Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

GIẢI PHÁP THI CÔNG TƯỜNG TẦNG HẦM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.66 KB, 18 trang )

Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU

1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ NHÀ CAO THẦNG CÓ TẦNG HẦM Ở HÀ NỘI

2
PHẦN II. CÁC GIẢI PHÁP THI CÔNG CHỦ YẾU TƯỜNG HẦM

4
1. Tường vây barree 5
2. Tường bao bê tông dày 300-400mm 6
PHẦN III. THIẾT KẾ ỔN ĐỊNH KẾT CẤU CHẮN GIỮ HỐ MÓNG

8
1. Các yêu cầu đặt ra trong thiết kế 8
2. Thiết kế ổn định tường chắn 8
3. Tính toán thiết kế cơ cấu giữ ổn định tường chắn 9
PHẦN IV: BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG BARRETE

9
1.Tường dẫn (đường dẫn khoan) 10
2. Cừ thép chặn đầu panel giữ gioăng chống thấm và búa tách ván khuôn 10
PHẦN V:CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP THI CÔNG TƯỜNG TẦNG HẦM

16
1. Nhóm chỉ @êu giá trị sử dụng 16
2. Các chỉ @êu chi phí chủ yếu 16
3. Các chỉ @êu về tổ chức sản xuất: 16
4. Các chỉ @êu đánh giá giải pháp thiết kế bộ phận: 17


5. Các chỉ @êu đánh giá giải pháp kết cấu: 17
6. Chỉ @êu về an toàn lao động: 17
7. Các chỉ @êu bảo vệ môi trường sinh thái: 18
8. Chỉ @êu về thẩm mỹ, công nghiệp: 18
PHẦN VI: KẾT LUẬN.

18
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, tại hầu hết các thành phố lớn trên thế giới, do cần tiết
kiệm đất đai và giá đất ngày càng cao, nên con người đã tìm cách cải tạo hoặc xây mới đô
thị của mình với ý tưởng chung là triệt để khai thác và sử dụng không gian dưới mặt đất
cho nhiều mục đích khác nhau về kinh tế, xã hội, văn hoá môi trường và có khi cho cả
phòng vệ dân sự nữa.
Trong một số ngành công nghiệp, do yêu cầu của dây chuyền công nghệ (như nhà
máy luyện kim, cán thép, làm phân bón, sản xuất vật liệu xây dựng v.v) cũng đã đặt một
phần không nhỏ dây chuyền đó nằm sâu dưới mặt đất.
Trang 1
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
Các trạm bơm lớn, công trình thuỷ lợi hay thuỷ điện cũng cần dặt sâu vào lòng đất
nhiều bộ phận chức năng của mình với diện tích đến hàng vài chục mét vuông và sâu đến
hàng trăm mét.
Đặc biệt trong lĩnh vực thi công nhà cao tầng, như chúng ta đã biết thì các công
trình cao tầng, siêu cao tầng chủ yếu của các thành phố, vì theo đã phát triển cải tạo các
thành phố cũ, nên thường tập trung ở những khu đất nhỏ hẹp, mật độ xây dựng lớn, dân cư
đông đúc, giao thông chen lấn, điều kiện thi công khó khăn, không được phép gây ảnh
hưởng(lún, sập,nghiêng…) đến công trình bên cạnh.
Việc xây dựng các công trình nói trên theo xu thế hiện nay dẫn đến việc hàng loạt
kiểu hố móng sâu khác nhau mà để thực hiện chúng, người thiết kế và thi công phải có
những biện pháp chắn giữ để bảo vệ thành vách hố và công nghệ đào thích hợp về mặt kĩ
thuật – kinh tế cũng như an toàn về môi trường và không gây ảnh hưởng đến công trình đã

xây dựng trước đó.
Như vậy, chúng ta có thể nhận ra chức năng cơ bản của tường vây nói chung đó là:
chắn giữ đất, cụ thể là chịu áp lực đất trong quá trình thi công và sử dụng
Trên thực tế, chúng ta có thể tận dụng không gian dưới mặt đất để xây dựng các
công trính xây dựng hạ tầng cơ sở đô thị chẳng hạn như:
- Hệ thống cấp thoát nước
- Ống góp kĩ thuật chung (collector), trong đó đặt các đưwngf ống cấp nước, khí
đốt, điện động lực, cáp thông tin
- Nút vượt ngầm cho người đi bộ hoặc phương tiện giao thông nhẹ (kết hợp các ki-
ốt, thương mại, dịch vụ…)
- Ga và đường tàu điện ngầm
- Đặc biệt đối với nhà cao tầng, người ta có thể tận dụng làm các tầng kĩ thuật hoặc
các tầng hầm dịch vụ như siêu thị, bãi đỗ xe…
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ NHÀ CAO THẦNG CÓ TẦNG HẦM Ở HÀ
NỘI
Hiện nay công trình nhà cao tầng thường có từ một đến hai tầng hầm, trong đó nhà
một tầng hầm là chủ yếu.
Bảng 1. Thống kê một số công trình có hai tầng hầm trên địa bàn thành phố.
Tên công trình Thiết kế Đơn vị
thi công
Đặc điểm thi công tầng
hầm
Trang 2
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
Văn phòng và chung
cư 27 Láng Hạ
CDCC Bachy
Soletanche
Cty XD số 1 HN
- Tường barrette

- Đào hở, chống bằng
dàn thép
Trụ sở kho bạc NN 32
Cát Linh
CDCC Delta - Tường barrette
- Top – down
Toà nhà 70-72 Bà
Triệu
CDCC Delta - Tường barrette
- Top – down
VP và Chung cư 47
Huỳnh Thúc Kháng
VNCC Đông Dương - Tường barrette
- Top – down
Toà nhà Vincom 191
Bà Triệu
VNCC Delta - Tường barrette
- Top – down
Chung cư cao tầng 25
Láng hạ
VNCC Cty XD số 1 HN - Tường barrette
- Top – down
TT Viễn thông VNPT
57 Huỳnh Thúc Kháng
CDC Bachy
Soletanche
- Tường barrette
- Không chống
Toà nhà tháp đôi HH4
Mỹ Đình

CDC TCty XD Sông
Đà
- Tường barrette
- Đào hở, chống bằng
dàn thép
Trụ sở văn phòng 59
Quang Trung
Cty KT& XD-
Hội KTS
Cty XD số 1,
HN
- Tường barrette
- Top – down
Ocean Park số 1 Đào
Duy Anh
Tr. ĐH KT HN Cty XD số 1,
HN
- Tường bê tông thường
Trang 3
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
- Cọc xi măng đất
Khách sạn Sun Way
19 Phạm Đình Hổ
- Tường barrette
- Neo trong đất
Toà nhà tháp Viet-
combank
Indochine Group - Tường barrette
- Neo trong đất
Pacific Place* 83 Lý

Thường Kiệt
Archrtype,
Pháp
Cty XD Sông
Đà 2
- Tường barrette
- Top – down
Thống kê:
a.Loại tường:
- Tường barrette: 92%
- Tường bê tông thường: 8%
b. Phương pháp thi công hầm:
- Chống bằng thép hình: 15%;
- Top - down: 54%;
- Neo trong đất: 15%;
- Cọc xi măng đất: 8%;
- Không chống: 8%.
PHẦN II. CÁC GIẢI PHÁP THI CÔNG CHỦ YẾU TƯỜNG HẦM
Khi thi công tầng hầm cho các công trình nhà cao tầng, một vấn đề phức tạp đặt ra
là giải pháp thi công hố đào sâu trong khu đất chật hẹp liên quan đến các yếu tố kỹ thuật
và môi trường. Thi công hố đào sâu làm thay đổi trạng thái ứng suất, biến dạng trong đất
nền xung quanh khu vực hố đào và có thể làm thay đổi mực nước ngầm dẫn đến nền đất bị
dịch chuyển và có thể lún gây hư hỏng công trình lân cận nếu không có giải pháp thích
hợp.
Các giải pháp chống đỡ thành hố đào thường được áp dụng là: tường cừ thép,
tường cừ cọc xi măng đất, tường cừ barrette. Yêu cầu chung của tường cừ là phải đảm bảo
Trang 4
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
về cường độ cũng như độ ổn định dưới tác dụng của áp lực đất và các loại tải trọng do
được cắm sâu vào đất, neo trong đất hoặc được chống đỡ từ trong lòng hố đào theo nhiều

cấp khác nhau.
Dưới đây tóm tắt các giải pháp thiết kế, thi công chủ yếu phục vụ việc chống giữ
ổn định thành hố đào sâu:
1. Tường vây barrette
Là tường bêtông đổ tại chỗ, thường dày 600-800mm để chắn giữ ổn định hố móng
sâu trong quá trình thi công. Tường có thể được làm từ các đoạn cọc barette, tiết diện chữ
nhật, chiều rộng thay đổi từ 2.6 m đến 5.0m. Các đoạn tường barrette được liên kết chống
thấm bằng goăng cao su, thép và làm việc đồng thời thông qua dầm đỉnh tường và dầm bo
đặt áp sát tường phía bên trong tầng hầm. Trong trường hợp 02 tầng hầm, tường barrette
thường được thiết kế có chiều sâu 16-20m tuỳ thuộc vào địa chất công trình và phương
pháp thi công. Khi tường barrette chịu tải trọng đứng lớn thì tường được thiết kế dài hơn,
có thể dài trên 40m (Toà nhà 59 Quang Trung) để chịu tải trong như cọc khoan nhồi.
1.1. Giữ ổn định bằng Hệ dàn thép hình
Số lượng tầng thanh chống có thể là 1 tầng chống, 2 tầng chống hoặc nhiều hơn tuỳ
theo chiều sâu hố đào, dạng hình học của hố đào và điều kiện địa chất, thuỷ văn trong
phạm vi chiều sâu tường vây.
a. Ưu điểm: trọng lượng nhỏ, lắp dựng và tháo dỡ thuận tiện, có thể sử dụng nhiều
lần. Căn cứ vào tiến độ đào đất có thể vừa đào, vừa chống, có thể làm cho tăng chặt nếu
có hệ thống kích, tăng đơ rất có lợi cho việc hạn chế chuyển dịch ngang của tường.
b. Nhược điểm: độ cứng tổng thể nhỏ, mắt nối ghép nhiều. Nếu cấu tạo mắt nối
không hợp lý và thi công không thoả đáng và không phù hợp với yêu cầu của thiết kế, dễ
gây ra chuyển dịch ngang và mất ổn định của hố đào do mắt nối bị biến dạng.
1.2. Giữ ổn định bằng phương pháp neo trong đất
Thanh neo trong đất đã được ứng dụng tương đối phổ biến và đều là thanh neo dự
ứng lực. Tại Hà Nội, công trình Toà nhà Tháp Vietcombank và Khách sạn Sun Way đã
được thi công theo công nghệ này. Neo trong đất có nhiều loại, tuy nhiên dùng phổ biến
trong xây dựng tầng hầm nhà cao tầng là Neo phụt.
Ưu điểm: Thi công hố đào gọn gàng, có thể áp dụng cho thi công những hố đào rất
sâu.
Nhược điểm: Số lượng đơn vị thi công xây lắp trong nước có thiết bị này còn ít.

Nếu nền đất yếu sâu thì cũng khó áp dụng.
1.3. Giữ ổn định bằng phương pháp thi công Top - down
Trang 5
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
Phương pháp thi công này thường được dùng phổ biến hiện nay. Để chống đỡ sàn
tầng hầm trong quá trình thi công, người ta thường sử dụng cột chống tạm bằng thép hình
(l đúc, l tổ hợp hoặc tổ hợp 4L ). Trình tự phương pháp thi công này có thể thay đổi cho
phù hợp với đặc điểm công trình, trình độ thi công, máy móc hiện đại có.
Ưu điểm:
- Chống được vách đất với độ ổn định và an toàn cao nhất.
- Rất kinh tế;
- Tiến độ thi công nhanh.
Nhược điểm:
- Kết cấu cột tầng hầm phức tạp;
- Liên kết giữa dầm sàn và cột tường khó thi công;
- Công tác thi công đất trong không gian tầng hầm có chiều cao nhỏ khó thực hiện
cơ giới.
- Nếu lỗ mở nhỏ thì phải quan tâm đến hệ thống chiếu sáng và thông gió.
2. Tường bao bê tông dày 300-400mm
2.1 Giữ ổn định bằng tường cừ thép
Tường cừ thép cho đến nay được sử dụng rộng rãi làm tường chắn tạm trong thi
công tầng hầm nhà cao tầng. Nó có thể được ép bằng phương pháp búa rung gồm một cần
trục bánh xích và cơ cấu rung ép hoặc máy ép êm thuỷ lực dùng chính ván cừ đã ép làm
đối trọng. Phương pháp này rất thích hợp khi thi công trong thành phố và trong đất dính.
Ưu điểm:
- Ván cừ thép dễ chuyên chở, dễ dàng hạ và nhổ bằng các thiết bị thi công sẵn có
như máy ép thuỷ lực, máy ép rung.
- Khi sử dụng máy ép thuỷ lực không gây tiếng động và rung động lớn nên ít ảnh
hưởng đến các công trình lân cận.
- Sau khi thi công, ván cừ rất ít khi bị hư hỏng nên có thể sử dụng nhiều lần.

- Tường cừ được hạ xuống đúng yêu cầu kỹ thuật có khả năng cách nước tốt.
- Dễ dàng lắp đặt các cột chống đỡ trong lòng hố đào hoặc thi công neo trong đất.
Nhược điểm:
Trang 6
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
- Do điều kiện hạn chế về chuyên chở và giá thành nên ván cừ thép thông thường
chỉ sử dụng có hiệu quả khi hố đào có chiều sâu ≤ 7m.
- Nước ngầm, nước mặt dễ dàng chảy vào hố đào qua khe tiếp giáp hai tấm cừ tại
các góc hố đào là ngụyên nhân gây lún sụt đất lân cận hố đào và gây khó khăn cho quá
trình thi công tầng hầm.
- Quá trình hạ cừ gây những ảnh hưởng nhất định đến đất nền và công trình lân
cận.
-Rút cừ trong điều kiện nền đất dính thường kéo theo một lượng đất đáng kể ra
ngoaì theo bụng cừ, vì vậy có thể gây chuyển dịch nền đất lân cận hố đào.
- Ván cừ thép là loại tường mềm, khi chịu lực của đất nền thường biến dạng võng
và là một trong những nguyên nhân cơ bản nhất gây nên sự cố hố đào.
2.2. Giữ ổn định bằng cọc Xi măng đất
Cọc xi măng đất hay cọc vôi đất là phương pháp dùng máy tạo cọc để trộn cưỡng
bức xi măng, vôi với đất yếu. Ở dưới sâu, lợi dụng phản ứng hoá học - vật lý xảy ra giữa
xi mưng (vôi) với đất, làm cho đất mềm đóng rắn lại thành một thể cọc có tính tổng thể,
tính ổn định và có cường độ nhất định. Tại công trình Ocean Park (số 1 - Đào Duy Anh -
Hà Nội) đã dùng tường cừ bằng cọc xi măng đất sét. Địa hình khu đất trước khi xây dựng
tương đối bằng phẳng, phần lớn khoảng lưu không có chiều rộng trên 5m. Chiều sâu hố
móng cần đào: phần giữa sâu 7.8m; phần lớn sâu 6.5m.
Bảng 2: So sánh độ sâu hố đào áp dụng công nghệ.
Độ sâu hố đào (m) Giải pháp
H ≤ 6m - Tường cừ thép (không hoặc 1 tầng chống, neo)
- Cọc xi măng đất (không hoặc 1 tầng chống, neo)
6m < H ≤ 10m - Tường cừ thép (1-2 tầng chống, neo)
- Cọc xi măng đất (1-2 tầng chống, neo)

- Tường vây barrette (1-2 tầng chống, neo) tuỳ theo
điều kiện nền đất, nước ngầm và chiều dài tường ngập sâu vào
nền đất.
Trang 7
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
H > 10m - Tường vây barrette ( ≥ 02 tầng chống, neo)
- Tường cừ thép ( ≥ 2 tầng chống, neo) nếu điều kiện
địa chất và hình học hố đào thuận lợi.
PHẦN III. THIẾT KẾ ỔN ĐỊNH KẾT CẤU CHẮN GIỮ HỐ MÓNG
1. Các yêu cầu đặt ra trong thiết kế
a. An toàn tin cậy.
b. Tính hợp lý về kinh tế.
c. Thuận lợi và bảo đảm thời gian tho công.
2. Thiết kế ổn định tường chắn
Lựa chọn và bố trí kết cấu chắn giữ hố móng;
Có thể sơ bộ lựa chọn kết cấu chắn giữ theo độ sâu hố đào (H) như sau:
2.1. Kết cấu chắn giữ hố móng không hoặc một tầng chống, neo.
Tham khảo tài liệu: Cẩm nang dành cho kỹ sư địa kỹ thuật - Trần Văn Việt; Thiết
kế móng sâu - Nguyễn Bá Kế.
2.2. Thiết kế tường chắn nhiều hàng neo, chống.
Gồm thiết kế tường chắn và thiết kế hệ neo chống. Cả hai công việc này đều dựa
trên kết quả tính toán nội lực và chuyển vị trong tường chắn.
Các phương pháp tính toán tường chắn:
- Phương pháp 1: Dùng sơ đồ phân bố áp lực đơn giản cuả Tarzaghi và Peck, 1967
và tính toán tường chắn như một dầm liên tục tựa lên các gối là thanh chống hoặc neo.
- Phương pháp 2: Dùng chương trình phần mềm nền móng chuyên dụng PLAXIS
2D (Hà Lan) hoặc GEOSLOPE (Canađa).
Thực tế cho thấy chỉ có dùng chương trình phần mềm địa kỹ thuật chuyên dụng
mới có thể giải quyết ổn thoả bài toán tường chắn nhiều tầng neo chống.
Chương trình PLAXIS 2D cho phép mô tả kết cấu chắn giữ bằng các thông số hình

học
Trang 8
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
(chiều dài, tiết diện, mômen quán tính), loại vật liệu (trọng lượng riêng); tiết diện,
cường độ, khoảng cách các thanh neo chống; các thông số cơ bản của nền đất (γ, c, φ, k,
E), các chế độ nền đất thoát nước hay không, các loại tải trọng trên mặt đất. Các mô hình
tính toán của chương trình (đàn hồi tuyến tính, đàn hồi dẻo tuyệt đối, đất mềm, đất yếu).
Đặc biệt, chương trình đưa ra kết quả mô phỏng ở các giai đoạn thi công khác nhau của hố
đào. Các kết quả nếu được hiệu chỉnh theo kinh nghiệm xây dựng, các số liệu quan trắc tại
địa phương thì sẽ cho kết quả khả quan.
3. Tính toán thiết kế cơ cấu giữ ổn định tường chắn
3.1. Phương pháp tính toán ổn định hệ dàn chống bằng thép hình
Mô hình hệ dàn chống bằng chương trình tính toán kết cấu không gian (chương
trình SAP, Etabs, Staad ) tính toán sự ổn định và khả năng chịu lực của tiết diện thanh
chống và cột chống dưới tác động của tải trọng ngang; áp lực gây ra do đất nước và hoạt
tải đứng.
3.2 Phương pháp tính toán neo phụt
(Tham khảo Tiêu chuẩn Anh BS 8081: 1989) Về cơ bản, việc thiết kế hệ thanh neo
trong đất bao gồm các công việc sau:
- Xác định sức kháng cắt của đất tại khu vực bầu neo.
- Thiết kế số tầng thanh neo, khoảng cách thanh neo, góc nghiêng.
- Tính toán ổn định tổng thể thanh neo.
3.3. Tính toán kiểm tra ổn định kết cấu tường vây - sàn hầm bằng phương pháp thi
công Top - down
Kiểm tra ổn định và khả năng chịu lực của sàn hầm dùng để giữ ổn định xô ngang
của tường hầm bằng chương trình tính toán kết cấu không gian (Sap, Etabs, Staad ).
PHẦN IV: BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG BARRETE
Kỹ thuật thi công tường vây, cọc barrette là thi công tường bêtông cốt thép từ cao trình
mặt đất tự nhiên bằng cách sử dụng gầu ngoạm đào trong dung dịch bentonite. Trong quá
trình đào, hai vách hố đào được giữ ổn định bằng dung dịch bentonite.

Sau khi hoàn tất việc đào, lồng thép được hạ xuống trong dung dịch giữ thành đất đào và
bêtông được đổ vào hố đào theo phương pháp đổ bêtông bằng ống đổ.
Khi cao trình bêtông dâng lên, dung dịch bentonite thừa ra được rút ra để tái sử dụng.
Gioăng chặn nước được dùng để tạo các mối nối giữa các tấm tường chắn kế tiếp nhau.
Trang 9
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
1.Tường dẫn (đường dẫn khoan)
Hai tường dẫn đã được thi công đổ bê tông tại chỗ và được lấp đất lại trước khi thi công
tường vây, cọc barrette. Việc thi công tường dẫn phải đảm bảo thẳng, đúng vị trí để dẫn
hướng cho gầu đào sau này.
(Ảnh minh hoạ thi công tường dẫn tại công trình Ever Fortune Plaza, 83 Lý Thường Kiệt)
Việc đào tường chắn đất được thực hiện bên trong tường dẫn là kết cấu có tác dụng:
- Dẫn hướng gầu trong suốt quá trình đào và bảo đảm tường chắn đất được định vị đúng
và thẳng. Chống sụt lở đất bề mặt, đảm bảo an toàn cho công trình lân cận.
- Hỗ trợ cho thiết bị thi công tường chắn đất (hạ lồng sắt, đổ bêtông, đặt gioăng chặn
nước…).
- Tăng cường sự ổn định của đỉnh hố đào trong suốt thời gian đào.
- Cho phép tạo hệ thống kiểm tra độ tin cậy panel.
2. Cừ thép chặn đầu panel giữ gioăng chống thấm và búa tách ván khuôn
Mô tả:
- Cừ thép chặn đầu tường của các tấm panel giúp tăng khả năng chống thấm của tương và
để gắn gioăng chặn nước.
- Búa tách ván khuôn dùng để cậy cừ thép trong trường hợp bị kẹt bê tông.
Trang 10
- Tường dẫn sẽ được thi công
cao hơn mặt đất tự nhiên là
200mm để đảm bảo vệ sinh
môi trường, tránh bùn đất
bẩn rơi xuống hố khoan.
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn

(Ảnh minh hoạ búa tách van khuôn chặn)
(Ảnh minh hoạ cừ chắn)
3. Dung dịch giữ thành Bentonite
Bentonite thực chất là một dạng đất sét mà khi trộn với nước sẽ tạo ra một dung dịch
Thixotropic có tác dụng giữ ổn định bề mặt đất trong vài tuần lễ.
Khi hố đào đã đổ đầy dung dịch bentonite, áp lực cao hơn áp lực nước ngầm sẽ tạo ra
xu hướng là bentonite thấm vào lớp đất vách hố khoan. Thế nhưng, nhờ có các hạt đất sét
có trong dung dịch mà sự kết khối tạo nên tức thì khiến cho áp lực bentonite và áp lực
nước cách ly nhau. Áp lực bentonite tạo ra một lực ổn định trên vách hố khoan.
Trang 11
- Búa tách ván khuôn là 1 thanh thép tổ
hợp có trọng lượng khoảng 8 tấn và có
những răng ở đầu. Chuyên dùng để tách
ván khuôn hoặc phá bê tông tràn ra tấm
bên cạnh.
- Cừ thép là một tấm thép rộng bằng
chiều dày tường có chiều sâu khoảng
12m trọng lượng khoảng 3 tấn.
- Gioăng chặn nước sẽ được cài vào tấm
cừ thép khi thi công tấm sơ cấp. Khi
đào tấm thứ cấp tấm cừ sẽ được nhấc ra
bởi một dụng cụ là Búa tách ván khuôn
có trọng lượng khoảng 8 tấn nhằm tách
bê tông ra khỏi tấm cừ thép, sau đó
dùng cẩu nhấc cừ lên khỏi hố đào.
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
Trong đất sét, độ dày của lớp kết khối rất thấp, nhưng trong lớp đất không kết dính, nó có
thể cao hơn 1-2mm và có tác dụng như một lớp màng không thấm.
Lớp màng này ngăn không cho nước chảy vào hố khoan và ngăn ngừa sự trộn lẫn trên bề
mặt chung giữa nước và bentonite. Đồng thời nó cũng ngăn không cho bentonite tiêu tán

vào lòng đất.
Khi dòng nước bị cản lại, sự ổn định của vách hố đào được tạo ra chủ yếu bởi hiệu ứng
vòm, góc ma sát trong và một phần bởi áp lực thủy tĩnh của dung dịch.
Trên công trường, bentonite được trộn bằng máy trộn có vận tốc cao và dung dịch
bentonite được chứa trong các thùng chứa. Dung dịch bentonite thu hồi để dùng lại sẽ
được làm sạch bằng máy lọc cát. Trong quá trình thi công dung dịch bentonite sẽ được
kiểm tra thường xuyên.
4. Thi công tường tường vây
4.1 Tổng quát
Việc thực hiện đào tường chắn đất được thực hiện bởi gầu ngoạm hình chữ nhật treo
trên xe cẩu vận hành bằng thuỷ lực. Trong quá trình đào, dung dịch được giữ trong
khoảng không thấp hơn 0.2m từ đỉnh tường dẫn và cao hơn 1.5m trên mực nước ngầm. Độ
thẳng đứng của hố đào được giám sát trực quan thông qua những dây cáp của xe cẩu trong
lúc hạ gầu xuống trong rãnh đào.
Xe cẩu phải giữ khoảng cách tối thiểu từ 2m đến hố đào.
4.2 Panel sơ cấp
Chiều dài thiết kế các panel sơ cấp (với hai ván khuôn chặn) phù hợp với chiều dài tối
thiểu của gầu đào hoặc có chiều dài bằng hai lần chiều dài gầu và một đoạn nhỏ ở giữa.
4.3 Panel kế tiếp
- Những panel được gắn với chỉ một ván khuôn chặn gọi là những panel kế tiếp.
4.4 Panel thứ cấp
Những panel này được thi công vào giai đoạn cuối dựa trên việc hoàn tất các panel sơ
cấp và panel kế tiếp. Không có ván khuôn chặn cần được lắp đặt.
4.5 Vượt qua chướng ngại vật
Tùy thuộc vào bản chất và kích thước của chướng ngại vật, một vài phương pháp được
chọn để di dời chướng ngại vật:
Trang 12
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
- Bằng cách đào nếu kích thước chướng ngại vật tương thích với kích thước gầu ngoạm
- Bằng cách sử dụng luân phiên gầu ngoạm và búa đục nặng

- Bằng cách khoan để làm yếu chướng ngại vật trước khi dùng gầu ngoạm/búa đục như
trên
Các phương pháp thường được sử dụng nhất được liệt kê ở trên là hai phương pháp đầu
tiên. Tuy nhiên, cả ba phương pháp đã được sử dụng thành công trong việc xây dựng
nhiều tường chắn ở Việt Nam.
4.6 Phương pháp kiểm tra và giám sát độ thẳng đứng và độ ổn định (tiêu chuẩn TCXD
326:2004)
Độ thẳng đứng của việc đào được giám sát liên tục dựa vào độ thẳng đứng của dây cáp,
gầu đào xem như là con dọi.
Trong quá trình đào, việc giám sát liên tục được thực hiện bằng thước đo. Bằng phương
pháp này, sự lở đất sẽ nhanh chóng được nhận biết. Thước đo này được chia tới đơn vị
cm.
4.7 Hệ thống gioăng CWS
- Hệ thống gioăng chặn để ngăn nước giữa các panel tường chắn.
g.1 Nguyên lý gioăng chặn
Gioăng chặn bao gồm một ván khuôn thép có đặt sẵn gioăng chặn nước. Ván khuôn
thép sẽ được gầu đào kéo lên khi thi công panel kế cận.
Gioăng chặn nước sẽ ngăn nước thấm qua khe nối của các tấm Panel tường vây bởi tính
đàn hồi cao và khả năng liên kết tốt với Bê tông.

(Ảnh minh hoạ gioăng chặn nước)
g.2 Lắp đặt
Trang 13
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
Trong khi tái chế dung dịch bentonite sau khi việc đào hoàn tất, gioăng chặn được lắp
đặt vào đầu cuối của panel đã đào, các panel sơ cấp có gioăng ở cả hai đầu và các panel kế
tiếp có ở một đầu.
Gioăng chặn là ván khuôn chặn ở đầu cuối. Một gioăng cao su ngăn nước được gắn vào
gioăng trước khi đặt ván khuôn chặn vào trong panel. Gioăng chặn vẫn ở lại tại đầu cuối
của panel trong khi đào panel kế tiếp.

4.8 Ưu điểm khi sử dụng ván khuôn chặn
Việc sử dụng hệ thống ván khuôn chặn mang lại bốn ưu điểm chính cho việc xây dựng
tường chắn đất chất lượng tốt hơn.
- Việc tháo gỡ ván khuôn chặn thì hoàn toàn độc lập với việc đổ bê tông, cho phép việc tổ
chức công trường hiệu quả hơn.
- Tạo sự dẫn hướng cho việc đào panel kế tiếp
- Cho phép lắp đặt gioăng cao su ngăn nước
- Khi ván khuôn chặn tại cuối panel trong khi panel bên cạnh đang được đào, nó bảo vệ
bêtông của panel trước đó. Vì vậy kích thước hình học, độ sạch và chất lượng của mối nối
là hoàn hảo
5. Lắp đặt lồng thép
Trang 14
Tấm panel thứ
nhất
Gioăng chống thấm
Vị trí cốp pha chặn đầu
Tấm panel thứ 2
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
Lồng thép được chế tạo trước tại công trường, khi việc tái chế bentonite và việc lắp đặt
ván khuôn chặn hoàn tất, lồng thép được hạ xuống rãnh đào bằng cần cẩu bánh xích. Lồng
thép được gắn các đệm bêtông (tạo bởi bê tông dày 60mm và xấp xỉ 140mmx200mm bề
mặt tiếp xúc với đất) để đảm bảo lớp bêtông bảo vệ theo thiết kế được bảo đảm.
(Ảnh minh hoạ cẩu lồng thép)
6. Đổ bêtông
Bêtông được đổ vào rãnh đào qua ống đổ (tremie). Ống đổ có đường kính ngoài là
∅275mm và đường kính trong là ∅250mm được tạo thành từ những đoạn 0.65m, 1.15m,
2.15m và 3.15m dài. Khi mực bêtông trong rãnh đào dâng lên, ống tremie được nhấc lên
theo theo trong khi vẫn luôn đảm bảo tối thiểu 3m ngập trong bêtông để tránh lẫn lộn với
bentonite.
Trong khi đổ bê tông, nhật ký biểu đồ thời gian phân phối, thể tích và cao trình bê

tông được ghi lại. Mẫu bê tông lập phương được lấy để đánh giá cường độ bê tông.
Trước khi đổ bê tông tấm panel liền kề với tấm đó đổ trước phải chú ý rút tấm cốp
pha bịt đầu.
Tuỳ theo chiều dài của tấm panel có thể đặt từ một cho tới 3 ống đổ, thứ tự đổ phải
đảm bảo làm sao cho bê tông dâng đều.
Trang 15
Lồng thép được cấu tạo bởi những đoạn
lồng dài 11.7m và các đoạn lồng ngắn hơn
(đủ chiều dài theo đúng thiết kế) bằng cách
nối buộc trong khi hạ xuống rãnh đào. Một
khi mà tất cả lồng thép đã được hạ xuống,
chúng được treo tại cao trình theo yêu cầu
từ tường dẫn bằng những thanh thép treo
với chiều dài tính toán cho việc đổ bêtông.
Các hộp đặt cốt thép chờ sẵn được gắn vào
lồng thép và được định vị bằng thước đo từ
đỉnh của lồng thép tương ứng.
Khi mà thước đo độ nghiêng được yêu cầu
đặt trong tường chắn, các ống thép sẽ được
hàn vào lồng thép.
ViÖc l¾p ®Æt th
íc ®o ®é nghiªng cã thÓ
®îc thùc hiÖn sau khi ®æ bªt«ng panel têng
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn

( Hình ảnh minh họa đồ bê tông)
PHẦN V:CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP THI CÔNG TƯỜNG TẦNG
HẦM
So sánh giải pháp thi công tường tầng hầm: Tường Barrete và Tường bê tông có ép
cừ thông qua các nhóm chỉ tiêu sau.

1. Nhóm chỉ tiêu giá trị sử dụng
- Tuổi thọ của cấu kiện.
- Sức chịu tải của 1 cấu kiện
- Sức chịu tải toàn bộ kết cấu tường vây.
2. Các chỉ tiêu chi phí chủ yếu
- Tổng giá trị dự toán cho hạng mục Tường vây.
- Chi phí vật liệu chủ yếu.
- Chi phí nhân công .
- Chi phí máy móc.
- Chi phí chuyển quân, di chuyển máy móc.
3. Các chỉ tiêu về tổ chức sản xuất:
- Số lượng máy móc phục vụ thi công hạng mục.
- Số lượng nhân công phục vụ thi công hạng mục.
Trang 16
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
4. Các chỉ tiêu đánh giá giải pháp thiết kế bộ phận:
- Kích thước của một cấu kiện gồm có: Chiều rộng, cao, sâu.
- Tổng chiều dài tường vây.
- Tỷ lệ diện tích Tường vây trên tổng diện tích xây dựng phần ngầm.
- Giá trị dự toán tính cho 1 đơn vị cấu kiện.
5. Các chỉ tiêu đánh giá giải pháp kết cấu:
- Thời gian thi công một cấu kiện.
- Thời gian thi công toàn bộ Tường vây.
- Tính chống ăn mòn cấu kiện.
- Tính chống thấm của cấu kiện.
- Mức độ đễ thi công của cấu kiện.
- Tính chịu lửa của cấu kiện.
- Tính chống động đất.
- Độ tin cậy của phương án thi công.
- Tính công nghệ của máy móc xây dựng.

- Hệ số sử dụng máy móc trong thi công.
- Khả năng dễ thay đổi, sửa chữa.
- Các chỉ tiêu về điều kiện thi công: Ánh sáng, độ ẩm, áp suất, thông gió, âm
thanh, rung động….
- Bề mặt tường sau khi thi công.
- Tính chống thấm.
6. Chỉ tiêu về an toàn lao động:
- Trình độ áp dụng công nghệ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân.
- Tính ổn định, vững chắc của máy móc, kết cấu.
- Chi phí bỏ ra cho các biện pháp an toàn.
- Mức độ đảm bảo về chống cháy, động đất, môi trường, …
Trang 17
Gvhd: TS. ®inh v¨n khiªn
7. Các chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái:
- Mức độ ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường do giải pháp mang lại.
8. Chỉ tiêu về thẩm mỹ, công nghiệp:
- Chỉ tiêu về hình khối.
- quy mô và sự hài hòa với môi trường xung quanh .
PHẦN VI: KẾT LUẬN.
Trong điều kiện thi công nhà cao tầng ở các thành phố lớn, với đặc điểm mặt bằng
thi công chật hẹp, thời gian thi công đòi hỏi nhanh và điều kiện địa chất yếu, cùng với đó
là nhu cầu diện tích tầng hầm lớn đáp ứng cho các tòa nhà cao tầng đòi hỏi phải lựa chọn
giải pháp thi công đáp ứng được các yêu cầu như:
+ Thời gian thi công nhanh;
+ Có thể thi công trong phạm vi mặt bằng chật hẹp;
+ Thi công được nhiều tầng hầm;
+ Công tác thi công tầng hầm trong thành phố đòi hỏi độ an toàn tránh sụt, lún cho
các công trình xung quanh;
+ Tính hiệu quả về kinh tế, công năng sử dụng;
Cùng với sự ứng dụng các thành tựu công nghệ, máy móc thi công hiện đại đáp

ứng được các yêu cầu trên thì việc thi công tầng hầm tại các công trình cao tầng trong nội
thành cũng như các trung tâm lớncó thể nói giải pháp thi công tường Barrette là hoàn toàn
hợp lý, và nên áp dụng phổ biến.
Trang 18

×