Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

VỊ TRÍ, MỤC TIÊU, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.22 KB, 15 trang )

CHƯƠNG II:
VỊ TRÍ, MỤC TIÊU, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN
ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
( 4 tiết)
Ngày soạn: 1/8/2016
Ngày giảng:
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sinh viên hiểu được:
- Vị trí của môn Đạo đức trong quá trình giáo dục đạo đức cho HS Tiểu
học (giáo dục về ý thức đạo đức cho học sinh; giáo dục về hành vi, thói quen
đạo đức cho học sinh; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh), trong
các môn học ở Tiểu học, trong mối quan hệ với hoạt động ngoài giờ lên lớp, với
môn học GDCD ở THCS.
- Các mục tiêu, đặc điểm của môn đạo đức và nội dung tương ứng.
- Chương trình môn Đạo đức, những chuẩn mực hành vi đạo đức ở các lớp
từ lớp 1 đến lớp 5, một số tính chất của chúng.
- Cấu trúc và những đặc điểm của sách giáo viên, sách học sinh môn đạo
đức, những lưu ý khi sử dụng những tài liệu này.
2. Kỹ năng
Sinh viên có khả năng:
- Xây dựng được các mục tiêu cho các bài đạo đức trong chương trình
Tiểu học.
- Sắp xếp được những bài đạo đức trong chương trình theo một số mối
quan hệ cụ thể.
- Phân tích được những đặc điểm của SGV SGK, vở bài tập môn Đạo đức.
3. Thái độ
Sinh viên có thái độ:
- Coi trọng môn Đạo đức nói chung và dạy học môn Đạo đức nói riêng.

1




- Cẩn trọng, không máy móc trong việc sử dung SGV, SGK, vở bài tập
môn Đạo đức và các tài liệu tham khảo khác.
B. CHUẨN BỊ
1. Giảng viên:
- Tài liệu chính:
{1}Nguyễn Hữu Hợp (2013), Giáo trình Đạo đức và phương pháp dạy
học môn Đạo đức ở Tiểu học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
- Tài liệu tham khảo:
{1} BGD&ĐT (2013), Sách học sinh môn ĐĐ từ lớp 1 đến lớp 5,
NXBGD.
{2} BGD&ĐT (2013), Sách giáo viên môn ĐĐ từ lớp 1 đến lớp 5,
NXBGD.
{3} BGD&ĐT (2013), Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh từ
lớp 1 đến lớp 5, NXBGD
{4} BGD&ĐT, Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014, Thông
tư ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học.
2. Sinh viên: Giáo trình Đạo đức và phương pháp dạy học môn Đạo đức; Sách
HS và sách GV môn Đạo đức từ lớp 1 đến lớp 5.
C. NỘI DUNG
I. VỊ TRÍ MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
- Việc giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học được thực hiện theo 2 con
đường cơ bản: quá trình dạy học các môn khác nhau và việc tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
- Môn Đạo đức chiếm vị trí đặc biệt quan trọng ở Tiểu học vì nó có chức
năng đặc biệt là giáo dục cho học sinh Tiểu học hệ thống chuẩn mực hành vi đạo
đức được quy định trong chương trình môn học này.
- Quan hệ của môn Đạo đức với các môn học khác: Qua môn Đạo đức có
thể tổ chức những hoạt động mang tính liên môn và ngược lại. Quan hệ giữa

chúng chặt chẽ, qua lại, tác động lẫn nhau...trong quá trình giáo dục các chuẩn
mực đạo đức cho HS Tiểu học.
2


VD: Môn Mỹ thuật (vẽ tranh chủ đề đạo đức), Âm nhạc (hát những bài
hát liên quan đến chủ đề Đạo đức), Hoạt động ngoài giờ lên lớp (lao động vệ
sinh sân trường, chăm sóc cây xanh, bồn hoa...)...
- Môn Đạo đức ở Tiểu học với hệ thống chuẩn mực hành vi cụ thể làm cơ
sở, nền tảng cho quá trình dạy và học môn GDCD ở THCS mà nội dung của nó
gồm những phẩm chất. bổn phận đạo đức và pháp luật với mức độ khái quát
hơn, sâu sắc hơn.
II. MỤC TIÊU MÔN ĐẠO ĐỨC
1. Mục tiêu về tri thức
Cung cấp tri thức, giúp học sinh hình thành hiểu biết về một số nguyên
tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi với đời sống của học
sinh, từ đó nhận thức đúng về sự phù hợp giữa hành vi ứng xử của mình với
lợi ích xã hội, tích luỹ kinh nghiệm đạo đức ứng xử đúng.
- Giúp cho HS có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực hành vi cơ
bản, phù hợp với lứa tuổi, phản ánh các mối quan hệ hằng ngày thường gặp của
các em. Từ đó, bước đầu các em có niềm tin đạo đức đúng đắn.
- Tri thức đạo đức là cơ sở của việc hình thành niềm tin và nhờ đó HS
mới có được ý thức đạo đức tự giác. Những tri thức này, tùy từng bài đạo đức cụ
thể và khả năng, điều kiện thực tiễn cuộc sống của HS, có thể gồm:
+ Yêu cầu của chuẩn mực hành vi;
+ Sự cần thiết thực hiện hành vi;
. Ý nghĩa: Mối quan hệ giữa học sinh và đối tượng liên quan đến chuẩn
mực
. Tác dụng: những lợi ích, những điều tốt đẹp mang lại cho đối tượng, cho
những người xung quanh, cho bản thân HS.

. Tác hại của những việc làm trái chuẩn mực hành vi: những vái ác, điều
xấu mang lại cho đối tượng, những người xung quanh, cho bản thân HS.
+ Cách thực hiện những chuẩn mực đó theo các tình huống liên quan:
. Những việc cần làm;
. Những việc cần tránh theo chuẩn mực quy định.
3


2. Mục tiêu về kỹ năng, hành vi
Giúp học sinh rèn luyện thói quen hành vi đúng chuẩn mực, biết hành
động phù hợp với yêu cầu đạo đức của xã hội, kế thừa và phát triển truyền thống
đạo đức của dân tộc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá ; góp phần giáo
dục văn hoá ứng xử, hành vi văn minh trong giao tiếp, thực hiện “Sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
- Hình thành ở HS những kỹ năng nhận xét, đánh giá các hành vi đạo
đức, giải quyết các tình huống, lựa chọn và thực hiện các hành động cho phù
hợp với các chuẩn mực hành vi quy định, trên cở sở đó các em rèn luyện thói
quen đạo đức tích cực.
- Kỹ năng, hành vi được coi là kết quả quan trọng nhất của việc dạy học
môn Đạo đức (nhưng đồng thời cũng là khó khăn nhất) vì đạo đức của con
người nói chung và của HS Tiểu học nói riêng được đánh giá chủ yếu qua hành
động, việc làm mà không phải là lời nói.
- Những kỹ năng hành vi này bao gồm:
+ Biết nhận xét hành vi của bản thân;
+ Biết nhận xét,đánh giá hành vi của người khác;
+ Biết xử lý những tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống;
+ Biết thực hiện các thao tác, hành động đúng đắn theo mẫu, qua trò chơi,
hoạt cảnh...;
+ Biết đánh giá những vấn đề thực tiễn liên quan đến bài đạo đức;
+ Thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày của

mình phù hợp với các chuẩn mực hành vi...
3. Mục tiêu về thái độ
Bồi dưỡng, giúp học sinh hình thành xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực,
bền vững để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn nhất quán với yêu cầu đạo
đức, hình thành niềm tin đạo đức, từ đó tạo ra động cơ đạo đức trong sáng
trong việc thực hiện bổn phận, trách nhiệm đạo đức của mình
- Giáo dục cho học sinh những xúc cảm, thái độ phù hợp liên quan đến
những chuẩn mực hành vi đạo đức và từ đó có tình cảm đạo đức bền vững.
4


- Thái độ, tình cảm đạo đức đóng vai trò quan trọng trong đời sống vì thái
độ, tình cảm đúng đắn được coi là chất men kích thích từ bên trong nội tâm,
giúp con người vượt qua những khó khăn trở ngại, làm điều thiện, làm cho cuộc
sống trở nên nhân ái hơn, giàu tình người hơn.
- Những thái độ, tình cảm này có thể bao gồm:
+ Tình cảm đối với những đối tượng khác nhau (trước hết là kính trọng,
yêu quý ông bà, cha mẹ, anh chị em, thầy cô giáo, bạn bè, thiên nhiên, môi
trường...);
+ Tự giác chăm chỉ thực hiện hành vi theo chuẩn mực quy định;
+ Thái độ đồng tình đối với hành động tích cực, thái độ phê phán đối với
hành động tiêu cực.
III. ĐẶC ĐIỂM MÔN ĐẠO ĐỨC
1. Dạy học môn đạo đức là một hoạt động giáo dục đạo đức
- Dạy học môn đạo đức nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Vì
kết quả quan trọng nhất của dạy học môn đạo đức là những hành vi và thói quen
đạo đức tương ứng được hình thành cho học sinh.Vì vậy cần phải biến bài đạo
đức thành hoạt động giáo dục thực sự mà ở đó các em được nói nhiều hơn, suy
nghĩ nhiều hơn, trao đổi, hợp tác với nhau nhiều hơn, vận dụng tri thức, kỹ năng
vào thực tiễn nhiều hơn.

- Giáo viên cần tổ chức những hoạt động thích hợp, thuận lợi để các em
có thể tự phát hiện tri thức đạo đức mới, tự vận dụng bài học để liên hệ thực tế,
nhận xét hành vi, xử lý tình huống, xây dựng kế hoạch thực hiện những hành vi,
công việc phù hợp với những chuẩn mực hành vi. Ví dụ: các em được làm
những công việc cụ thể và thiết thực như: Lao động trực nhật lớp; Chăm sóc cây
xanh; Chăm sóc, baoe vệ cây trồng, vật nuôi trong gia đình; chăm sóc, giữ gìn
nghĩa trang liệt sĩ.....
2. Tính cụ thể của các chuẩn mực hành vi đạo đức
- Học sinh tiểu học do trình độ nhận thức còn thấp, tư duy cụ thể còn
chiếm vai trò rất quan trọng, có tính hay bắt chước, kinh nghiệm sống còn nghèo
nàn, nên chưa có bình diện lý luận. Vì vậy, các chuẩn mực đạo đức được đưa ra
5


dưới dạng các mẫu hành vi cụ thể như: Đi xin phép về chào hỏi; Giữ yên lặng
khi ông bà, cha mẹ nghỉ ngơi; ......
- Trên thực tế, chúng ta cung cấp cho học sinh tiểu học những tri thức
khoa học về các chuẩn mực hành vi đạo đức. Những chuẩn mực hành vi này
giúp cho các em có cách ứng xử đúng đắn trong các nội dung quan hệ đa dạng
phù hợp với những yêu cầu đạo đức mà xã hội quy định. Đó là:
+ Mối quan hệ của các em với những người xung quanh (ông bà, cha mẹ,
anh chị em, thầy cô giáo, bạn bè, những người lớn tuổi, những em bé...)
+ Mối quan hệ của các em với công việc (học tập, lao động, hoạt động xã
hội)
+ Mối quan hệ của các em với tài sản xã hội và các di sản văn hóa(bàn
ghế, công viên, di tích lịch sử).
+ Mối quan hệ của các em với xã hội (Tổ quốc, Bác Hồ, bộ đội, thương
binh, liệt sĩ).
+ Mối quan hệ của các em với thiên nhiên (cây trồng, động vật có ích).
+ Mối quan hệ của các em với bản thân (thật thà, tự kiềm chế...).

3. Tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi
- Tính đông tâm được thể hiện ở chỗ một số loại chuẩn mực hành vi đạo
đức được lặp đi lặp lại nhiều lần từ lớp dưới lên lớp trên, song càng lên lớp trên
thì yêu cầu cuat các chuẩn mực nâng cao hơn, tổng hợp hơn, khái quát hơn. Ví
dụ:
+ Đi xin phép về chào hỏi - lớp 1
+ Gữi yên lặng khi ông bà, cha mẹ nghỉ ngơi- lớp 1
+ Vây lời ông bà, cha mẹ - lớp 2
+ Chăm sóc ông bà, cha mẹ - lớp 3
+ Làm vui lòng ông bà, cha mẹ - lớp 5
- Vậy, tại sao lại có cấu trúc đồng tâm?
Đó là vì, do năng lực nhận thức và kinh nghiệm sống còn ở trình độ thấp,
học sinh lớp 1 và ngay cả học sinh các lớp trên của tiểu học chưa thể nắm ngay
được khái niệm đạo đức một cách đầy đủ, toàn vẹn với bản chất vốn có của nó,
6


mà mới có khả năng nắm dần dần những dấu hiệu của khái niệm. Và những dấu
hiệu đó dần được khái quát ở mức độ nhất định từ lớp này sang lớp khác. Cuối
cùng ở học sinh hình thàn được những khái quát sơ đẳng đầu tiên về những
chuẩn mực đạo đức.
- Vì vậy, ở các lớp trên, khi dạy một loại chuẩn mực hành vi đạo đức nào
đó có tính đồng tâm cần tận dụng những điều có liên quan mà học sinh thu lượm
được từ các lớp dưới và ngược lại.
4. Lôgic quá trình hình thành một số chuẩn mực hành vi đạo đức cho học
sinh tiểu học
- Dạy học đạo đức được thực hiện theo quy luật nhận thức chung: Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
khách quan.
- Vì vậy mỗi bài đạo đức được tiến hành theo những giai đoạn cơ bản như

sau:
+ Trước hết, giáo viên giới thiệu cho học sinh một mẫu hành vi đạo đức
(như truyện kể, tình huống, tranh, ảnh...).
+ Tiếp theo, giáo viên tổ chức cho học sinh tìm ra nội dung bản chất của
chuẩn mực hành vi (sự cần thiết và cách thực hiện nó).
+ Cuối cùng, giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh vận dụng tri thức
đạo đức để thực hành, luyện tập (liên hệ thực tế, nhận xét hành vi của người
khác, bản thân).
5. Thời gian 2 tiết dành cho mỗi bài đạo đức
Như đã nêu ở trên, môn đạo đức có 3 mục tiêu: Kiến thức; kỹ năng, hành
vi; thái độ. Khi dạy từng bài đạo đức, để đạt được những mục tiêu này, đòi hỏi
nhiều yếu tố, trong đó có thời gian. Vì vậy, mỗi bài đạo đức được thực hiện
trong 2 tiết:
- Tiết 1:
+ Giúp học sinh nắm được những ri thức cần thiết về chuẩn mực hành vi.
+ Giáo dục cho các em những thái độ đúng đắn liên quan đến bài đạo đức
(đồng tình, tán thành...).
7


+ Tổ chức cho các em củng cố tri thức để hình thành kỹ năng tương ứng
(liên hệ thực tế, nhận xét hành vi, xử lý tình huống).
+ Định hướng cho các em thực hiện hành vi đạo đức trong cuộc sống của
mình.
- Tiết 2:
+ Tổ chức cho học sinh thực hành, luyện tập để hình thành những kỹ
năng, hành vi phù hợp (nhận xét hành vi; xử lý tình huống; thực hiện trò chơi).
+ Định hướng cho các em tiếp tục rèn luyện, thực hiện hành vi đạo đức ở
mọi nơi, mọi lúc sao cho phù hợp với chuẩn mực quy định và nhờ đó, có được
thói quen tích cực, bền vững.

IV. NỘI DUNG MÔN ĐẠO ĐỨC
1. Nội dung chương trình môn đạo đức
1.1. Nội dung chương trình
Nội dung chương trình mới môn Đạo đức gồm các bài ở từng lớp theo
những mối quan hệ khác nhau như sau:
Lớp 1
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
- Quan hệ với bản thân
+ Phấn khởi, tự hào đã trở thành học sinh lớp 1
+ Biết giữ gìn vệ sinh thân thể và ăn mặc; giữ gìn sách vở, đồ dùng học
tập.
- Quan hệ với gia đình
+ Yêu quý những người thân trong gia đình
+ Lễ phép, vâng lời người trên;
+ Nhường nhịn em nhỏ.
- Quan hệ với nhà trường
+ Yêu quý thầy cô giáo, bạn bè trong trường lớp;
+ Lễ phép, vâng lời thầy cô giáo;
+ Đoàn kết với bạn bè;
+ Thực hiện nội quy nhà trường.
8


- Quan hệ với cộng đồng, xã hội
+ Yêu mến quê hương đất nước; biết tên nước, quốc kỳ, quốc huy, ngày
Quốc khánh VN, biết hát quốc ca...
+ Nghiêm trang khi chào cờ;
+ Đi bộ đúng quy định;
+ Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp; biết chào hỏi, tạm biệt,cảm ơn, xin lỗi.
- Quan hệ với môi trường tự nhiên

+ Gần gũi, yêu quý thiên nhiên
+ Biết bảo vệ các loài cây và hoa.
Lớp 2
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
- Quan hệ với bản thân
+ Biết sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc
+ Biết tự đánh giá hành vi của bản thân. Khi có lỗi biết dũng cảm nhận lỗi
và sửa lỗi.
+ Có ý kiến và biết trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên
quan đến bản thân, tập thể.
- Quan hệ với gia đình
+ Yêu quý những người thân trong gia đình;
+ Biết tham gia làm những công việc nhà phù hợp với khả năng để giúp
đỡ ông bà, cha mẹ.
- Quan hệ với nhà trường
+ Chăm chỉ học tập; đoàn kết, giúp đỡ bạn bè;
+ Biết giữ gìn vệ sinh trường lớp.
- Quan hệ với cộng đồng, xã hội
+ Tôn trọng quy định về trật tự, vệ sinh nơi công cộng;
+ Thật thà, không tham của rơi;
+ Sống chan hòa; biết cư xử chân thành, lễ độ, lịch sự với mọi người.
+ Biết cảm thông với những người có hoàn cảnh khó khăn.
- Quan hệ với môi trường tự nhiên
9


+ Biết yêu quý và bảo vệ loài vật có ích.
Lớp 3
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
- Quan hệ với bản thân

+ Sống vui vẻ, lạc quan
+ Có ý kiến và biết trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên
quan đến bản thân, tập thể
+ Có ý thức tự làm lấy việc của mình, không ỷ lại vào người khác.
- Quan hệ với gia đình
+ Yêu quý và quan tâm tới những người thân trong gia đình.
- Quan hệ với nhà trường
+ Kính trọng thầy cô giáo
+ Tin cậy và chia sẻ với bạn bè.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
- Quan hệ với cộng đồng, xã hội
+ Kính trọng, biết ơn Bác Hồ và những người có công với đất nước, với
dân tộc.
+ Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế.
+ Biết lắng nghe.
+ Biết giữ lời hứa với mọi người.
+ Tôn trọng quyền tự do cá nhân của người khác.
+ Biết cảm thông, chia sẻ với những đau thương, mất mát của người khác.
- Quan hệ với môi trường tự nhiên
+ Biết sử dụng tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch.
+ Biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi.
Lớp 4
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
- Quan hệ với bản thân
+ Trung thực, biết vượt qua khó khăn trong học tập và trong công việc.

10


+ Có ý kiến và biết trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên

quan đến trẻ em.
+ Biết sử dụng, tiết kiệm tiền của, thời gian.
- Quan hệ với gia đình
+ Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- Quan hệ với nhà trường
+ Kính trọng, biết ơn thầy cô giáo;
+ Tích cực tham gia xây dựng trường lớp
- Quan hệ với cộng đồng, xã hội
+ Hiểu được giá trị của lao động;
+ Yêu lao động, sẵn sàng tham gia lao động; Kính trọng, biết ơn người lao
động
+ Biết cư xử chân thành, lịch sự, nhã nhặn với mọi người.
+ Có ý thức bảo vệ của công, bảo vệ các di sản văn hóa.
+ Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo.
+ Tôn trọng luật lệ giao thông.
- Quan hệ với môi trường tự nhiên
+ Biết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Lớp 5
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
- Quan hệ với bản thân
+ Tự nhận thức được về mình; biết phát huy những điểm mạnh, khắc phục
những điểm yếu của bản thân.
+ Có trách nhiệm về hành động của bản thân; biết tự giải quyết vấn đề
theo cách của mình.
+ Ham học hỏi; có ý chí vượt khó, vươn lên;
- Quan hệ với gia đình
+ Nhớ ơn tổ tiên;
+ Tự hào và giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống của gia đình, dòng
họ;
11



- Quan hệ với nhà trường
+ Biết tin cậy và xây dựng tình bạn; tôn trọng và chan hòa với các bạn
khác giới
+ Biết bảo vệ lẽ phải.
- Quan hệ với cộng đồng, xã hội
+ Sống hòa hợp và biết hợp tác với mọi người trong công việc chung.
+ Kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ.
+ Yêu mến, tự hào về truyền thống quê hương đất nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để xây dựng và
bảo vệ quê hương.
+ Tôn trọng các cơ quan chính quyền địa phương và ủng hộ các nhà chức
trách thi hành công vụ.
+ Yêu hòa bình; tôn trọng nền văn hóa và con người của các quốc gia
khác.
+ Có hiểu biết về tổ chức Liên hợp quốc.
- Quan hệ với môi trường tự nhiên
+ Biết bảo vệ môi trường xung quanh.
1.2. Tài liệu dạy học môn Đạo đức
+ Sách học sinh môn Đạo đức.
Tài liệu học tập môn Đạo đức dành cho học sinh gồm:
- Sách giáo khoa
SGK môn Đạo đức có ở các lớp 4 và 5 (các lớp 1, 2, 3 không có SGK)
nhằm giúp HS học các bài đạo đức theo quy định của chương trình. Do đó, SGK
Đạo đức mỗi lớp gồm 14 bài theo chương trình bắt buộc.
Mỗi bài đạo đức trong SGK có cấu trúc gồm những phần sau đây:
a, Giới thiệu mẫu hành vi đạo đức
Mẫu hành vi đạo đức như là một biểu tượng cụ thể của chuẩn mực hành vi
đạo đức được đưa ra để học sinh Tiểu học làm theo, bắt chước (hoặc tránh, đối

với biểu tượng xấu). Nó được giới thiệu qua nhiều hình thức khác nhau như:
- Truyện kể đạo đức:
12


- Tình huống đạo đức
- Thông tin, tư liệu, sự kiện
- Tranh, ảnh
b. Ghi nhớ
- Phản ánh nội dung cơ bản nhất của CMHV đạo đức.
- Diễn đạt ngắn gọn, HS dễ nhớ, dễ vận dụng...
- Thường là đoạn văn ngắn hoặc câu thơ, ca dao, tục ngữ...
c. Bài tập
Nhằm giúp HS phát hiện ra tri thức mới, bày tỏ thái độ...
d. Thực hành
Hướng dẫn HS những công việc sau giờ học, giúp các em củng cố kiến
thức, thái độ và hình thành HVĐĐ...
- Vở bài tập
- Mỗi quyển vở bài tập đều được bố trí theo thứ tự của từng bài đạo đức
được học (14 bài) ở mỗi lớp
- Cấu trúc:
+ Các bài tập (có khoảng 4 đến 6 bài)
+ Ghi nhớ
+ Sách giáo viên
- Cấu trúc chung
SGV được chia làm 3 phần:
- Một số vấn đề chung về dạy học môn Đạo đức (ở từng khối cụ thể)
+ Mục tiêu
+ Nội dung chương trình
+ PP dạy học

+ Đồ dùng dạy học
+ Đánh giá kết quả học tập của HS.
- Gợi ý dạy học các bài trong chương trình đạo đức
- Phụ lục
- Cấu trúc từng bài đạo đức trong SGV
13


Mỗi bài đạo đức trong SGV được chia làm 3 phần:
- Mục tiêu:
+ Kiến thức
+ Kỹ năng, hành vi
+ Thái độ
- Tài liệu, phương tiện
- Các hoạt động dạy học chủ yếu
+ Tên hoạt động
+ Mục tiêu của hoạt động
+ Cách tiến hành
+ Kết luận của hoạt động
Sau các hoạt động của tiết 1 có hướng dẫn thực hành, cuối tiết 2 có kết
luận chung của bài.
2. Vấn đề xây dựng bài tập trong dạy học môn đạo đức
2.1. Bài tập về tri thức
- Bài tập "đúng - sai"
- Bài tập nhiều lựa chọn
- Bài tập ghép đôi
- Bài tập điền khuyết
- Bài tập trả lời ngắn
2.2. Bài tập về thái độ
Thái độ được thể hiện ở 3 mức độ:

- Đồng ý
- Phân vân
- Không đồng ý
2.3. Bài tập về kỹ năng, hành vi
- Bài tập tự nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân
- Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác
- Bài tập xử lý tình huống đạo đức
- Bài tập thực hiện các thao tác, hành động theo mẫu hành vi đạo đức
14


- Bài tập thực hiện trò chơi
- Bài tập điều tra
- Bài tập rèn luyện hành vi
D. CÂU HỎI ÔN TẬP
1, Phân tích vị trí môn Đạo đức ở bậc Tiểu học.
2, Phân tích mối quan hệ giữa ba mục tiêu của môn Đạo đức ở bậc Tiểu học.
3, Phân tích, đánh giá cấu trúc sách học sinh môn Đạo đức ở bậc Tiểu học.
4, Phân tích, đánh giá cấu trúc sách giáo viên môn Đạo đức ở bậc Tiểu học.

15



×