Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.31 KB, 19 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Tệ nạn ma tuý đã và đang là một hiểm hoạ chung của nhiều nước trên thế giới,
bởi vậy Liên Hiệp Quốc đã lấy ngày 26/6 hàng năm là ngày toàn thế giới phòng
chống ma tuý.
Sau gần 3 thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, đặc biệt khi chúng ta thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế - xã hội nước ta đã phát triển mạnh mẽ, chính trị ổn định, an
ninh quốc phòng ngày càng được củng cố vững chắc, vị thế của Việt Nam ngày
càng được nâng cao trên trường quốc tế, Việt Nam được bạn bè quốc tế đánh giá là:
Điểm đến an toàn của thế giới.
Tuy nhiên mặt trái của cơ chế thị trường đã có những tác động tiêu cực không
nhỏ đến đời sống xã hội. Ở nước ta trong những năm gần đây tình trạng nghiện hút,
tiêm chích và buôn bán, tổ chức và sử dụng trái phép chất ma tuý diễn ra rất phức
tạp với nhiều thủ đoạn xảo quyệt. Đặc biệt số vụ buôn bán ma tuý lớn ngày càng
gia tăng. Nạn sử dụng ma tuý rồi nghiện lây lan ra hầu hết các địa phương trong cả
nước, đặc biệt nghiêm trọng là đã và đang xâm nhập vào lực lượng công nhân,
công chức, viên chức nhà nước và một bộ phận học sinh, sinh viên. Tệ nạn ma tuý
đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống xã hội, trong đó: Làm suy thoái
nếp sống, thuần phong mỹ tục, làm băng hoại đạo đức, phẩm giá con người, phá
hoại hạnh phúc gia đình của một bộ phận dân cư, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
trật tự an toàn xã hội, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh người cán bộ, đảng viên trước dư
luận của nhân dân trong xã hội.
Trên bình diện cả nước số cán bộ công nhân viên chức nghiện ma tuý khá
đông, tính đến nay cả nước có khoảng 155.242 người năm 2008, mặc dù đến nay đã
giảm trên 10% nhưng người nghiện là các lao động có xu hướng trẻ hoá, chủng loại
ma tuý phức tạp, đa dạng hơn.
1


Trước thực trạng nêu trên Đảng và Nhà nước ta đã và đang tiến hành nhiều biện


pháp, nhằm kiên quyết đấu tranh, để từng bước ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma tuý ra
khỏi đời sống xã hội. Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản về phòng
chống ma tuý, thể hiện rõ quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong đấu
tranh chống tệ nạn ma tuý. Ngày 28 tháng 6 năm 1994 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 53/1994/NĐ-CP quy định các biện pháp xử lý đối với cán bộ công chức Nhà
nước và người có hành vi liên quan đến ma tuý, mại dâm, cờ bạc và rượu chè bê tha.
Luật phòng chống ma tuý đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 và đã được bổ
sung, sửa đổi ngày 03/6/2008; Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006; để nêu cao tinh thần gương mẫu và quản lý đảng viên chặt chẽ, Bộ chính trị
khoá X ban hành Quy định số 115-QĐ/TW ngày 7/12/2007 " Quy định những điều
đảng viên không được làm" và trước yêu cầu cấp thiết của giai đoạn hiện nay ban
chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011
quy định về những điều Đảng viên không được làm thay thế quy định 115 nêu trên.
Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự
nhiên là 9.068,8 km2, với dân số hiện nay khoảng 403 nghìn người. Tỉnh Lai Châu
nằm trong tọa độ địa lý: Từ 21o51’ đến 22o49’ vĩ độ Bắc và 102o19’ đến 103o59’ kinh
độ Đông. Về ranh giới hành chính, Lai Châu phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Vân
Nam của Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Điện Biên, phía Đông và phía Đông Nam
tiếp giáp với hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Sơn La. Đây
là những điều kiện thuận lợi để tệ nạn ma tuý xâm nhập vào đời sống dân cư trên địa
bàn. Là một cán bộ công chức đang theo học lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên khoá
23 tại huyện Than Uyên, sau khi tiếp thu sự giảng dạy, truyền đạt kiến thức của thầy
cô giáo trong nhà trường, với sự hiểu biết của bản thân, tôi chọn tình huống “Xử lý
Cán bộ công chức xã T về việc nghiện ma tuý ” để làm tiểu luận tình huống. Tuy
2



nhiên với thời gian còn hạn hẹp, trình độ và kinh nghiệm xử lý tình huống của tôi
còn nhiều hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý thầy, cô của trường Chính trị tỉnh để tiểu luận của tôi được hoàn
chỉnh hơn, đồng thời giúp cho bản thân tôi nâng cao kiến thức và kinh nghiệm trong
việc xử lý các vấn đề về công tác quản lý. Tôi xin chân thành cám ơn.

3


PHẦN NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

Cán bộ Lò Văn N sinh năm 1987, được sinh ra trong một gia đình có Bố trước
đây là lãnh đạo xã H, mẹ là giáo viên nghỉ hưu. Thời kỳ là học sinh phổ thông Lò
Văn N là một học sinh chăm ngoan, học khá. Tuy nhiên năm 2003 khi bố N mất,
trong 2 năm liên tiếp Lò Văn N thi trượt đại học, sau đó năm 2005 N là người dân
tộc thiểu số nên được xét tuyển và được đi học trung cấp kế toán, với vị trí trước
đây của bố N đã mở ra nhiều cơ hội để N xin làm cán bộ kế toán của một xã. Tháng
9 năm 2007 N được nhận vào làm việc tại UBND xã T, trong quá trình công tác, từ
khi mới vào làm việc N luôn chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, luôn năng nổ nhiệt tình, có
tinh thần trách nhiệm luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Là kế toán nên Lò Văn N thường xuyên đi công tác cùng lãnh đạo, có cơ hội
đi giao lưu và cũng có quan hệ rộng rãi. Cũng trong một lần đi công tác N đi giao
lưu cùng một số bạn, nghe lời rủ rê và kích bác của bạn bè, được bạn bè cho dùng
thử “ thuốc trắng” thì mới biết đời và thường xuyên được bàn bè “biếu hàng trắng”
đã xua tan những mệt mỏi sau những đợt công tác mệt mỏi. Do không làm chủ
được bản thân, mặt khác cũng muốn khẳng định mình trước mắt bạn bè nên N đã
mắc nghiện.
Từ đầu năm 2012, N bắt đầu có những biểu hiện thất thường về lối sống, sinh

hoạt, thời gian làm việc tại cơ quan không đảm bảo, công việc bê trễ. Đặc biệt có
mối quan hệ với một số người bị nghi là nghiện ma tuý ngoài xã hội. Trước tình
hình đó lãnh đạo UBND xã đã nhiều lần gặp riêng N để nhắc nhở, và lần nào N
cũng hứa sẽ rút kinh nghiệm và sửa chữa. Nhưng thực tế lại không như vậy, mọi
hành vi của N ngày càng biểu hiện rõ hơn, đã có dư luận trong Cơ quan cho rằng
N sử dụng ma tuý. Một ngày 06/2012, một cán bộ của xã đã phát hiện N đang sử
dụng ma tuý trong phòng nhà vệ sinh cơ quan, việc này gây xôn xao dư luận và
được báo cáo lên lãnh đạo UBND huyện.
4


Do Lò Văn N là con trai của một lãnh đạo xã trước đây, mặt khác sợ làm mất
thể diện cơ quan nên lãnh đạo UBND xã chỉ dừng lại ở hình thức nhắc nhở và phê
bình nhẹ, tạm thời bố trí công việc khác, mà không được xử lý theo quy định.
Chính vì lẽ đó mà sự tha hoá của N không những được ngăn chặn bằng những biện
pháp phù hợp, nhằm giáo dục giúp đỡ N tiến bộ mà còn trầm trọng hơn. Tháng
10/2012 Công an xã T, Huyện H, tỉnh C đã bắt quả tang Lò Văn N đang sử dụng
ma tuý và gửi văn bản đến UBND xã T. UBND xã T đã yêu cầu Lò Văn N viết
kiểm điểm tường trình sự việc trên và trên cơ sở Lò Văn N tự nhận bản thân đã
nghiện ma tuý nên UBND xã T yêu cầu Lò Văn N tự cai nghiện tại nhà hoặc cai
nghiện tại cơ sở cai nghiện của huyện. Lò Văn N chọn hình thức cai nghiện tại nhà
với sự bảo lãnh của Gia đình và được UBND xã T chấp nhận. Sau 06 tháng tự cai
nghiện Lò Văn N xin trở lại làm việc, nhưng 02 tháng sau N lại bị Công an huyện
H bắt quả tang về hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý và gửi thông báo đến cơ
quan. Vì vậy thực hiện sự chỉ đạo của Bộ lao động thương binh và xã hội tại văn
bản số 2873/LĐTBXH-PCTNXH ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc kiểm tra đánh
giá tình hình tệ nạn ma tuý trong lực lượng cán bộ công chức và công nhân lao
động hàng năm và các văn bản như: Văn bản số 1098/UB-VX của Uỷ ban nhân dân
tỉnh C ngày 19 tháng 9 năm 2003 chỉ đạo thủ trưởng các cơ quan ban, ngành và chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện rà soát cán bộ công

chức, công nhân lao động nghiện ma tuý và kiểm tra xét nghiệm công chức nghi
ngờ liên quan đến việc sử dụng ma tuý; Chỉ thị số 54-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng chống
HIV/AIDS trong tình hình mới. Ngày 15 tháng 8 năm 2013 lãnh đạo UBND các xã
đã phối hợp với cơ quan y tế có thẩm quyền tiến hành xét nghiệm, kiểm tra chất ma
tuý đối với một số cán bộ công chức có nghi ngờ sử dụng chất ma tuý, trong đó có
Lò Văn N kết quả xét nghiệm của N là dương tính. Thực hiện theo quy định của
pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã T đã có công văn gửi UBND huyện đề nghị phải giải
quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
5


II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

Nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ gìn kỷ cương phép nước, giữ
nghiêm kỷ luật của Cơ quan Nhà nước, trước sự việc Lò Văn N có kết quả xét
nghiệm dương tính, UBND huyện xác định N đã vi phạm pháp luật, vi phạm đạo
đức lối sống, vi phạm Luật cán bộ công chức, mục tiêu tình huống đặt ra là: Phải
thi hành kỷ luật đối với Lò Văn N, vấn đề phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy
định của Nhà nước và tuân thủ theo pháp luật. Vì vậy mục tiêu xử lý tình huống
như sau:
- Xác định làm rõ nội dung vụ việc theo đúng trình tự, thủ tục quy định đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
- Xem xét tính chất của hành vi vi phạm, thời gian vi phạm, việc xử lý vi
phạm đối với Lò Văn N phải dứt điểm, không để ảnh hưởng kéo dài đến uy tín của
cán bộ, CNVC - LĐ..
- Thông qua việc xử lý kỷ luật nghiêm đối với Lò Văn N, nhằm tuyên truyền
giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật của cán bộ, công
nhân viên chức lao động trong các cơ quan đơn vị, thực hiện nếp sống lành mạnh,
không mắc các tệ nạn xã hội.

- Giải quyết hài hoà giữa lợi ích tập thể và cá nhân người vi phạm. Đảm bảo
tính pháp lý, thể hiện tính nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tạo cơ hội
cho người vi phạm nhận ra lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa.
III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA VỤ VIỆC TRÊN

1. Nguyên nhân
1.1. Nguyên nhân khách quan
Cơ chế thị trường đã mang đến nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế - xã hội
nhưng mặt trái của nó cũng tác động tiêu cực đến tất cả mọi người sống trong xã
hội trong đó có Lò Văn N như sự phân chia giàu nghèo, tệ nạn, đặc biệt là tệ nạn
ma tuý.
1.2. Nguyên nhân chủ quan
6


- Từ phía lãnh đạo UBND xã T
+ Chưa chú trọng đến công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, các văn bản
của Đảng và Nhà nước đến tất cả cán bộ, công nhân viên chức trong đơn vị, đặc
biệt là công tác phòng chống ma tuý.
+ Lãnh đạo đơn vị chưa quan tâm thường xuyên đến công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức lối sống và ý thức chấp hành nội quy, quy chế cơ
quan, thiếu sự kiểm tra, giám sát đối với cán bộ công chức trong đơn vị.
+ Khi cán bộ có biểu hiện không lành mạnh trong lối sống, thậm trí khi cán bộ
trong UBND xã đã phát hiện Lò Văn N vi phạm pháp luật ( sử dụng ma tuý trong
phòng vệ sinh) UBND xã T chưa kiên quyết xử lý ngay, điều này thể hiện sự thiếu
nghiêm túc trong công tác quản lý cán bộ, chưa tuân thủ đúng quy trình xử lý khi
cán bộ vi phạm.
+ Về phía đồng nghiệp trong đơn vị chưa nêu cao tinh thần đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp của mình khi có hành vi xấu, chưa nêu cao tinh thần phê bình và tự
phê bình để giúp đỡ đồng nghiệp, giúp đỡ lãnh đạo phát hiện và ngăn ngừa kịp thời

điều chỉnh những hành vi vi phạm khi Lò Văn N có những biểu hiện bất thường về
đạo đức, lối sống.
- Từ phía cá nhân Lò Văn N
+ Bản thân ông Lò Văn N không nâng cao tinh thần cảnh giác trước những
tiêu cực tác động lên mọi mặt của đời sống của xã hội do mặt trái của cơ chế thị
trường mang lại.
+ Trước khi vi phạm khuyết điểm Bản thân Ông N là người có trình độ nhận
thức, là cán bộ gương mẫu, được đồng nghiệp quý trọng, luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
+ Là cán bộ công chức nhưng lập trường tư tưởng không vững vàng, thiếu bản
lĩnh, thiếu ý thức tự rèn luyện, thiếu ý thức tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của
cơ quan, sống buông thả, sa sút về đạo đức, lối sống, nên đã bị những hành vi tiêu
7


cực ngoài xã hội tác động đến bản thân, dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật. Dẫn
đến hiệu quả công việc thấp, không hoàn thành công việc được giao.
+ Khi mắc vào ma tuý ông Lò Văn N không tự giác khai báo. Mặc dù đã được
lãnh đạo UBND xã T nhắc nhở riêng, nhưng không thành khẩn sửa chữa khuyết
điểm, không tự giác đi cai nghiện dứt điểm.
2. Hậu quả
2.1. Đối với UBND xã T
- Bị tổn thất về nguồn lực cán bộ, các cơ quan chức năng lãng phí thời gian,
kinh phí để xác minh, kiểm tra, xử lý vụ việc. Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của người
cán bộ, đảng viên trước dư luận của nhân dân trong xã hội.
- Bị ảnh hưởng xấu đến chất lượng công tác, tác động xấu về tâm lý đối với
phong trào rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của người Cán bộ công chức, xây
dựng cơ quan, đơn vị văn hoá.
- Uy tín của cơ quan, lãnh đạo UBND bị giảm sút, trật tự, an toàn trong cơ

quan nhà nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
2.2. Đối với Lò Văn N và Gia đình
- Lò Văn N bị mất uy tín cá nhân, sức khoẻ giảm sút, mất thu nhập nuôi sống
cá nhân và ảnh hưởng đến kinh tế của gia đình. Người thân trong gia đình buồn bã,
lo âu, chán nản, hạnh phúc gia đình bị ảnh hưởng. ảnh hưởng đến việc phấn đấu
xây dựng gia đình văn hoá mới ở cộng đồng dân cư.
2.3. Đối với xã hội
Kỷ cương phép nước và tính nghiêm minh của pháp luật xã hội chủ nghĩa bị
xâm hại. Gia tăng các hành vi tiêu cực đến toàn bộ đời sống xã hội, làm suy thoái
nếp sống, thuần phong mỹ tục, làm băng hoại đạo đức xã hội, hạ thấp phẩm giá con
người, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến
phong trào xây dựng nếp sống văn hoá mới, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh người cán
bộ, đảng viên trước dư luận của nhân dân trong xã hội.
8


IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
TÌNH HUỐNG

1. Xây dựng, phân tích phương án
Để xây dựng phương án giải quyết đối với vụ việc cụ thể trên, phải căn cứ vào
các văn bản pháp luật sau:
- Quyết định số 1423/2003/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2003 của UBND
tỉnh ban hành quy định các hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức nghiện ma
tuý và những người có liên quan đến cán bộ, công chức nghiện ma tuý. Tại Điều 4
quy định: Cán bộ công chức nghiện ma tuý:
+ Nếu đã mắc nghiện thì phải tự giác khai báo và phải thực hiện cai
nghiện ngay.
+ Sau 6 tháng mà vẫn còn nghiện thì xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo và
phải quyết tâm cai nghiện.

+ Sau 9 tháng chưa cai được thì xử lý bằng hình thức cách chức và hạ
bậc lương.
+ Sau 12 tháng vẫn còn nghiện thì buộc thôi việc.
- Tại khoản 6 điều 10 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính
phủ quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức đã quy định về hình thức cảnh cáo
đói với trường hợp Cán bộ, công chức “ Sử dụng trái phép chất ma tuý bị cơ quan
công an thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác
”. Tại khoản 3 Điều 14 Nghị định nói trên còn quy định hình thức Buộc thôi việc
đối với Cán bộ, công chức: “ Nghiện ma tuý có xác nhận của Cơ quan y tế có thẩm
quyền ”.
- Tại điểm a khoản 1, Điều 26 của luật bổ sung, sửa đổi Luật phòng chống ma
tuý ngày 12/6/2008 quy định:
Người nghiện ma tuý có trách nhiệm tự khai báo về tình trạng nghiện ma tuý
của mình đối với cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc chính quyền cơ sở nơi cư trú
và tự đăng ký hình thức cai nghiện.
9


Ngoài việc xử lý cán bộ công chức vi phạm tệ nạn ma tuý, các văn bản trên
còn quy định cụ thể về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với thủ trưởng trực tiếp
quản lý cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức nghiện ma tuý; trách nhiệm của gia
đình và chính quyền trong việc khai báo về người nghiện ma tuý
Như vậy xét tính chất, mức độ và quá trình vi phạm của Lò Văn N và trên cơ
sở phân tích nguyên nhân, hậu quả của tình huống xảy ra, các quy định của pháp
luật. Quá trình xử lý vụ việc này có thể đưa ra 3 phương án để xem xét, cân nhắc và
lựa chọn phương án tối ưu nhất nhằm giải quyết có hiệu quả tình huống trên:
1.1. Phương án 1
Kỷ luật cảnh cáo toàn ngành, cho tự giác cai nghiện tại nhà 06 tháng, có sự
bảo lãnh của gia đình.
* Ưu điểm

- Tạo điều kiện cho Lò Văn N nhận thấy khuyết điểm và tự sửa chữa sai lầm.
Đồng thời Lò Văn N cũng thấy rõ sự khoan dung của cơ quan quản lý trong quá
trình xử lý kỷ luật.
- Ông Lò Văn N vẫn có việc làm và thu nhập đảm bảo được cuộc sống bản
thân, gia đình không lâm vào khó khăn.
* Nhược điểm
- Khó khăn trong công tác điều động, sắp xếp bố trí công việc của cơ quan.
- Nếu ông Lò Văn N không tự giác cai nghiện mà vẫn tiếp tục sử dụng ma tuý
thì vẫn gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan, của lãnh đạo đơn vị, gây dư luận
xấu trong cán bộ công nhân viên chức của cơ quan và trong nhân dân (Thực tế Lò
Văn N đã không cai nghiện có hiệu quả ).
1.2. Phương án 2
Cách chức, hạ một bậc lương, áp dụng hình thức cai nghiện với thời gian 9
tháng tại Trung tâm giáo dục lao động huyện, nếu cai nghiện được thì bố trí công
tác khác.
* Ưu điểm
10


- Tính nghiêm minh của pháp luật được đảm bảo, phù hợp với các quy định
của Nhà nước, Luật cán bộ công chức và thể hiện tính hướng thiện, nhân đạo ưu
việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố được uy tín của lãnh đạo ngành và đơn vị trực tiếp quản lý, đồng
thời nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phê bình và tự phê bình của cán bộ, công
chức trong đơn vị.
- Người vi phạm (Lò Văn N) được hỗ trợ về kinh nghiệm và thuốc men khi cai
nghiện, đồng thời N nhận thấy sự hướng thiện, nhân đạo của Đảng và Nhà nước, là
nguồn động viên lớn về tinh thần để bản thân N quyết tâm sửa chữa sai lầm, đi cai
nghiện, từ bỏ được ma tuý không bị mất việc làm.
* Nhược điểm

- Khó khăn về công tác tổ chức, bố trí nhân sự của đơn vị làm ảnh hưởng đến
công việc của cơ quan.
- Lò Văn N đã nghiện ma tuý trong thời gian 2 năm, nên việc từ bỏ ma tuý là
rất khó, nguy cơ dẫn đến tái nghiện cao (Trước đó đã có thời gian khá dài tự cai
nghiện).
1.3. Phương án 3
Kỷ luật buộc thôi việc đối với Ông Lò Văn N.
* Ưu điểm
- Đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, giữ nghiêm kỷ cương phép nước,
giữ nghiêm kỷ luật trong cơ quan Nhà nước.
- Đảm bảo tính răn đe, giáo dục đối với Lò Văn N, đồng thời là bài học để răn
đe, giáo dục chung đối với cán bộ công chức trong đơn vị, trong ngành.
- Uy tín của lãnh đạo UBND được củng cố.
* Nhược điểm
- Nếu bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc thì Lò Văn N sẽ thiệt thòi, vì:
Việc xử lý theo trình tự, thủ tục quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
và luật cán bộ công chức là đúng quy định, nhưng chưa động viên, khuyến khích
11


người nghiện ma tuý tự giác cai nghiện, quyết tâm từ bỏ ma tuý, sửa chữa sai lầm
để có cơ hội trở thành người có ích cho xã hội và gia đình.
- Xét nhân thân Lò Văn N là cán bộ có trách nhiệm trong công tác và người
thân trong gia đình đều cống hiến cho Đảng, Nhà nước. Nếu kỷ luật buộc thôi việc
Lò Văn N cơ quan mất cán bộ, bản thân Lò Văn N sẽ giảm sút tinh thần, chán nản
khó từ bỏ được ma tuý, uy tín của gia đình sẽ bị ảnh hưởng.
2. Lựa chọn phương án
Qua 3 phương án trên, xét ưu điểm và nhược điểm của từng phương án. Tôi
thấy phương án 3 là tối ưu, có tính khả thi cao nhất để giải quyết dứt điểm tình
huống đặt ra ở trên, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, thể hiện đúng quan

điểm nhân đạo của Đảng và Nhà nước, giải quyết hài hoà giữa lợi ích chung và
riêng, giữa pháp lý và đạo lý trong việc xử lý cán bộ, công chức nghiện ma tuý
trong giai đoạn hiện nay. Bởi lẽ Ông Lò Văn N đã được cơ quan tạo điều kiện thuận
lợi như cho tự giác cai nghiện với thời gian khá dài ( 06 tháng ), nhưng ông N
không đủ bản lĩnh đấu tranh với bản thân trước sự tác động của thói xấu; thực tế
ông N chưa tự giác cai nghiện được nhưng đã được trở lại làm việc sau 06 tháng cai
nghiện, được cơ quan chấp nhận, nhưng 02 tháng sau ông N bị Công an bắt về hành
vi sử dụng trái phép chất ma tuý, điều đó thể hiện ông N chưa hề cai được nghiện,
việc ông N hứa hẹn sẽ cai nghiện chỉ là lời hứa suông nhằm trì hoãn sự xử lý của
cơ quan đối với bản thân ông N mà thôi. Bên cạnh đó nếu việc ông N vẫn được làm
việc mà ông vẫn mắc nghiện thì khi làm nhiệm vụ chuyên môn (công tác kế toán)
sẽ gây thất thoát ngân quỹ xã, chậm hoặc không đảm bảo chế độ cho cán bộ, công
chức của xã và làm mất uy tín của lãnh đạo, niềm tin của nhân dân vào chế độ. Vì
vậy tôi chọn phương án này để giải quyết tình huống.
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN

Trên cơ sở kết luận của cơ sở y tế có thẩm quyền về trường hợp nghiện ma tuý
của ông Lò Văn N, UBND xã T cần xử lý như sau:
Bước 1: UBND xã T họp xét kiểm điểm ông Lò Văn N
12


Ngày 02 tháng 10 năm 2012 Lãnh đạo UBND xã T nơi Lò Văn N công tác yêu
cầu Lò Văn N viết bản kiểm điểm, nêu rõ thời gian và hành vi vi phạm. Tự nhận
hình thức kỷ luật. Ấn định thời gian để Lò Văn N tự kiểm điểm trước toàn đơn vị.
Ngày 6 tháng 10 năm 2012 UBND xã T cần tiến hành họp kiểm điểm, có sự
tham dự của đại diện UBND huyện để xem xét đề nghị thi hành kỷ luật đối với Lò
Văn N. Trong đó sau khi nghe ông N trình bày bản tự kiểm điểm và tự nhận hình
thức kỷ luật, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan cần phân tích
những hành vi vi phạm của ông N có tình, có lý và yêu cầu xử lý nghiêm, vì hành

vi trên đã tái phạm nhiều lần, đã được cơ quan tạo điều kiện thuận lợi để tự sửa
chữa lỗi lầm , nhưng bản thân ông N không khắc phục được, việc để kéo dài sự
việc trên không xử lý dứt điểm đã gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh của
UBND xã, gây bức xúc trong dư luận của quần chúng nhân dân, gây bất bình và
giảm sút lòng tin của cán bộ, công chức trong cơ quan vào sự công tâm của lãnh
đạo. Đồng thời tập thể đơn vị cần biểu quyết hình thức thi hành kỷ luật nghiêm
khắc đối với ông N và đề nghị lên Hội đồng kỷ luật của UBND huyện xem xét,
quyết định.
Việc tổ chức cuộc họp trên nhằm thể hiện tính dân chủ, đảm bảo đúng quy
trình, trình tự trong việc xem xét hình thức kỷ luật cán bộ vi phạm. Nội dung cuộc
họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản.
Bước 2: Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
Sau khi nhận được hồ sơ sau 07 ngày, Hội đồng kỷ luật UBND huyện phải
tiến hành họp xem xét hình thức kỷ luật đối với ông Lò Văn N. Thành phần cuộc
họp gồm: Chủ tịch UBND huyện, đại diện cấp uỷ của huyện, Chủ tịch công đoàn
ngành, Trưởng phòng Nội vụ, Lãnh đạo UBND xã T nơi ông N công tác và ông Lò
Văn N, cuộc họp cần tiến hành như sau:
+ Chủ tịch hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu thành viên tham dự;
+ Uỷ viên kiêm thư ký hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của ông N;
13


+ Nghe ông N trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật trước Hội
đồng kỷ luật của UBND huyện;
+ Uỷ viên kiêm thư ký hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
+ Các thành viên Hội đồng phát biểu, tiến hành phân tích cụ thể, rõ ràng
những hành vi, vi phạm của ông N, đồng thời tôn trọng ý kiến của tập thể cán bộ
công chức nơi ông N công tác, phân tích có lý, có tình những khuyết điểm mà ông
N mắc phải;
+ Ông N phát biểu ý kiến cuối cùng;

+ Chiếu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Hội đồng kỷ
luật huyện cần biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ
luật đối với ông N;
+ Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên
bản cuộc họp;
+ Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào
biên bản cuộc họp.
Bước 3: UBND huyện ra quyết định kỷ luật
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp. Chủ tịch hội
đồng kỷ luật UBND huyện đã ký quyết định số: 01/QĐ-UBND về việc thi hành kỷ
luật đối với ông Lò Văn N bằng hình thức “Kỷ luật buộc thôi việc đối với Ông Lò
Văn N”.
Hội đồng kỷ luật của UBND huyện cần thông báo bằng văn bản lên cấp uỷ
đảng cùng cấp và Uỷ ban nhân dân xã T theo quy định về trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra việc nghiện ma tuý ở cơ quan, đơn vị do mình
phụ trách, quản lý. Hình thức kỷ luật Khiển trách đối với lãnh đạo UBND xã T.
* Những bài học kinh nghiệm
Sau khi ra Quyết định kỷ luật ông Lò Văn N, UBND xã T cần tổ chức rút ra
bài học kinh nghiệm trong toàn xã như:
14


- Thông báo Quyết định thi hành kỷ luật ông Lò Văn N trong toàn xã;
- Tổ chức hội nghị quán triệt các văn bản của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nhất là các văn bản pháp luật liên quan đến ma tuý.
- Lãnh đạo chính quyền UBND xã T cần kết phối hợp Cấp uỷ đảng và chỉ đạo
các tổ chức, đoàn thể xã hội trong xã để tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng và quản lý cán bộ, công nhân viên chức; Thường xuyên kiểm tra, giám sát
cán bộ, đảng viên, công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi

phát hiện các biểu hiện bất thường, tiêu cực phải chủ động có biện pháp giáo dục,
uốn nắn phù hợp và kịp thời không để phát triển thành hành vi vi phạm. Khi phát
hiện cán bộ công chức có hành vi vi phạm pháp luật phải chủ động có biện pháp
giáo dục và xử lý nghiêm minh, không để kéo dài.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, công nhân viên
chức trong cơ quan, quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên, công nhân viên
chức trong cơ quan, được học tập nâng cao mọi mặt về trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ và kiến thức pháp luật.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật nhằm nêu gương người tốt,
việc tốt, động viên khuyến khích mọi người thi đua lẫn nhau trong việc xây dựng
nếp sống văn hoá nơi công sở cũng như ở nơi cư trú.

15


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc đấu tranh phòng chống tệ nạn ma tuý là một vấn đề phức tạp và khó khăn,
đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ các biện pháp đồng bộ về hành chính, giáo dục, kinh tế,
pháp luật, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp uỷ đảng và sự
triển khai đồng bộ của các cấp địa phương, các ngành, cơ quan, đơn vị, các tổ chức
đoàn thể. Trong đó công tác tuyên truyền, giáo dục phải đến từng người dân, để nhân
dân hiểu, nhiệt tình và tích cực tham gia, đặc biệt là cán bộ công chức, viên chức, các
đảng viên cần phải là lực lượng nòng cốt, là tấm gương mẫu mực để mọi người dân
học tập noi theo. Mặt khác mọi hành vi vi phạm tệ nạn dù là người đó là ai, ở cương vị
nào cũng cần phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
Phòng chống tệ nạn ma tuý cần được coi là một nhiệm vụ quan trọng của toàn
xã hội, trong đó chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang là nòng cốt. Làm tốt công tác phòng chống tệ nạn ma tuý là điều kiện để xã
hội luôn được ổn định về mặt an ninh chính trị, an toàn trật tự được giữ vững, tạo

tiền đề thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện, bền
vững. Duy trì giống nòi lành mạnh, từng bước đẩy lùi nguy cơ lây nhiễm căn bệnh
HIV/AIDS, góp phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, để đạt mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. Kiến nghị
- Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về xử lý cán bộ
công chức nghiện ma tuý. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
các văn bản của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tệ nạn ma tuý, tiến hành
thường xuyên việc đánh giá, tổng kết công tác phòng chống ma tuý để kịp thời sửa
đổi, bổ sung các quy định đã không còn phù hợp.
- Uỷ ban nhân dân huyện cần ban hành quyết định quy định các hình thức xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức nghiện ma tuý và những người có liên quan đến cán
bộ, công chức nghiện ma tuý, phù hợp với quy định Nghị định số 34/ 2011/NĐ16


CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Hiện
nay Quyết định số 1423/2003/QĐ- UBND Ngày 10 tháng 7 năm 2003 của UBND
tỉnh ban hành quy định các hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức nghiện ma
tuý và những người có liên quan đến cán bộ, công chức nghiện ma tuý, không còn
phù hợp.
- UBND xã T cần phối hợp với Cấp uỷ đảng và các tổ chức, đoàn thể xã hội để
tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và nâng cao trình độ hiểu biết
Pháp luật đối với cán bộ, đảng viên. Phải đưa nội dung công tác phòng chống tệ
nạn xã hội vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, chú trọng công tác
phòng ngừa bằng các hoạt động tuyên truyền, ký cam kết không vi phạm các tệ nạn
xã hội. Đồng thời nội dung công tác này được coi là một chỉ tiêu đánh giá, bình xét
thi đua khen thưởng của đơn vị, cá nhân.
- UBND xã T cần thường xuyên tổ chức, triển khai thực hiện công tác kiểm tra
phát hiện những cán bộ công chức có biểu hiện sử dụng ma tuý, để có biện pháp ngăn
chặn, giáo dục, răn đe kịp thời. Kiên quyết xử lý những Cán bộ, công chức nghiện ma

tuý bằng các biện pháp đã được pháp luật quy định. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát
hiện cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý sử dụng “ thuộc diện con ông cháu cha”
nghiện ma tuý mà dung túng, bao che phải bị xử lý nghiêm theo quy định.
- UBND xã T cũng cần phải chỉ đạo và phối hợp với cơ quan Công An.. phối
hợp cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình để truy bắt, trừng trị thích
đáng những kẻ buôn bán và tàng trữ ma túy để “môi trường sống” xã T trong sạch
hơn đem lại cuộc sống bình yên cho người dân nơi đây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính
2. Luật phòng chống ma tuý đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 và
được sửa đổi bổ sung ngày 03/6/2008.
3. Nghị định số 34/ 2011/ NĐ- CP ngày 17/5/2011
17


MỤC LỤC
TT
1
2

NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA VỤ VIỆC TRÊN

1. Nguyên nhân

1.1. Nguyên nhân khách quan
1.2. Nguyên nhân chủ quan
2. Hậu quả
2.1. Đối với UBND xã T
2.2. Đối với ông Lò Văn N và gia đình
2.3. Đối với xã hội
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

1. Xây dựng, phân tích phương án
1.1. Phương án 1
1.2. Phương án 2
1.3. Phương án 3
2. Lựa chọn phương án
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN

3

ĐÃ LỰA CHỌN
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
2. Kiến nghị

UBND TỈNH LAI CHÂU

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
18


TRANG
1
4
4
6
6
6
7
7
8
8
8
8
9
9
10
11
11
12
12
16
16
16


ĐỀ TÀI: XỬ LÝ CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ T
VỀ VIỆC NGHIỆN MA TÚY

Họ tên học viên: Nguyễn Tự Trọng

Đơn vị công tác: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Than Uyên
Lớp: Bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên khóa 23
huyện Than Uyên
Người hướng dẫn:

Than Uyên, ngày 22 tháng 10 năm 2014

19



×