Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công PCCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.95 KB, 35 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, BIỆN PHÁP THI CÔNG CHỦ YẾU
CHO CÁC CÔNG TÁC CHÍNH
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2018
A.

Công tác chuẩn bị thi công

1. Các tiêu chuẩn áp dụng trong thi công
- TCVN2622-1995 Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình –
Yêu cầu thiết kế
- TCVN 6160-1996 Phòng cháy chữa cháy – Nhà cao tầng – Yêu cầu
thiết kế
- TCVN5738 – 2000 Báo cháy tự động – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 3890 :2000 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà
và công trình – trang bị , bố trí , kiểm tra và bảo dưỡng
- TCVN 6379-1998 Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy – Yêu
cầu kỹ thuật
- QC 06/2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy
cho nhà và công trình
- TCVN7336 -2003 PCCC Hệ thống PCCC – Yêu cầu lắp đặt
2.Chuẩn bị về tổ chức
Công tác chuẩn bị về tổ chức bao gồm:
- Chuẩn bị tổ chức lao động trên công trường, xác định thành phần
tham gia xây lắp, thành lập ban chỉ huy công trình và công nhân kỹ
thuật.
- Chuẩn bị các thủ tục ban đầu.
- Thoả thuận với chủ đầu tư và các cơ quan hữu quan về việc kết
hợp sử dụng năng lực thiết bị thi công, năng lực lao động tham gia thi


công và hệ thống kỹ thuật hạ tầng để phục vụ thi công như: đường
giao thông, điện, nước, thoát nước trong khu vực thi công...
- Ký hợp đồng kinh tế về việc sử dụng các yếu tố kỹ thuật hạ tầng
trên với chủ đầu tư và các cơ quan quản lý.


3.Chuẩn bị về tổ chức lao động
- Lựa chọn vào đây những kỹ sư giỏi, những công nhân có tay nghề
bậc cao và đã trực tiếp tham gia thi công nhiều công trình tương tự có
chất lượng cao.
- Căn cứ vào khối lượng công việc và tiến độ thi công theo kế
hoạch của công trình, nhà thầu thành lập ban chỉ huy công trình với
danh sách kèm theo. Công tác chuẩn bị về tổ chức công trường và tổ
chức lao động, xác định thành phần chính tham gia xây lắp công trình
như đã nêu ở phần trên.
- Dự kiến tại các giai đoạn thi công cao điểm sẽ tăng cường thêm
các cán bộ kỹ thuật chính và nhân lực trong từng phần việc cụ thể.
Đồng thời, nếu thời tiết có diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến khả năng
hoàn thành tiến độ, nhà thầu sẽ huy động làm thêm giờ, thêm ca với
các công việc như đào móng, đổ bê tông, thu dọn vật liệu phế thải,
hoàn thiện trong và ngoài nhà nhằm đảm bảo tiến độ thi công cho
công trình.
- Nhìn chung, việc tổ chức lao động chúng tôi sẽ áp dụng gồm
những giải pháp sử dụng hợp lý lao động, bố trí hợp lý công nhân trong
dây chuyền sản xuất, phân công và hợp tác lao động, định mức và kích
thích lao động, tổ chức nơi làm việc và công tác phục vụ tạo điều kiện
để lao động được an toàn.
- Công tác tổ chức lao động sao cho đảm bảo nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lượng công việc và tiết kiệm vật tư trong điều
kiện có thể.

4.Chuẩn bị các thủ tục ban đầu
- Trước khi tiến hành thi công, nhà thầu sẽ chủ động liên hệ với chủ
đầu tư, với chính quyền địa phương các cấp nơi công trình thi công
nhằm tìm hiểu các quy định nội bộ để phổ biến giáo dục công nhân
không để xảy ra những sự cố không đáng có; tranh thủ được sự giúp
đỡ, tạo điều kiện, đặc biệt là cơ quan công an địa phương về công tác
đảm bảo an toàn và an ninh trật tự khu vực công trường.
5.Chuẩn bị hệ thống kỹ thuật hạ tầng phục vụ thi công
a- Điện thi công:


- Nhà thầu chúng tôi sẽ phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng để bố trí nguồn
điện.
- Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí nguồn điện tạm thời là máy phát điện để phục vụ quá
trình thi công phòng khi sự cố mất điện.
b- Nước thi công:
- Nhà thầu chúng tôi sẽ phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng để bố trí nguồn
nước.
- Trong quá trình tổ chức thi công, nước sinh hoạt, nước mưa và nước dư trong quá
trình thi công (nước ngâm chống thấm sàn, nước rửa cốt liệu) được thu về hố ga và thoát
vào mương cách ly. Toàn bộ rác thải trong sinh hoạt và thi công được thu gom vận
chuyển đi đổ đúng nơi quy định để đảm bảo vệ sinh chung và mỹ quan khu vực công
trường
6.Chuẩn bị các yếu tố trong và ngoài mặt bằng công trường
- Việc chuẩn bị các yếu tố bên trong và ngoài mặt bằng công trình
trước khi triển khai thi công chính thức bao gồm các công đoạn: xác
lập hệ thống mốc định vị cơ bản phục vụ thi công; tạo mặt bằng xây
dựng; thoát nước trong quá trình thi công, lắp đặt điện nước phục vụ
thi công; làm các công trình phục vụ như lán trại, kho bãi; đảm bảo hệ
thống phòng cháy chữa cháy trong quá trình thi công...

- Trước hết phải tiến hành phát quang tạo mặt bằng xây dựng đồng
thời với kiểm tra thăm dò hiện trường, phát hiện các công trình ngầm
như hầm hố, đường ống cấp điện, nước, PCCC hay các hệ thống đi nổi
như dây thông tin, đường điện cao hạ thế, rãnh thoát nước (nếu có). Từ
đó có biện pháp thi công phù hợp.
- Kết hợp với chủ đầu tư, tư vấn thiết kế triển khai công tác trắc
đạc bằng máy kinh vĩ và máy thuỷ bình, định vị các công trình bằng
cọc gỗ hoặc cọc sắt. Lấy cao độ cốt của Cơ sở cạnh công trình và mốc
cao độ chuẩn của mặt đường nhựa phía ngoài do chủ đầu tư chỉ ra làm
cao độ chuẩn để xác định cốt cho các công trình có căn cứ vào các bản
vẽ mặt bằng, vị trí, hiện trạng công trình.
- Việc định vị cho từng hạng mục trong gói thầu được thực hiện
theo bản vẽ mặt bằng định vị:
- Tâm của mỗi trục sẽ được xác định chính xác bằng máy kinh vỹ
và là điểm giao nhau của các đường trục. Sau đó, từ tâm này sẽ triển


khai ra 4 điểm cách tâm trục 2 m theo 2 phương. 4 điểm này dùng để
kiểm tra và điều chỉnh độ chính xác của tâm trục trong suốt quá trình
thi công sau này.
- Từ các mốc tim trục triển khai ra các mốc chi tiết khác ứng với
từng công việc.
- Sau khi đã định vị xong, nhà thầu sẽ thông báo bằng văn bản để
chủ đầu tư nghiệm thu và cho phép thi công.
7.Công tác chuẩn bị cung ứng vật tư và thiết bị:
Để công trình đảm bảo chất lượng, Nhà thầu sẽ chuẩn bị các bước
sau:
- Lập kế hoạch trình duyệt toàn bộ các vật tư, thiết bị sẽ sử dụng
cho công trình và đệ trình cho đơn vị Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư
duyệt.

- Lập kế hoạch và trình duyệt mẫu một số vật tư lắp đặt.
- Lập khối lượng vật tư cần thiết cho thi công, xác định ngày vật tư
về đến công trình.
- Gửi phiếu mời TVGS nghiệm thu chất lượng vật tư đầu vào trước
01 ngày.
- Khi vật tư về đến công trình, trình phiếu xuất kho, giấy chứng
nhận chất lượng (C/Q), giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu là hàng
nhập khẩu cho TVGS kiểm tra.
- Hoàn tất biên bản nghiệm thu vật tư vào công trường
- Nhà thầu sẽ triển khai cung ứng vật tư lắp đặt đến công trình
theo tiến độ đã lập và triển khai thương thảo. Ký kết các hợp đồng
nhập khẩu thiết bị. Đảm bảo thời gian cung ứng vật tư, thiết bị đến
công trình với thời gian ngắn nhất.
- Kế hoạch cung ứng vật tư, Thiết bị có thể được thay đổi phù hợp
và đáp ứng tốt nhất tiến độ thi công hoặc bất kỳ thay đổi nào diễn ra
trên thực tế thi công, cũng như đáp ứng tốt công tác phối hợp với các
đơn vị nhà thầu khác.
Giao nhận vật tư thiết bị tại xưởng sản xuất


- Tất cả vật tư thiết bi trước khi nhập về kho phải được kiểm tra là
vật tư thiết bị mới chưa qua sử dụng, phải có đầy đủ lý lịch xuất xứ
được kiểm tra đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Vật tư thiết bị phải được tập trung trong nhà có mái che. Có lót kê
cách sàn để tránh ẩm ướt. Mỗi vật tư, thiết bị đều được xếp riêng rẽ,
theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì.
- Khi vận chuyển, phải có bộ giá để vật tư thiết bị không bị biến
dạng.
Giao nhận vật tư thiết bị tại công trường
- Khi đưa vật tư thiết bị đến công trình phải kèm theo chứng chỉ

xuất xưởng, lý lịch nguồn gốc trình chủ đầu tư trước khi đưa vào sử
dụng. Đối với vật tư trong nước các chứng từ bao gồm: Phiếu xuất kho,
chứng nhận kiểm tra xuất xưởng, và các chứng nhận chất lượng khác
(nếu có yêu cầu)
- Đối với hàng hoá, vật tư ngoài nước: Cung cấp các bản sao công
chứng hoặc bản gốc các chứng từ sau: CO, CQ, Packing list.
- Việc kiểm tra vật tư thiết bị phòng kiểm tra chất lượng tại trụ sở
công ty tiến hành đảm nhiệm.
- Trước khi giao tới công trình người của bộ phận kiểm tra sẽ gửi
thông báo cho Chỉ huy trưởng công trường trước khi giao hàng 24 giờ
để bảo đảm có kế hoạch bốc hàng. Sẽ luôn có Lệnh giao hàng đi kèm
với vật tư được giao, trong đó ghi rõ Tên Công trình, Địa điểm, Số hiệu
Kích thước, Loại vật tư, Số lượng, Ngày giao, …
- Ngay khi vật tư tập kết tại bãi tập kết, Thủ kho vật tư phải so
khớp từng vật tư với Lệnh giao hàng, và xác nhận đã nhận, Thủ kho sẽ
báo cáo với Chỉ huy trưởng công trường danh sách vật tư đã nhận cùng
tình trạng chất lượng của chúng.
- Có thể bốc dỡ hàng bằng thủ công hoặc bằng cẩu tuỳ thuộc loại
Kích thước, Trọng lượng loại vật tư đó . Với cấu kiện dài, cần dùng đòn
gánh (spreader) nhất thiết phải dùng dây nylon hoặc dây vải có móc
khoá thích hợp để cẩu đảm bảo choàng dây vào cấu kiện với số điểm
treo và vị trí đúng, luôn luôn có cột dây lái vào vật nặng được cẩu
tránh gây hư hại vật tư trong quá trình cẩu.


- Mọi vật tự nhận tại công trường phải được Giám sát công trường
kiểm tra, quan sát những hư hại (nếu có). Nếu được, phải khắc phục
những hư hại này ngay tức thì, tránh làm đình trệ việc thi công
Bảo quản vật tư trên công trường
- Chọn khu vực vững chắc và khô ráo, đầm nén chặt làm nơi tạm

chứa vật tư có mái che, không được đặt vật tư hàng hoá sát mặt đất
mà phải kê cao chắc chắn nhờ gỗ kê, đồng thời xếp theo hướng dẫn
của nhà sản xuất
- Tuỳ theo kích thước vật tư thiết bị để bố trí khoảng cách gối kê
giữa chúng phải đảm bảo không gây biến dạng dư cho kết cấu do trọng
lượng bản thân. Chú ý trong quá trình kê gác nên tạo độ dốc 5%, tránh
đọng nước trên vật tư thiết bị.
- Vật tư phải bảo quản trong kho có mái che, thoáng mát tránh bụi
bẩn, dầu mỡ, sơn và các tạp chất phi kim loại khác cũng như phải bảo
vệ không bị toé nước từ xe cộ trên đường. Nếu kết cấu làm sạch bằng
phun cát thì phải tẩy sạch hết lớp bị ôxy hóa và các bề mặt tiếp nối khi
lắp ráp, phải kiểm tra độ sạch trước khi lắp ráp kết cấu
- Bốc dỡ và vận chuyển phải tránh gây hư hỏng kết cấu và lớp
sơn.Không được quăng ném vật tư khi bốc dỡ, không được đi lại trên
vật tư, cấu kiện.
- Toàn bộ bulon, đai ốc, ốc vít, bản mã nhỏ và phụ tùng cần được
đóng gói và ghi tên thích hợp.
- Thường xuyên kiểm tra bảo quản, nếu phát hiện có hư hỏng hoặc
trong khi xếp dỡ nếu vật tư thiết bị có chỗ hư hỏng cần được gia cường
sửa chữa hoặc thay thế bằng chi tiết mới.
- Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ khu vực kho bãi theo quy
định của công trình.
B.

Công tác thi công

I. Phần chuẩn bị chung:
- Bản vẽ lắp đặt đã được duyệt.
- Chuẩn bị thiết bị vật tư chuẩn bị cho quá trình thi công ( máy
hàn, máy tiện ren, giàn giáo….)

- Nhân công lắp đặt.


- Trang thiết bị máy móc phải được kiểm tra an toàn điện, phòng
chống cháy nổ; an toàn cho các thiết bị áp lực trước khi thi công.
II. Lắp đặt hệ thống báo cháy
- Công nhân lắp đặt hệ thống đường ống phải nghiên cứu kỹ bản vẽ
lắp đặt chi tiết hệ thống báo cháy, kiểm tra, đo, lấy dấu của các tuyến
ống dẫn dây sau đó mới thực hiện lắp ống dẫn dây.
- Lắp đặt ống pvc dẫn dây cho từng tuyến dây theo đúng cao độ,
khoảng cách của của mỗi tuyến. Các lộ ống đi cạch nhau phải bảo đảm
khoảng cách, lộ dây tín hiệu và lộ dây cấp nguồn xoay chiều VAC phải
có khoảng cách an toàn tối thiểu là 50cm.
- Xác định chính xác vị trí lắp đặt các hộp đấu nối, việc kết nối ống
bảo hộ dây dẫn vào tủ đấu nối phải bảo đảm mỹ thuật và độ chắc
chắn.
- Tất cả các mối đấu dây trong hộp phải qua cầu đấu dây được gắn
chặt vào tủ đấu dây.
- Các tuyến ống pvc bảo hộ dây dẫn phải bảo đảm không để hở,
không bị bẻ dập.
- Luồn dây tín hiệu báo cháy và dây cấp nguồn cho các thiết bị báo
cháy theo đúng tuyến dây trên bản vẽ, đánh dấu các lộ dây theo tên
vùng và theo khu vực.
- Các đầu dây dẫn tại các điểm chờ đấu thiết bị cũng như các điểm
chờ đấu dây trong tủ kỹ thuật phải được đánh dấu chính xác, ghi chép
vào sổ tay.
- Lắp đặt thiết bị báo cháy kết hợp với đơn vị thi công hệ thống
trần giả.
- Đấu dây cho các thiết bị báo cháy và đo thông mạch, test kiểm
các lộ dây dẫn theo bản vẽ và nguyên lý.

Lắp đầu báo cháy.
- Kiểm tra các đầu dây dẫn và xác định các vị trí đặt đầu báo,
module, chuông còi, đèn chớp, trung tâm báo cháy và thiết bị ngoại
vi…
- Đế đầu báo cháy được lắp thẳng lên hộp chia ngả hoặc tấm trần
kỹ thuật bằng vít xoắn. Dây luồn từ trên ống bảo vệ xuống được vệ


sinh sạch sẽ, cách điện, tách đầu và bắt chặt chẽ vào các chân của đế
đầu báo. Đầu dây bắt vào đế được để dài ít nhất 10cm tính từ lỗ xuống
dây và cài gọn gàng trong hốc đế đầu báo. Nếu vị trí đầu báo nằm giữa
đèn chiếu sáng, điều hòa, lỗ thông gió, hút khói... phải tính toán sao
cho cân đối, nhưng phải đảm bảo đầu báo cách các miệng gió, miệng
hút khói, điều hòa ít nhất 50cm.
- Đặt các đầu báo, trung tâm báo cháy và thiết bị ngoại vi. Đánh
dấu các điểm cần thiết xác định vị trí khoan định vị.
- Dùng khoan chuyên dụng khoan đặt các ổ âm, để đầu báo cháy,
tiến hành kiểm tra độ chắc chắn, vị trí và độ ổn định của ổ, đế.
- Lắp đặt đầu báo cháy, trung tâm báo cháy và các thiết bị ngoại vi
chú ý trong quá trình lắp đặt cần tránh va chạm mạnh hoặc rơi vỡ sẽ
làm ảnh hưởng tới các thông số kỹ thuật của thiết bị.

Chi tiết gia lắp đặt đầu báo khu vực không có trần kỹ thuật

Chi tiết gia lắp đặt đầu báo cháy khu vực có trần giả


Lắp đặt tổ hợp chuông đèn, nút ấn báo cháy.
- Tổ hợp báo cháy của công trình được lắp đặt trong một hộp tổ
hợp, có vị trí như trong thiết kế, cao độ tâm của nút ấn báo cháy là

1,25m tới 1,5m so với sàn hoàn thiện.
- Các tổ hợp chuông đèn nút ấn báo cháy có thể được lắp kết hợp
với tủ đựng thiết bị chữa cháy.
Lắp đặt các loại Module báo cháy.
- Các Module báo cháy của công trình được lắp đặt trong các hộp
chống cháy tiêu chuẩn, có vị trí như trong thiết kế, lắp đặt tại trước các
phòng hoặc trong phòng kỹ thuật các tầng tùy theo mặt bằng sao cho
hợp lý và hiệu quả. Cao độ từ tâm Module đến sàn hoàn thiện tối thiểu
là 1m5.
Lắp đặt tủ Trung tâm báo cháy.
- Tủ trung tâm đặt tại phòng trực PCCC hay phòng quản lý tòa nhà.
Vị trí như trong thiết kế(thường đặt tại tầng 1). Tủ Trung tâm được treo
trên tường bằng vít nở sắt D10, bu lông M10. Mép dưới của tủ cách sàn
hoàn thiện 1500mm. Khi lắp đặt phải chọn vị trí phù hợp với các quy
định nêu trên.

Kiểm tra, đấu nối, lập trình, thử nghiệm:
- Trước khi đấu nối tủ Trung tâm, các mạch tin hiệu từ các đầu báo
về Trung tâm phải được đo kiểm tra cẩn thận và đánh dấu thứ tự các


tuyến dây. Các tuyến dây khi đấu nối vào tủ Trung tâm phải được cắt
ngắn vừa phải, đan tết lần lượt theo vị trí các đầu nối trong tủ Trung
tâm.
- Sau khi đấu nối xong, các chuyên gia và kỹ sư tiến hành lập trình
cho hệ thống làm việc theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Tiến hành cấp điện
và đấu nối nguồn ắc quy dự phòng. Cho hệ thống chạy thử nghiệm từ 3
đến 5 ngày, tiến hành thử lần lượt tất cả các đầu báo, nút ấn và hệ
thống âm thanh báo động. Điều chỉnh tất cả các thông số đạt chất
lượng cao nhất và ổn định trước khi tổ chức bàn giao, nghiêm thu. (Cụ

thể số lượng thiết bị lắp đặt cho toàn bộ hệ thống được tóm tắt trên
bản vẽ sơ đồ nguyên lý
- Dây tín hiệu và dây cấp nguồn cho các thiết bị của hệ thống báo
cháy được đi trong ống nhựa PVC. Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cũng
như yêu cầu thẩm mỹ của công trình, ống bảo vệ cáp tín hiệu được đi
ngầm trong tường tại các vị trí có thể quan sát thấy.
II. Thi công hệ thống đèn Exit và chiếu sáng sự cố
- Chuẩn bị bản vẽ thi công được phê duyệt.
- Công nhân lắp đặt hệ thống đường ống phải nghiên cứu kỹ bản vẽ lắp đặt chi tiết
hệ thống đèn exit và chiếu sáng sự cố, kiểm tra, đo, lấy dấu của các tuyến ống dẫn dây
sau đó mới thực hiện lắp ống dẫn dây.
- Lắp đặt ống pvc dẫn dây cho từng tuyến dây theo đúng cao độ, khoảng cách của
của mỗi tuyến. Các lộ ống đi cạch nhau phải bảo đảm khoảng cách, lộ dây cấp nguồn
VAC phải có khoảng cách an toàn tối thiểu.
- Xác định chính xác vị trí lắp đặt các hộp đấu nối, việc kết nối ống bảo hộ dây dẫn
vào tủ đấu nối phải bảo đảm mỹ thuật và độ chắc chắn.
- Tất cả các mối đấu dây trong hộp phải qua cầu đấu dây được gắn chặt vào tủ đấu
dây theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN9208:2012.
- Các tuyến ống pvc bảo hộ dây dẫn phải bảo đảm không để hở, không bị bẻ gập
hoặc dập.
- Luồn dây dây cấp nguồn cho các thiết bị exit và chiếu sáng sự cố theo đúng tuyến
dây trên bản vẽ, đánh dấu các lộ dây theo tên vùng và theo khu vực.
- Các đầu dây dẫn tại các điểm chờ đấu thiết bị cũng như các điểm chờ đấu dây
trong tủ kỹ thuật phải được đánh dấu chính xác, ghi chép vào sổ tay.
- Lắp đặt thiết bị đèn exit và chiếu sáng sự cố kết hợp với đơn vị thi công hệ thống
trần giả, vách tường…
- Đấu dây cho các thiết bị đèn exit và chiếu sáng sự cố.
III. Cung cấp thiết bị và lắp đặt hệ thống chữa cháy



1.Trình tự thi công .
- Chuẩn bị bản vẽ chi tiết cho ống chữa cháy và hố xuyên sàn
- Kiểm tra cao độ sàn và đường trục định hướng đã được xác định
bằng mực trên cột và sàn
- Lắp ống chữa cháy vào vị trí thích hợp
- Chuẩn bị bản vẽ chi tiết cho bố trí đường ống và thiết bị.
- Kiểm tra cao độ sàn và các đường trục, định vị giá đỡ.
- Vận chuyển ống và thiết bị từ kho đến vị trí thi công.
- Lắp đặt giá đỡ cùm treo và đường ống, cùng các phụ kiện có liên
quan.
- Hàn kết nối các ống chính và ống nhánh theo đúng nguyên lý và
bản vẽ.
- Lắp đặt các thiết bị chính như van chặn, van chọn vùng, bơm…,
tủ điều khiển bơm, các bình xả khí…
- Vệ sinh hoàn thiện và Đánh dấu/ Dán nhãn.
- Nghiệm thu bằng phương pháp quan sát và Thử tính năng hoạt
động. Công việc lắp đặt sẽ căn cứ vào tiến độ thi công chi tiết
2.Quy cách sử dụng vật liệu và phương án thi công
- Dùng ống thép đen cho ống có đường kính danh nghĩa từ DN100
và lớn hơn.
- Dùng ống thép tráng kẽm cho đường ống có đường kính danh
nghĩa từ DN80 và nhỏ hơn.
- Thiết bị và phụ kiện kết nối trên đường ống chữa cháy có đường
kính danh nghĩa >DN65 dùng phương pháp nối bằng mặt bích hoặc
hàn điện. Thiết bị và phụ kiên có đường kính danh nghĩa ≤ DN65 dùng
phương pháp kết nối ren.
- Toàn bộ ống thép tráng kẽm sau khi nhập về công trình và được
vận chuyển đến vị trí lắp đặt dùng giẻ chất liệu bằng vải vệ sinh lau
sạch sẽ nhiều lần, đối với những ống thép đen dùng xăng tẩy sạch lớp
dầu trên bề mặt ống sau đó lấy rẻ lau sạch, sau khi công tác vệ sinh

ống nhà thầu mời đơn vị tư vấn giám sát, chủ đầu tư nghiệm thu để
nhà thầu chuyển sang công việc tiếp theo.


- Sau khi nghiệm thu công tác vệ sinh ống thép nhà thầu tiến hành
công tác sơn ống, Theo hồ sơ thiết kế toàn bộ ống thép được tiến hành
sơn 2 lớp, trước khi triển khai thi công lắp đặt trên công truờng, toàn
bộ công tác sơn ống dùng máy nén khí phun đều lên bề mặt vật liệu.
- Từng đường ống nhánh đều được kiểm tra cẩn thận kỹ càng trước
khi kết nối vào hệ thống đường ống chính và thiết bị.
- Từng đoạn ống, phụ kiện được kiểm tra cẩn thận trước khi thực
hiện cắt ống hoặc hàn nối ống và sau khi thực hiện hàn nối ống.
- Đào đất đối với tuyến ống cấp chính, đục tẩy sàn hoặc dùng máy
khoan rút lõi với ống trục đứng (họng khô), đục tường với ống cấp
nhánh rẽ, đối với những tuyến ống đi âm dưới lòng đấy xác định vị trí
tiến hành đào rãnh đất nơi có đường ống đi qua. Đối với đường ống cấp
nước chính đào đất bằng thủ công, đối với đường ống trục đứng đi
xuyên qua sàn các tầng dùng máy khoan rút lõi bê tông tạo thành một
lỗ hổng có đường kính lớn hơn đường kính ngoài của ống chữa cháy.
Sau khi lắp ống thử áp lực tiến hành gắn vá lỗ đục hoàn trả mặt bằng.
Vật liệu đổ bù những lỗ đục tường và khoan rút lõi bê tông bằng vữa xi
măng M100, những vị trí ống xuyên sàn trong bể chữa cháy đục ba via
xung quanh dùng sika grand chống thấm.

3.Biện pháp thi công chi tiết.
3.1.Phương pháp lắp đặt ống :
- Đối với các ống và phụ kiện có đường kính từ DN65 trở lên khi liên
kết với nhau hoàn chỉnh trong hệ thống bằng phương pháp nối hàn.
Các đường ống và phụ kiện có đường kính từ DN65 trở xuống khi kết



nối lại với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh được nối với nhau bằng
phương pháp ren.
- Để kết nối các đường ống chữa cháy thành một hệ thống hoàn
chỉnh đảm bảo đáp ứng được áp suất làm việc của hệ thống, đảm bảo
cho công tác chữa cháy được linh hoạt nhanh chóng, dễ sử dụng. Phụ
kiện kết nối cũng phải được tính toán cho hợp lý, đúng chủng loại và
kích thước.
- Khi lắp ống bằng ren thì phải làm sạch mối ren và chúng kết nối
lại với nhau bằng lớp keo hai thành phần A-B , cao su non (cho đầu
phun).
3.1.1. Biện pháp hàn:
- Tất cả thợ hàn khi bắt đầu triển khai thi công phải được kiểm tra
tây nghề hàn và phải có chứng chỉ hàn.
a. Phương pháp hàn
- Sử dụng phương pháp hàn hồ quang điện.
- Hàn que hàn kim đường kính 3.2mm loại có bọc thuốc bảo vệ áp
dụng cho tất cả các mối hàn tại công trình lắp đặt.
- Máy hàn công suất 250A
b. Quy trình hàn
b.1. Vệ sinh gờ cạnh
- Trước khi hàn, các gờ cạnh sẻ được làm sạch bằng máy mài, chổi
sắt hoặc các dụng cụ thích hợp khác.
b.2. Dung sai của cạnh
- Các bộ phận được hàn phải được lắp và căn chỉnh chính xác trước
khi hàn.
- Dung sai cho việc căn chỉnh mối nối bề mặt trong của ống như
sau:
+ Mối hàn dọc: 5% hoặc nhỏ hơn độ dày, tuy nhiên nếu độ
dày  20mm thì dung sai là 1mm.

+ Mối hàn vòng: 10% hoặc nhỏ hơn độ dày, tuy nhiên nếu độ
dày  15mm thì dung sai là 1.5mm.


+ Độ hở chân cho mối nối khoảng 1mm hoăc nhỏ hơn, độ hở
cho vật đắp đầy là 1mm hoặc nhỏ hơn.
+ Kích thước dung sai như sau:
+ Khe hở: 1mm
+ Gốc vát: 5⸰
b.3. Hàn đính
- Que hàn đính phải cùng loại với que hàn sử dụng cho việc hàn.
- Mối hàn đính dài hơn 80mm chiều dọc và đường hàn là 300 mm–
400mm trong hầu hết các trường hợp.
- Chiều dày của mối hàn đính trong rãnh vét sẽ có kích cỡ là 6mm.
Kích cỡ cuả mối hàn đính cho vật liệu đắp sẽ là 4mm và lớn hơn chiều
dài chân.
- Trước khi hàn đính việc gia nhiệt sẽ đuợc thực hiện trên khu vực
khoảng 100mm quanh chỗ được hàn..
- Hàn đính sẽ được thực hiện bằng các thợ hàn có tay nghề và
cũng là thợ hàn hàn hoàn thiện khi hàn đính, người thợ hàn phải xác
nhận là có vết nứt bề mặt hay không.
- Sau khi hàn đính xong tiến hành hàn hoàn thiện đường ống.
- Bề rộng đường hàn tối đa 2,5 lần so với đường kính của que hàn ở
vị trí hàn để tránh luồn vào nhiệt hàn quá mức
b.4.Hàn hoàn thiện
- Đối với ống có đường kính và độ dày lớn tiến hành hàn lót lớp
bên trong sau đó mới hàn lớp hàn thiện bên ngoài, lớp thứ 2 và các lớp
tiếp theo sẽ được hàn sau khi đã loại bỏ sỉ trên bề mặt đường hàn cũ.
- Điều kiện hàn sẽ được điều khiển bằng kỹ thuật hàn, dòng điện
hàn, chiều dài hồ quang sao cho việc chảy nhỏ giọt không phù hợp,

chồng lên nhau, ngậm sỉ sẽ không xảy ra..
- Đối với ống hàn trực tiếp cần phải mài vát tạo khe hở để khi hàn
vật liệu hàn ngấu vào trong . Khi hàn cần phải tạo cho 2 ống đồng tâm.
- Đối với ống nối mặt bích: khi hàn cần tránh để rỉ hàn dính vào
mặt tiếp xúc của mặt bích và cần phải để mặt tiếp xúc của mặt bích
phẳng và vuông góc với tâm ống.


Bảng : Kích thước của R, G, α và t
4mm < t ≦ 6

6mm < t < 1

mm

6mm

60°±10°

60°±10°

1.6mm±0.8

1.6mm±0.8m

mm

m

2.4mm


2.4mm±0.8

3.2mm±0.8m

±0.8mm

mm

m

Độ dày (t)

t ≦ 4mm

Góc nghiêng

60°±10°

Chiều cao

1/2 t

Khoảng cách

- Đối với các vị trí ngã 3, ngã tư trên tuyến ống chính mà ống
nhánh giảm phải dùng phụ kiện nối ống .
- Những ống xuyên qua sàn bê tông hay dầm đà phải được đặt ống
lồng, cần tránh để mối hàn nằm trong lổ xuyên đà và sàn bê tông.
- Các ống sắt tráng kẽm khi được nối với nhau các góc nối ống phải

lớn hơn hoặc bằng 90 theo chiều dòng nước chảy
- Khi lắp đặt ống dở dang đợi thi công tiếp phải được bịt kín các
đầu ống không cho các vật khác chui vào ống.
- Khi các ống phải hàn lại với nhau hoặc cắt rời ống bằng phương
pháp hàn điện không để cho bả hàn, gỉ hàn rơi vào phía trong ống.
- Tất cả mối hàn sau khi hàn xong phải dùng búa gõ gỉ hàn cho
bong các gỉ hàn ra và sơn lại bằng một lớp sơn chống gỉ. Các mối hàn
điện khi hàn phải điều chỉnh cường độ dòng điện sao cho khi hàn các
mối hàn đó phải chín ngấu không sủi bọt, hàn đều không có chỗ dày
chỗ mỏng.
- Khi sơn chống gỉ cho các ống sắt tráng kẽm phải dùng giẻ, khăn
lau sạch các chất bẩn, dầu mỡ bám trên bề mặt của ống rồi mới tiến
hành sơn. Khi sơn lớp sơn đỏ lên lớp sơn chống gỉ thời gian dãn cách
đối với 2 lớp sơn tối thiểu là 3 giờ, không sơn 2 lớp sơn trên cùng 1 lúc.
b.5. An toàn:
- Khu vực hàn phải được dọn sạch sẽ những vật liệu dễ cháy xung
quanh vị trí hàn.


- Bình cứu hỏa sẽ được trang bị tại khu vực hàn và phải kiểm tra dự
phòng an toàn.
- Đối với sự an toàn của công nhân, dây nối đất phải được trang bị
cho quá trình hàn hồ quang; và cấp phát quần áo, kính bảo hộ, và
găng tay cho công nhân.
- Không tiến hành hàn nếu không có sự giám sát riêng của nhà
thầu.
- Việc hàn sẽ không được thực hiện khi chất lượng của mối hàn kết
bị suy yếu do điều kiện thời tiết có gió gồm thổi cát hay gió mạnh (vận
tốc của gió trên 10m/s). Trang bị tường chắn gió và lều khi tiến hành
hàn trong điều kiện thời tiết như trên.

- Khi thi công hàn trong hộp kỹ thuật phải có biện pháp che chắn
tại những vị trí phía trên để đảm bảo không có vật rơi từ trên xuống
gây tai nạn và che chắn những vị trí phía dưới để đảm bảo không có
vật, sỉ hàn rơi theo hộp kỹ thuật xuống phía dưới.
3.1.2 Phương pháp ren ống
a. Chuẩn bị ren ống
- Máy ren chuyên dùng
- Chuẩn bị ống gia công theo đúng kích thước thiết kế để ren
- Kiểm tra lại tình trạng máy ren , đầu tiện , dao tiện ... phù hợp với
kích cỡ ống .
- Kiểm tra nguồn điện , công tắc máy ren , nước làm mát ...
b . Phương pháp ren
- Dùng đầu tiện và dao tiện phù hợp với loại ống.
- Cặp ống chắc chắn vào bàn cặp ống , siết cho chắc chắn mâm
kẹp để ống không bị quay khi ren .
- Mở máy ren cho quay theo chiều kim đồng hồ , quan sát thấy
bơm nước làm mát bơm nước lên thì đưa mâm kẹp dao dao tiện vào
đầu ống cần làm ren.
- Vát cạnh miệng ống bên trong trước khi ren bằng cách chỉnh dao
cắt 1 góc 30 độ so với mắt cắt ống.


- Quan sát thấy các dao tiện ren tiếp xúc đều với thành ống lúc đó
đẩy mâm kẹp dao tịnh tiến về phía ống cần làm ren , lưỡi dao sẻ cắt
ống sắt thành các rảnh theo bước ren được định sẵn. Khi bước ren đạt
độ dài được định sẵn khoảng 2cm-2.5cm thì dao tự động bung ra .
Kiểm tra bước ren bằng mắt thường thấy ren đều , có hình côn không
bị khuyết tật , dùng măng sông nối vặn thử bằng tay thấy nhẹ ren vào
được khoảng ½ độ dài ren ống là đạt yêu cầu .
- Lấy ống ra, làm vệ sinh sạch sẽ phần được ren tiến hành các bước

kết nối ống

nèi èng ví i èng b»ng ®Çu r en

nèi èng ví i van b»ng ®Çu r en

van
mÆt bÝc h r en t r ong
è ng
èng

®Çu r en èng

®Çu r en è ng

t ª t hu
van
quÊn b¨ ng dÝnh n¦ í c
mÆt bÝc h r en t r ong

èng

®Çu r en èng ®¦ î c sî i ®ay

®Çu r en èng

3.2 Lắp đặt ống bằng phương pháp nối ren:
- Kiểm tra vị trí và kích thước ống ( xem bản vẽ thi công)
- Kiểm tra kiểm tra khoảng cách chính sát giữa hai tâm của phụ
kiện (1)



- Xác định chính xác khoảng cách thực của đường ống cần gia công
(2)
- Có được khoảng cách thực của ống sắt tráng kẽm ta tiến hành lấy
dấu, cắt ống và gia công (tiện ren)
- Dùng kìm nước đúng kích cỡ xiết chặt mối ren.
3.3 Phương pháp hàn nối mặt bích


Phạm vi

- Được sử dụng kết nối các phụ kiện van, các đầu vị trí bơm để
thuận tiện cho công tác sửa chữa bảo dưỡng.
- Các phụ kiện van, các vị trí khó thao tác quá trình hàn để đảm
bảo độ kín và kỹ thuật dùng phương pháp nối bích.


Quy trình nối bích

- Khớp các mặt bích chú ý điều chỉnh gioăng đúng vị trí.
- Siết nhẹ đều các bulong cho tới khi hai mặt bích khớp nhau sau
đó siết chặt đai ốc trên mặt bích theo các vị trí đối xứng.
- Các bulong đai ốc được đưa vào theo đúng hướng.
- Đánh dấu vị trí giao hai mặt bích sau khi siết căng, sau đó kiểm
tra kỹ mối nối.


Hình ảnh: Lắp đặt bằng phương pháp nối bích
3.4 Phương pháp thi công giá đỡ treo ống


 Giá đỡ lắp đặt ống trục đứng
- Tại các vị trí hộp kỹ thuật và ống chữa cháy đi xuyên sàn giá đỡ
ống được chế tạo cố định tại các điểm ngăn sàn bằng sắt U, cùm giữ
ống, khoảng cách giữa các giá ≤ 4m.


Hình ảnh: Lắp đặt giá đỡ ống trục đứng

 Giá đỡ ống treo chạy trên trần
- Đường ống được treo bằng hệ thống giá treo. Giá treo ống được
chế tạo sẵn bao gồm quang treo ống tương đương với đường kính
ngoài của ống ôm lấy thân ống, quang treo ống được bắt cố định lên
trần

nhà

bằng

thanh

ty

a

f

c

b


g

Chi tiết gia công cùm treo ống

ren

M10.


-

Trục ống trục chính nằm ngang được gắn cố định bằng giá đỡ

được chế tạo bằng thép L.

Hình ảnh: Giá đỡ ống trục chính nằm ngang
Khoảng cách các giá đỡ ống theo bảng sau:
Loại giá đỡ

Đường kính ống


DN25 - DN65
Khoảng cách giá treo ống
-

DN200
≤ 2m


Kích thước thanh ren
Đường

kính

ống

danh

nghĩa

-

≤ 3,5m

DN80 –

Đường kính thanh ren

DN≤ 65

M10

65
M10

Chi tiết giá đỡ thép góc L áp dụng theo bảng sau:
Đường


kính

ống

nghĩa
100
danh

Chi tiết thanh thép L
L-40x40x4

3.5 Phương pháp thử áp lực cho đường ống
- Trước khi thử áp cần làm thủ tục và mời đại diện của chủ đầu tư,
tư vấn giám sát đến kiểm tra, nghiệm thu lắp đặt từng phần.
- Thử kín đường ống bằng nước: (lấy từ nguồn nước được kỹ sư
giám sát chấp thuận)
- Các đường ống nhánh được đi tới vị trí lắp đầu phun nước và được
lắp đầu bịt DN25.
- Bơm nước vào đầy đường ống đồng thời xả gió ở điểm cao nhất
sau đó đóng van xả gió và dùng bơm áp lực nâng áp đến giá trị áp theo
bảng sau:
- Tại thời điểm bắt đầu tiến, lưu lại thông số áp lực nước, nhiệt độ
môi trường xung quanh. Nếu không mất mát áp suất thì hoàn tất quá
trình thử áp.
- Áp lực thử: 10 bar ~ 10kgf/cm2 (Bằng 1.5 lần áp lực làm việc của
hệ thống ~ 6bar)
- Thời gian thử: 24 giờ
- Độ giảm áp cho phép: ≤ 0.5 kg/cm2 .



- Tiến hành nghiệm thu nội bộ trước khi mời tư vấn giám sát tới
nghiệm thu công việc .
- Trong trường hợp đặc biệt (những khu vực đã hoàn thiện trần)
tiến hành thử bằng áp bằng áp lực khí nén.
- Dụng cụ để thử áp đường ống bao gồm: Máy bơm thử áp, dây
nguồn, đồng hồ đo áp, van xả khí, ống mềm tháo nước sau khi thử,van
khóa, clê, mỏ lết các loại.
- Các điểm đầu, cuối, các điểm hở được bịt kín bằng các đầu bịt
hoặc mặt bích.Tại vị trí cao nhất của tuyến ống bố trí 01 van xả khí,
cuối của tuyến ống chính bố trí 01 van cửa và đầu đấu nối ống mềm
cho công tác xả nước sau thử áp.
- Trình tự thử áp:


Tiến hành bơm nước từ từ vào đầy đường ống bắt đầu từ
điểm thấp nhất để không khí được giải phóng qua van xả khí ở
vị trí cao nhất của tuyến.

 Đầu tiên bơm với áp lực 3kg/cm2, duy trì áp lực đó trong thời
gian 30 phút, kiểm tra thấy không rò rỉ mới tiếp tục bơm. Nén
áp trong tuyến ống đến 6kg/cm2 dừng lại kiểm tra nếu không
có sự cố gì cho bơm tiếp đến áp lực 10kg/cm2 sau đó treo áp
trong vòng 24 tiếng, nếu không bị tụt áp thì tiến hành nghiệm
thu nội bộ trước khi mời tư vấn giám sát của công trình tới đến
nghiệm thu.


Nếu trường hợp đồng hồ bị tụt áp phải kiểm tra xử lý triệt
để, sau đó bơm lại tiến hành lại từ đầu.




Trong quá trình thử áp phải đặt các biển báo nguy hiểm
đường ống có áp lực cao và có người trực trong suốt quá trình
treo áp.



Sau khi kết thúc quá trình thử áp mở van cửa bố trí tại cuối
tuyến ống chính xả nước vào hệ thống thoát ngoài nhà.

3.6 Thử áp lực cho các trục thông tầng
a. Áp lực thử và thời gian thử:
- Áp lực thử: 12 Bar ~ 12 Kgf/cm2.
- Thời gian thử: 12 giờ


- Dung sai cho phép: 0.5 Bar.
- Chất thử: nước sạch.
b. Thiết bị thử áp
- Bơm áp lực
- Đồng hồ đo áp suất có kiểm định.
- Van khóa.
c. Quy trình thử áp:
- Sau khi thi công hoàn chỉnh hệ thống ống cấp nước chữa
cháy trục đứng, tiến hành bịt hết tất cả các đầu chờ tại các tầng , mở
thông các vị trí van giảm áp, van khóa tuyến ống.
- Lắp đặt thiết bị thử tại vị trí thuận tiện
- Lưu ý van xả khí lắp tại vị trí cuối của hệ thống trục thông

- Bơm nước vào đường ống bằng bơm áp lực, trong quá trình bơm
mở van xả khí cho đến khi không còn bọt khí trong đường ống.
- Khóa van xả khí, theo dõi đồng hồ đo áp đến khi đạt áp lực 06
Bar khóa van chặn lại.
- Kiểm tra đồng hồ đo áp suất sau 30 phút.
- Nếu áp lực không giảm là đạt, tiến hành tăng áp lực thử lên 12
Bar.
- Kiểm tra đồng hồ đo áp suất sau 30 phút.
- Nếu áp lực giảm ≤0.5bar là đạt, tiến duy trì áp lực
- Kiểm tra đồng hồ đo áp sau 12 giờ
- Nếu áp lực không giảm hoặc là đạt, tiến hành xả nước kết thúc
nghiệm thu.
- Trong quá trình thử, ở tất cả các bước nếu áp lực giảm phải kiểm
tra đường ống, xử lý các điểm rò rỉ, thử lại đến khi đạt.
3.7 Phương pháp lắp đặt công tắc dòng chảy
- Chuẩn bị vật tư & dụng cụ đồ nghề cần thiết (gió đá, dây mỏ hàn,
máy mài…)
- Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.


- Định vị trí cần gắn công tắc dòng chảy (FLOW SWITCH).
- Dùng gió đá hoặc khoan sắt để tạo lỗ lắp lá van (không nên dùng
máy hàn điện để khóet lỗ).
- Lỗ được khóet rộng hơn lá valve vừa phải không nên khóet quá
lớn dễ bị rò rĩ nước (do khó làm kín), theo hướng dẫn nhà sản xuất.
- Phải gọt bằng bên trong lỗ.
- Dùng máy mài, mài nhẵn phần thân ống để tiếp xúc tốt hơn.
- Gắn công tắc (FLOW SWITCH).
- Chú ý:
- Không được khóet lỗ trên thân của phụ kiện.

- Van không được chạm vào thành ống.
3.8 Phương pháp lắp đặt các loại van chữa cháy
- Van báo động, van phân vùng, công tắc áp lực và các phụ kiện
được lắp đặt tuân thủ tư vấn thiết kế, bản vẽ kỹ thuật và hướng dẫn
lắp đặt của nhà cung cấp.
- Chuẩn bị dàn giáo (nếu lắp trên cao);dây an tòan
- Chuẩn bị van & vật tư phụ (ron cao su,băng keo lớn…)
- Vệ sinh các mặt tiếp xúc với ron cao su & các đầu ren
- Tiến hành lắp van.
- Chú ý: Các van lắp đặt trên tầng cần quay tay valve hướng lên
hoặc hướng ngang
3.9 Phương pháp lắp đặt tủ chữa cháy vách tường, tủ đựng phương
tiện chữa cháy
- Tập kết thiết bị đến vị trí lắp đặt .
- Vệ sinh sạch sẽ thiết bị & vị trí lắp đặt.
- Lấy dấu tâm của họng valev góc chữa cháy lên vị trí lắp đặt (theo
TCVN 2622-1995 thì tâm của họng valve góc chữa cháy cách sàn hòan
thiện 1.25m) theo mức chuẩn của công trình bằng ống cân nước hoặc
máy ngắm laze.
- Vệ sinh đầu răng của ống chờ.
- Treo tủ xiết bu lông.


×