tụng của Hoa Kỳ trong đó
có Luật đối với thƣơng lƣợng lời khai. Chƣơng 5 cuốn sách đề cập đến thủ tục
TTHS có Bồi thẩm đoàn trong phiên tòa sơ bộ; thủ tục trong một phiên XXST.
Cũng trong công trình này, tác giả còn đề cập đến những hạn chế của pháp luật
TTHS Hoa Kỳ về thủ tục tố tụng đối nghịch dựa trên giả định mỗi VAHS đều có

hai mặt đối lập.
Cuốn sách “The Victim in Criminal Procedure: A systematic portrayal of
victim protection under German Criminal Procedure Law”, (dịch là Nạn nhân
trong TTHS: mô tả hệ thống bảo vệ nạn nhân theo luật TTHS Đức, 2008) của
Markus Loffelmann [179], tác giả là công tố viên, chuyên gia về luật TTHS của Bộ
Tƣ pháp Đức. Công trình này xoay quanh việc xem xét vai trò của nạn nhân trong
TTHS Đức nhƣ là ngƣời tố cáo tội phạm, một bên truy tố, ngƣời làm chứng, một
đồng phạm và vấn đề bảo vệ nạn nhân trong TTHS Đức.
Luận án Tiến sĩ luật học “Victim satisfaction: A model of the Criminal
Justice System” (dịch là Sự hài lòng của nạn nhân tội phạm: Một mô hình của hệ
thống tư pháp hình sự) của John William Stickels (Trƣờng Đại học Texas, Hoa Kỳ,
2003) [178]. Luận án đã giới thiệu và phân tích về ngƣời bị hại, quyền và nghĩa vụ
của ngƣời bị hại khi tham gia vào quá trình giải quyết VAHS. Đặc biệt, luận án đã
đề xuất mô hình tƣ pháp hình sự trong đó lấy nạn nhân là trung tâm và lý giải mục
đích chính của hệ thống tƣ pháp hình sự là sự hài lòng của ngƣời bị hại trong quá
trình truy tố và xét xử tội phạm.
Cuốn sách “Criminal Prosecution Rationalization of Criminal Justice”,
(dịch là Sự lý giải về truy tố hình sự của tư pháp hình sự), (Final Report, National
Institute of Justice, US. Department of Justice, 1991) [180], cuốn sách này gồm 4
chƣơng: (i) TTHS trong xã hội tự do, (ii) sự phát triển của TTHS ở Hy Lạp, Rome,
Giáo hội, Chế độ La Mã và những hệ thống thẩm vấn hiện đại, (iii) sự phát triển
10


của TTHS ở Anh, Scotland và Mỹ, (iv) những hệ thống TTHS; ngoài ra, tác giả còn
tập trung bàn luận về sự phát triển của hệ thống TTHS ở một số quốc gia theo cách
tiếp cận lịch sử, trong đó có tƣ tố (buộc tội cá nhân) trong tố tụng tố cáo, tố tụng
thẩm vấn.
Các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành nhƣ: “Evidentiary
Barries to Conviction and Two Models of Criminal Procedure: A Comparative

Study” (dịch là Những rào cản chứng minh cho sự buộc tội và hai mô hình TTHS:
Sự so sánh) của Mirjan R. Damaska (Yale Law School Legal Scholarship
Repository) [197]; bài viết đã phân tích những khó khăn, vƣớng mắc trong quá
trình buộc tội của công tố viên đối với ngƣời bị buộc tội, xác định những rào cản về
pháp luật của mô hình tố tụng tranh tụng trong việc chứng minh tội phạm; bên cạnh
đó, bài viết còn so sánh những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa hai mô hình
TTHS (mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn) trong việc chứng
minh tội phạm và buộc tội đối với ngƣời phạm tội.“Russia’s Criminal Procedure
Code Five Years Out” (dịch là BLTTHS nước Nga sau 5 năm áp dụng, 2007) của
William Burnham và Jeffery Kahn [189], bài viết đánh giá về sự thay đổi trong
TTHS của Nga sau 5 năm áp dụng BLTTHS 2001, trong đó tranh tụng, suy đoán
vô tội, bình đẳng giữa các bên buộc tội và bào chữa, bảo đảm quyền con ngƣời là
những nội dung mới đƣợc ghi nhận trong BLTTHS 2001. “Explain criminal
penalties and sentencing”, (dịch là Giải thích xử phạt hình sự và kết án) của Jean
Monnet [190]; bài viết đã phân tích và lý giải sự kết hợp giữa mô hình tố tụng tranh
tụng và thẩm vấn trong pháp luật TTHS của Pháp; sự kết hợp giữa hai mô hình tố
tụng sẽ hạn chế những khiếm khuyết của từng mô mình tố tụng bằng việc bổ sung
những nội dung hợp lý, phù hợp của từng mô hình tố tụng, trong đó nhấn mạnh tới
việc mở rộng quyền của bị cáo và vai trò của luật sƣ tại phiên tòa hình sự sơ thẩm.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến xét xử sơ thẩm hình sự
và phiên tòa hình sự.
Sách chuyên khảo “Human rights in the English criminal trial- Human rights
in criminal procedure”, (dịch là Quyền con người trong phiên tòa hình sự Anhquyền con người trong TTHS) của John M. Andrews (United Kingdom National
Committee of Comparative Law, 1982) [156]. Tác giả chủ yếu phân tích, làm rõ
những yêu cầu đảm bảo quyền con ngƣời trong phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Vƣơng
quốc Anh (có sự so sánh với một số quốc gia Tây Âu), đó là phiên tòa phải có sự
tham gia của bồi thẩm đoàn, quyền có một phiên tòa công bằng và Thẩm phán
11



không thiên vị, quyền đƣợc giữ im lặng, quyền kiểm tra các chứng cứ, các cáo buộc,
quyền đối chất nhân chứng chéo, tác giả cũng tập trung phân tích hai quá trình then
chốt trong TTHS đó là “inquisitorial procedures” (thẩm vấn/tra hỏi) và “accusatorial
procedures” (truy tố/tố tụng). Tác giả cho rằng, hai quá trình tố tụng này phụ thuộc
vào ngƣời THTT, nếu quyền của ngƣời bị buộc tội không đƣợc đảm bảo thì quyền
con ngƣời cũng sẽ không đƣợc đảm bảo.
Sách chuyên khảo “Criminal evidence and procedure: The Essential
Framework” (dịch là Khung thiết yếu về chứng cứ và thủ tục TTHS) của Stephen
Seabrooke và John Sprack, (The Essential Framework, BlackStone Press limited,
2004) [158]. Đây là cuốn sách đề cập đến vấn đề cơ bản của chứng cứ tội phạm và
thủ tục thu thập chứng cứ trên cơ sở khái quát nhiều đạo luật ở nƣớc Anh và Châu
Âu. Tác giả nhận diện, phân tích, bình luận về quyền nhận tội hay không của bị cáo
trƣớc khi bắt đầu phiên chất vấn chính thức, quyền đƣợc lựa chọn xét xử tóm tắt
nếu bị cáo nhận tội và thủ tục thực hiện quyền đƣợc cung cấp thông tin buộc tội tại
phiên toà hình sự sơ thẩm. Tác giả phân tích trƣờng hợp khởi tố trọng tội, công tố
viên thực hiện quy trình xét xử của bồi thẩm đoàn để có đƣợc bản cáo trạng chống
lại bị can thì vai trò của Chánh toà quận và ngƣời đƣợc Chánh toà uỷ quyền có vai
trò nhƣ thế nào trong quá trình chuẩn bị xét xử.
Sách chuyên khảo “Judges, legislator and professors: Chapters in European
Legal History” (dịch là Thẩm phán, các nhà lập pháp và các giáo đồ: Những
chương trong lịch sử pháp lý Châu Âu) của R.C. Van Caenegem [191]. Công trình
nghiên cứu chuyên sâu về quá trình hình thành và phát triển cơ chế Bồi thẩm đoàn
(jury) tham gia xét xử VAHS ở Châu Âu, chủ yếu là ở các nƣớc Anh, Pháp và Đức.
Bằng cách phân tích sự ảnh hƣởng của bối cảnh lập pháp đến cơ chế tham gia xét
xử của Bồi thẩm đoàn, trong mối tƣơng quan với Thẩm phán xét xử và luật sƣ bào
chữa. Bên cạnh việc phân tích vai trò của Bồi thẩm đoàn trong hoạt động tranh tụng
tại phiên toà nhƣ việc đặt câu hỏi trong phần xét hỏi, đƣợc biểu quyết và đƣa ra ý
kiến tại phiên toà, tác giả đã đặt ra một vấn đề khá mới trong TTHS đó là sự tham
gia của Bồi thẩm đoàn trong hoạt động chuẩn bị xét xử của Toà án và vấn đề tăng
năng lực của Bồi thẩm đoàn trong hoạt động xét xử nói chung.

Cuốn sách “Problems in Criminal Procedure” (dịch là Những vấn đề trong
TTHS) của Joseph D. Grano và Leslie W. Abramson (ST. Paul, minn, West
Publishing Co, Second Editon, 1988) [196]. Trong cuốn sách này, tác giả đã phân
tích thủ tục mặc cả thú tội trƣớc khi mở phiên tòa hình sự sơ thẩm. Đồng thời, tác
12


giả cũng phân tích thủ tục ĐTV đƣợc gọi đến phiên toà để đƣa ra lời khai làm
chứng, phục vụ cho nội dung buộc tội của công tố viên thông qua cơ chế kiểm tra
chéo trong phần thẩm vấn hoặc phần bào chữa. Cuốn “Những vấn đề trong TTHS”
không những chỉ ra những điểm hạn chế trong thủ tục TTHS của hệ thống pháp luật
Anh-Mỹ mà còn tập trung làm rõ các tình tiết cần chứng minh trong vụ án và sự
hợp lý cũng nhƣ bất hợp lý trong các quyết định của các Thẩm phán từ khi tiếp nhận
hồ sơ vụ án đến khi xét xử VAHS.
Cuốn sách “Protecting the right to a fair trial under the European
Convention on Human Rights”, (dịch là Bảo vệ quyền có một phiên tòa công bằng
theo Công ước châu Âu về Nhân quyền) của Dovydas Vitkauskas và Grigoriy
Dikov, (Europe human rights handbooks, Strasbourg, 2012) [192]. Tác giả là những
luật sƣ có kinh nghiệm ở Nga và Anh, họ từng làm việc cho Tòa án quyền con
ngƣời Châu Âu, tác giả đã phân tích Điều 6 Công ƣớc Châu Âu về nhân quyền, ghi
nhận quyền của ngƣời bị buộc tội khi tham gia tố tụng nhƣ: Quyền đƣợc biết lý do
bị buộc tội, biết các chứng cứ buộc tội, trong đó nhấn mạnh quyền bào chữa của
ngƣời bị buộc tội, quyền kiểm tra nhân chứng, quyền đƣợc xét xử công bằng…
Cuốn sách “Procedure Penale”, (dịch là Tiến trình tố tụng) của Corinne
Ranault Brahinsky [193]. Đây là một công trình nổi tiếng của Corinne Renault
Brahinsky về TTHS Pháp đƣợc tái bản 14 lần. Corinne Renaul Brahinsky đã phân
tích các đặc điểm chung của phiên toà nhƣ tính công khai, xét xử bằng lời nói và sự
đối lập về quyền lợi... Trong đó, tác giả chỉ ra những đặc trƣng của hoạt động XXST
hình sự. Tác giả đã làm rõ vai trò của luật sƣ bào chữa, trách nhiệm của Thẩm phán
trong giai đoạn này. Một trong những điểm chú ý của cuốn sách là đƣa ra quan điểm

của tác giả về những hạn chế của thủ tục TTHS Pháp nói chung và giai đoạn tiền xét
xử nói riêng. Dựa trên những hiểu biết của mình, tác giả cho rằng cần phải cải cách
thủ tục TTHS theo hƣớng tăng cƣờng vai trò của các bên tham gia tố tụng ngay từ
giai đoạn chuẩn bị xét xử. Tuy nhiên, quan điểm này không đƣợc trình bày một cách
hệ thống mà chỉ là những gợi ý bên cạnh rất nhiều vấn đề của TTHS Pháp.
Cuốn sách “The guarantees for accused person under Article 6 of the
European Convention on Human Rights” (dịch là Đảm bảo quyền của người bị
buộc tội theo Điều 6 của Công ước Châu Âu về Nhân quyền) của Stephanos Stavros
(Sweet & Maxwell, English, 1993) [182]. Tác giả đã phân tích cách hiểu và áp dụng
Điều 6 Công ƣớc Châu Âu về nhân quyền của các quốc gia trong khối EU, việc áp
dụng đảm bảo quyền của ngƣời bị buộc tội trong quá trình TTHS phụ thuộc vào
13


truyền thống và sự phù hợp đối với pháp luật quốc gia của mỗi thành viên. Trong đó
nhấn mạnh đến quyền đƣợc xét xử công bằng, đƣợc coi là không có tội khi chƣa có
sự phán quyết của Tòa án và những quyền khác của ngƣời bị buộc tội.
Cuốn sách “Criminal process and human rights”, (dịch là Quá trình giải
quyết VAHS và quyền con người) của Jeremy Gans, Terese Henning, Jill Hunter và
Kate Wamer (New South Wales, Australia, 2011) [173], các tác giả là những giáo
sƣ, phó giáo sƣ của trƣờng Đại học Luật Melbourne. Nội dung của cuốn sách xoay
quanh vấn đề thực thi quyền con ngƣời tại Australia, đặc biệt là trong quá trình
THTT hình sự, những yêu cầu về việc bảo đảm những quyền tự do của con ngƣời
nhƣ: Quyền trong việc bắt, giam, giữ, xét xử, quyền đƣợc giữ im lặng, quyền đƣợc
xét xử một cách công bằng cũng đƣợc phân tích một cách kỹ lƣỡng.
Cuốn sách “Principle of Criminal Procedure” (dịch là Nguyên tắc của
TTHS) của Russell L. Weaver, Leslie W. Abramson, John M Burkott, Catherine
Hancok (Nxb Thomson West, 2004) [181] viết về các nguyên tắc mà cơ quan có
thẩm quyền tố tụng, ngƣời có thẩm quyền tố tụng bắt buộc phải tuân theo trong suốt
quá trình TTHS, trong đó có các nguyên tắc trong giai đoạn XXST hình sự nhƣ:

Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội, nguyên tắc suy đoán vô
tội, nguyên tắc xét xử độc lập của tòa án.
Cuốn sách “American criminal procedure-case and commentary” (dịch là
TTHS Mỹ, vụ án và bình luận) của Stephen A. Saltzburg (West Publishing, 1984)
[194]. Nội dung cuốn sách là các vụ án điển hình trong mô hình TTHS của Hoa Kỳ,
bình luận về nội dung giải quyết vụ án từ giai đoạn tiền tố tụng đến giai đoạn xét xử
vụ án tại phiên tòa hình sự từ đó phân tích các hạn chế trong mô hình TTHS Hoa Kỳ.
Cuốn sách “International Criminal Procedure-A Clash of Legal Cultures”,
(dịch là Thủ tục TTHS quốc tế-Sự xung đột văn hóa pháp lý” của Christine Schuon
[195]. Trong cuốn sách này, tác giả chủ yếu đề cập đến thủ tục TTHS giải quyết
VAHS theo Quy chế Roma về Tòa án hình sự quốc tế, trong đó có phiên tòa hình
sự sơ thẩm. Một trong những nội dung cơ bản của PTST theo Quy chế Roma là
Thẩm phán có quyền đặt câu hỏi thẩm vấn ngƣời làm chứng để bổ sung câu hỏi cho
bên buộc tội và bên gỡ tội.
Bài viết “The Guarantee of Defense Counsel and the Exclusionary Rules on
Evidence in Criminal process in Germany”, (dịch là Bảo đảm cho hoạt động bào
chữa của luật sư và những quy tắc loại trừ của chứng cứ trong quá trình TTHS
nước Đức) của Christian Fahl (The German Law Journal) [213]. Bài viết này phân
14


tích sâu về các bảo đảm pháp lý và các bảo đảm về mặt thủ tục thực tế khi phiên tòa
hình sự diễn ra để cho các hoạt động bào chữa của luật sƣ đƣợc “ngang bằng” và
“đối trọng” với hoạt động buộc tội của bên công tố, đề cập đến các nguyên tắc loại
trừ chứng cứ trong tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm hình sự.
Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài có liên quan đến đề
tài luận án, tác giả thấy rằng các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số khía
cạnh khác nhau về XXST hình sự, nhƣ nguyên tắc, bản chất, các điều kiện bảo đảm
cho phiên tòa sơ thẩm hình sự; vai trò, vị trí của luật sƣ trong các mô hình tố tụng.
Các nghiên cứu trên là những cứ liệu có giá trị, giúp tác giả có cái nhìn tổng quát

về XXST hình sự trong các mô hình tố tụng trên thế giới, nhất là những quốc gia có
nền tƣ pháp phát triển, đây là những nội dung quan trọng mà Luận án cần kế thừa.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Bên cạnh, những công trình nghiên cứu, bài viết ở nƣớc ngoài, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà khoa học, học giả trong nƣớc về XXST
hình sự, đặc biệt từ khi BLTTHS 2003 ra đời cho đến nay. Đây là nguồn cứ liệu
quan trọng mà tác giả có thể tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài.
Dựa trên mục đích, yêu cầu, tác giả có thể phân loại các công trình khoa học có liên
quan đến đề tài luận án thành các nhóm đây:
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận xét xử sơ thẩm hình sự
Nghiên cứu lý luận về XXST hình sự, trƣớc hết phải làm sáng tỏ khái niệm,
đặc điểm, vị trí, vai trò, nội dung của XXST hình sự. Trong thời gian qua, vấn đề
này đã đƣợc luận bàn, đề cập trong các công trình nghiên cứu ở cấp độ, mức độ
khác nhau. Cụ thể:
Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tƣ pháp, Nxb Tƣ pháp,
2006 [138]; Từ điển thuật ngữ luật học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb
Công an nhân dân, 1999 [123], đã đƣa ra khái niệm xét xử và XXST hình sự. Theo
đó: “Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa
ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh Nhà
nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái pháp luật của vụ
việc (xét xử VAHS, dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính…) ...”
[138, tr.869]. “XXST là một từ Hán Việt, có nghĩa là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét
xử tại một Tòa án có thẩm quyền…” [138, tr.870] và viện dẫn các đạo luật tố tụng,
trong đó có XXST hình sự. Giáo trình Luật TTHS Việt Nam của Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội, Nxb Tƣ pháp, 2015 [126]; Giáo trình Luật TTHS Việt Nam của
15


Trƣờng Đại học Luật TP. HCM, Nxb Hồng Đức, 2015 [127]; Giáo trình Luật
TTHS Việt Nam của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội, 2013 [30] cũng đƣa ra khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, ý nghĩa của
XXST hình sự.
Các Luận án Tiến sĩ luật học về đề tài XXST hình sự nhƣ: “XXST trong
TTHS Việt Nam” của Võ Thị Kim Oanh, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, 2008 [64];
“Hoạt động XXST của TAND cấp tỉnh tại miền Đông Nam bộ Việt Nam hiện nay”
của Lê Văn Quyến, Học viện Khoa học Xã hội, 2017 [91], đã phân tích, làm rõ một
số vấn đề lý luận về XXST hình sự nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, nội dung của XXST
hình sự. Theo tác giả Võ Thị Kim Oanh thì XXST hình sự có thể tiếp cận ở nhiều
góc độ và phƣơng diện khác nhau nhƣ: XXST hình sự là hoạt động tố tụng; XXST
hình sự là biểu hiện chức năng cơ bản trong TTHS; XXST hình sự là giai đoạn trọng
tâm của quá trình giải quyết VAHS. Trên phƣơng diện thực hiện các chức năng của
nhà nƣớc, tác giả Lê Văn Quyến cho rằng: “XXST VAHS là chức năng của nhà nước
do Tòa án thực hiện ở cấp xét xử thứ nhất, là quá trình thực hiện quyền tư pháp của
nhà nước, trong đó Tòa án xem xét đánh giá toàn bộ tài liệu, chứng cứ liên quan đến
VAHS, trên cơ sở tranh tụng công khai tại phiên tòa, Tòa án ra bản án hoặc quyết
định tố tụng để tuyên một người phạm tội hay không phạm tội, áp dụng hay không áp
dụng hình phạt và giải quyết các vấn đề có liên quan trong VAHS” [91, tr.42]. Cũng
theo tác giả Lê Văn Quyến, XXST hình sự có những đặc trƣng nhƣ: (i) XXST
VAHS là quá trình thực hiện nhiệm vụ tố tụng của Thẩm phán và HTND; (ii) Sự
khác biệt về thẩm quyền xét xử; (iii) Về các bƣớc tổ chức phiên tòa xét xử và hiệu
lực của bản án. Ngoài ra, tác giả còn đƣa ra các tiêu chí để phân biệt XXST hình sự
với hoạt động XXST hình nhƣ: Hoạt động XXST đƣợc thực hiện bởi các chủ thể
đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để xét xử VAHS; hoạt động XXST VAHS là hoạt động
áp dụng pháp luật của Thẩm phán và HTND; XXST hình sự bao gồm giai đoạn
chuẩn bị xét xử và hoạt động xét xử tại phiên tòa [90].
Ngoài ra, một số vấn đề lý luận về XXST hình sự cũng đƣợc đề cập trong
các Luận án Tiến sĩ luật học về TTHS nhƣ: “Chức năng xét xử trong TTHS Việt
Nam” của Lê Tiến Châu, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, 2008 [14]; “Nguyên tắc hai
cấp xét xử trong TTHS Việt Nam” của Vũ Gia Lâm, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
2008 [50]; “Nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Việt Nam-Những vấn đề lý luận và

thực tiễn” của Nguyễn Văn Hiển, Học viện Khoa học Xã hội, 2011 [36]; “Đổi mới
tổ chức TAND cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” của
16


Nguyễn Minh Sử, Học viện Khoa học Xã hội, 2014 [96]; “Đảm bảo nguyên tắc
tranh tụng trong phiên tòa XXST VAHS theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam”
của Hoàng Văn Thành, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2015 [111].
Theo tác giả Hoàng Văn Thành, tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm gồm hai
vấn đề cần phải làm rõ là: Phân định rõ chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán,
trong đó chức năng tài phán không bao gồm cả việc buộc tội hay bào chữa; bảo
đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong địa vị tố tụng cũng nhƣ
trong việc sử dụng các phƣơng tiện mà pháp luật cho phép [111, tr.23].
Ở góc độ Luận văn Thạc sĩ luật học đã có nhiều luận văn nghiên cứu về
XXST hình sự đƣợc bảo vệ trong thời gian qua nhƣ: “Thủ tục XXST VAHS-lý luận
và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa Thiên-Huế” của Tôn Cẩm Đoàn, Khoa luật Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2002 [26]; “XXST của các Tòa án án Quân sự” của Vũ Tuấn
Hai, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015 [32]; “Phiên tòa hình sự sơ thẩm
trong TTHS Việt Nam” của Đỗ Thị Nguyệt, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2004
[60]; “Giai đoạn XXST trong TTHS Việt Nam-những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của Ngô Huyền Nhung, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012 [63]; Hoàn thiện
thủ tục tố tụng tại PTST VAHS trong quá trình cải cách tư pháp hiện nay” của
Nguyễn Hữu Tuấn, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009 [129]; “Chuẩn bị
XXST hình sự” của Nguyễn Thị Thu Hiền, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2011 [35].
Theo tác giả Tôn Cẩm Đoàn “XXST VAHS chính là xét xử đầu tiên trong hoạt động
xét xử của Tòa án đối với một VAHS” [26, tr.8]; XXST hình sự có vai trò nhƣ: (i)
XXST đƣợc xác định là một trong công đoạn đầu tiên trong giai đoạn kết thúc của
quá trình giải quyết vụ án, (ii) XXST là bƣớc đầu của nguyên tắc hai cấp xét xử,
(iii) XXST có vai trò rất lớn trong việc giáo dục pháp luật và phòng ngừa tội phạm.
Theo tác giả Ngô Huyền Nhung “XXST là giai đoạn đầu cho toàn bộ hoạt động xét

xử, là giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ quá trình THTT. Tại PTST, các tài
liệu, chứng cứ của vụ án được HĐXX xem xét một cách công khai nhằm giải quyết
vụ án bằng việc đưa ra kết quả bằng một bản án với việc định tội danh, quyết định
hình phạt đối với người phạm tội và các biên pháp tư pháp cần thiết” [63, tr.22];
XXST có vai trò nhƣ: (i) Xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án nói riêng
và toàn bộ quá trình TTHS nói chung; (ii) XXST là quá trình điều tra trực tiếp tại
phiên tòa, trên cơ sở tranh tụng công khai, Tòa án kiểm tra chứng cứ và đánh giá
một cách toàn diện, khách quan xác định bị cáo có tội hay không có tội và quyết
định hình phạt [63].
17


Các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học đề cập đến một hoặc một số vấn
đề lý luận về XXST hình sự nhƣ: “Mô hình TTHS Việt Nam-những vấn đề lý luận
và thực tiễn” của PGS. TS Nguyễn Thái Phúc, Tạp chí Kiểm sát nhân dân, số 6,
2008 [73]; “Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng” của GS. TSKH
Lê Văn Cảm, Tạp chí Luật học, số 2, 2004 [13]; “Bàn về giới hạn của việc XXST
VAHS” của PGS. TS Phạm Hồng Hải, Tạp chí Luật học, số 04, 1998 [33]; “Một số
vấn đề về thủ tục xét hỏi tại phiên tòa hình sự sơ thẩm” của Đinh Văn Quế, Tạp chí
TAND, số 5, 2004 [80]. Theo PGS. TS Nguyễn Thái Phúc thì mô hình TTHS ở
Việt Nam mang đặc điểm của mô hình tố tụng pha trộn giữa thẩm vấn và tranh
tụng. Sự kết hợp giữa hai mô hình sẽ khắc phục những hạn chế, bất cập của mô
hình tố tụng thấm vấn ở Việt Nam. Theo GS. TSKH Lê Văn Cảm thì XXST hình
sự là giai đoạn thứ tƣ và là trung tâm của quá trình TTHS; đây là giai đoạn mà Tòa
án căn cứ vào quy định của pháp luật để ra quyết định nhƣ trả hồ sơ để điều tra bổ
sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, đƣa vụ án ra xét xử (xác định bị cáo có tội hay không
có tội, tội gì, quyết định hình phạt nhƣ thế nào) [13].
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn
xét xử sơ thẩm hình sự
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Vấn đề tổ chức phiên tòa và thực hiện

các quy định của pháp luật tố tụng tại phiên tòa của TAND”, do TS. Nguyễn Văn
Hiện chủ nhiệm, TANDTC, 2001 [37]. Trong đề tài này, các tác giả đã phân tích
thực trạng quy định của BLTTHS 1988 về PTST hình sự và việc áp dụng trong
thực tiễn xét xử tại TAND. Qua phân tích quy định của pháp luật, tác giả đã chỉ ra
những hạn chế, bất cập của pháp luật về phiên tòa hình sự sơ thẩm nhƣ tranh tụng
tại phiên tòa còn mờ nhạt, một số chứng cứ không thể xem xét tại phiên tòa…
Luận án Tiến sĩ luật học “Hoạt động XXST của TAND cấp tỉnh tại miền
Đông Nam bộ Việt Nam hiện nay” của Lê Văn Quyến, Học viện Khoa học Xã hội,
2017 [91]. Tác giả đã đánh giá thực trạng hoạt động xét xử tại các tỉnh miền Đông
nam Bộ dựa trên các tiêu chí nhƣ: (i) Bảo đảm về thời hạn chuẩn bị xét xử; (ii) Tuân
thủ về tổ chức phiên tòa; (iii) Tính chính xác của việc ban hành các quyết định tố
tụng của TAND liên quan đến hoạt động chuẩn bị xét xử; (iv) Chất lƣợng bản án sơ
thẩm; (v) Tính nghiêm khắc trong phòng ngừa tội phạm.
Luận án Tiến sĩ luật học “Hiệu quả của hoạt động xét xử trong TTHS” của
Hoàng Mạnh Hùng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010 [43]. Nội
dung của luận án đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về hiệu
18


quả của hoạt động xét xử trong TTHS Việt Nam, có sự tham khảo luật TTHS của
một số nƣớc trên thế giới; từ đó, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, thiếu sót và
đƣa ra các giải pháp hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử hình
sự. Đặc biệt, trong Luận án này, tác giả đã thu thập các số liệu và phân tích về tình
hình diễn biến tội phạm, tình hình XXST, phúc thẩm; tình hình thụ lý và giải quyết
các VAHS theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm.
Luận án Tiến sĩ Luật học “Guarantee of the accused person’s right to
defense counsel-a comparative study of Vietnamese, German and American
criminal procedure laws”, dịch là (Đảm bảo quyền có người bào chữa của người bị
buộc tội, so sánh Luật TTHS của Việt Nam, Đức và Mỹ) của Lƣơng Thị Mỹ Quỳnh,
Trƣờng Đại học Luật TP. HCM và Đại học Lund, 2011 [92]. Nội dung của luận án

xoay quanh vấn đề quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội qua pháp luật TTHS của
Việt Nam, Mỹ và Đức, đƣa ra sự so sánh giữa bối cảnh lịch sử về việc đảm bảo
quyền có ngƣời bào chữa của ngƣời bị buộc tội và làm sáng tỏ nền tảng lý luận về
quyền này trong TTHS, từ đó, tác giả đƣa ra những kiến nghị phù hợp góp phần
bảo đảm quyền có ngƣời bào chữa của ngƣời bị buộc tội.
Luận án Tiến sĩ luật học “Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động XXST
các VAHS của TAND ở Việt Nam hiện nay” của Võ Quốc Tuấn, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, 2017 [130]. Luận án đã đề cập đến thực trạng bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động XXST các VAHS của TAND bằng các quy định
pháp luật; thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo thông qua việc thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động XXST các VAHS của TAND cấp tỉnh.
Luận án Tiến sĩ luật học “Áp dụng pháp luật trong XXST các VAHS của Tòa
án quân sự ở Việt Nam hiện nay” của Dƣơng Văn Thăng, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, 2017 [109]. Theo tác giả Dƣơng Văn Thăng thì việc áp dụng
pháp luật trong XXST các VAHS của Tòa án quân sự bên cạnh kết quả đạt đƣợc
còn tồn tại, hạn chế, bất cập. Những hạn chế, bất cập bắt nguồn từ những nguyên
nhân nhƣ: (i) Bất cập, hạn chế của pháp luật TTHS, pháp luật hình sự và văn bản
pháp luật có liên quan; (ii) Hạn chế trong công tác tổng kết, hƣớng dẫn đảm bảo áp
dụng thống nhất pháp luật; (iii) Trình độ, năng lực nghiệp vụ, trách nhiệm của
Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân; (iv) Mức độ phù hợp cơ cấu tổ chức bộ máy Tòa
án quân sự và các cơ quan bổ trợ tƣ pháp [109]
Luận văn Thạc sĩ luật học “Hiệu quả XXST hình sự - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn” của Nguyễn Thị Hồng Hà, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2004 [31].
19


×