Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Câu hỏi nhận định Môn pháp luật thương mại hàng hóa và dịch vụ - Đáp án tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.13 KB, 21 trang )

MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi
LTM.
→ Sai.
Vì hoạt động mua bán hàng hóa trg thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS. Vì
có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hóa trong TM mà LTM không điều
chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết
hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu
lực của HĐ. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá
nhân, mà quan hệ mua bán hàng hóa chính là một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hóa
chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS là mọi tổ chức cá nhân, và thương
nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt động mua bán hàng hóa
trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự.
CSPL: Điều 4 LTM 2005
2. HĐMBHH trong thương mại là một dạng đặc biệt của HĐ mua bán tài sản.
→ Đúng.
Vì: đ/n HĐ MBTS; HĐ MBHH:
+ HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi,
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa.
+ LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất
pháp lý của HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 430) về
HĐMBTS.
3. HĐMBHH trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS
về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Đúng
Vì LTM không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy,
khi xem xét hiệu lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS
quy định trong BLDS (điều 117, điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu
lực của HĐMBHH.
CSPL: Điều 4 LTM2005, Điều 117, 122 BLDS
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một


bên chủ thể là thương nhân.
→ S. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là HĐMBHH khi bên
không là thương nhân lựa chọn áp dụng luật thương mại.
CSPL: Khoản 3 Điều 1 LTM.
5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi
bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.


→ Sai.
Vì Điều 401 BLDS quy định…→ Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết
HĐMBHH không trùng với thời điểm có hiệu lực của HĐ, VD như HĐ kí bằng miệng có
hiệu lực khi hai bên thoả thuận được nội dung chính của HĐ. Hoặc HĐ được kí bằng văn
bản nhưng hai bên thoả thuận HĐ sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên
sau cùng kí vào hợp đồng.
CSPL: Điều 401 BLDS2015
6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực
hiện việc ký kết hợp đồng.
→ Sai.
Vì chủ thể kí kết có thể chỉ là đại diện cho 1 thương nhân khác kí hợp đồng chứ
không phải là người thực hiện HĐ.
7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại
luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
→ Sai.
Vì thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được
giao cho bên mua. Điều 57 LTM
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã
được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Điều 5, Điều 58 LTM

+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển: được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ
sở hữu hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của
bên mua. Điều 59 LTM.
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết
hợp đồng. Điều 60 LTM.
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa
được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên
mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Điều 61 LTM.
8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.
→ Sai. Nt


DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1. Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận
trong hợp đồng.
Sai
=> K2 Đ 517 LDS, K1 Đ78 LTM
2. HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù?
Đúng
CSPL: Điều 515, 516 BLDS2015
3. HĐ cung ứng dịch vụ là loại HĐ song vụ?
Đúng
Vì Nội dung của hợp đồng là quyền và nghĩa vụ của hai bên, trong đó bên cung
ứng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thực hiện dịch vụ cho bên kia, còn bên sử dụng dịch
vụ có nghĩa vụ chủ yếu là thanh toán phí sử dụng dịch vụ (phí dịch vụ).
CSPL: Điều 402 BLDS và mục 1 chương 3 LTM
4. Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm?

Sai
CSPL: Điều 75 LTM
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
* ĐẠI DIỆN:
1. HĐĐD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của HĐ uỷ quyền?
Đúng: Khái niệm Hợp đồng ủy quyền: Điều 562 BLDS2015, Điều 141, 142 LTM
Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện cho
thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong
BLDS. Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hoạt động thương mại mà
mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.
HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền nhưng cũng đồng thời
là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân là những công việc mà
bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
2. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân?
Đúng
Vì Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều
thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương
mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này
không có nghĩa là bên đại diện không được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương
nhân cùng một lúc nếu trong HĐ không có hạn chế như vậy.


CSPL: Khoản 4 Điều 145 LTM (tham khảo thêm Khoản 3 Điều 141 BLDS2015).
5. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ
quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
→ Sai.
Vì LTM không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không. Tuy
nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ
quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh
của luật dân sự. Mà theo quy định của Luật Dân sự 2015, điều 564 cho phép bên được uỷ

quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp
luật có quy định.
6. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên
giao đại diện.
→ Sai.
Vì: Khoản 3 điều 145 LTM quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên
giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại
diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm
các quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.
7. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao
đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát
sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với
khách hàng.
→ Sai.
Vì theo Khoảng 3 Điều 143 BLDS2015 giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người
được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.
8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được
giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước và sau khi hợp đồng đại diện
chấm dứt nếu những HĐ đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên
đại diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại
diện
Đúng
CSPL: Khoản 3 điều 144 LTM
9. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư
cách pháp nhân.
→ Sai.
Khái niệm đại diện cho thương nhân: Điều 141 LTM và doanh nghiệp tư nhân
không có tư cách pháp nhân.



10. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa
mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
→ Sai.
Vì theo Khoản 4 Điều 145 LTM và Khoản 3 điều 141 BLDS2015.
11. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một
quan hệ mua bán hàng hóa thương mại?
→ Sai.
Vì trùng phạm vi đại diện theo Khoản 3 điều 141 BLDS2015 và Khoản 4 Điều
145 LTM
12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động
thương mại.
→ Sai.
Được tự mình, nhân danh chính mình khi kí HĐ đại diện
13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại
diện ký kết.
→ được, vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí HĐ → không
cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này
14. Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty tnhh A cử Phó Giám
đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty tnhh A và
công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng
* MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí
kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
→ Sai.
Vì Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là
thương nhân hay không. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới
giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi
giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

CSPL: Tham khảo Điều 150 LTM.
2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của
các bên nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện HĐ của các bên đó.
Đúng
Vì người môi giới là người trung gian, bên môi giới có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tư vấn cho bên được môi giới. Bên môi giới phải có trách nhiệm cung cấp


thông tin chính xác về tư cách pháp lý của đối tác cho bên được môi giới. Căn cứ vào bản
chất của hoạt độn môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên. Do
đó bên môi giới không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước hành vi vi phạm hợp đồng của
của các bên được môi giới với nhau.
CSPL: Điều 151 LTM.
3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi giới,
thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới
ký kết hợp đồng với nhau.
Sai
Vì theo Điều 153 LTM thì quyền được hưởng thù lao của bên môi giới, nếu không
có thỏa thuận khác, sẽ được phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới ký hợp đồng
với nhau. Điều đó có nghĩa là nếu các bên ký hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng
thì cũng không ảnh hưởng đến quyền được hưởng thù lao của bên môi giới. Quy định
như vậy là phù hợp với chức năng của bên môi giới, bởi lẽ bên môi giới không chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng và khả năng tài chính của các bên.
Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận thù lao môi giới chỉ phát sinh khi các
bên được môi giới thực hiện hợp đồng thì pháp luật tôn trọng thỏa thuận đó.
Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết hợp đồng với nhau, bên
môi giới không được hưởng thù lao môi giới nhưng nếu các bên không có thỏa thuận
khác, bên môi giới vẫn có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán cho mình các chi
phí liên quan đến việc môi giới.

CSPL: Điều 153 LTM.
4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là
hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của LTM.
→ Sai
Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương
mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự
điều chỉnh của Luật thương mại.
5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các
bên được môi giới
→ Sai
Vì theo Khoản 3 Điều 151 LTM bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp
lý của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ.
Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào
quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được
giao kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới
và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách
nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau.


6. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp
đồng với các bên được môi giới.
→ Sai.
Vì theo Khoản 4 Điều 151 LTM bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp
đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong
trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.
7. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và
người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hóa.
→ Sai.
Vì đây là 2 HĐ độc lập.
8. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi

giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới
nào kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương
mại.
Đúng
Vì Chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm bên môi giới và bên được môi
giới, trong đó bên môi giới phải là thương nhân, có đăng kí kinh doanh để thực hiện dịch
vụ môi giới thương mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng kí kinh doanh trùng
với ngành nghề kinh doanh của các bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất
thiết phải là thương nhân. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các
bên được môi giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên
được môi giới nào kí hợp đồng môi giới với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan
hệ môi giới thương mại.
* UỶ THÁC MBHH
1. Ủy thác mua bán hàng hóa khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý
nhân danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác
nhân danh bên ủy thác.
→ Sai
Theo Điều 155 Luật Thương mại quy định: “Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh
nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao
ủy thác”.
Theo Điều 166 Luật Thương mại, đại lý thương mại là “… hoạt động thương mại,
theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình
thực hiện việc mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ cho khách
hàng để hưởng thù lao”.


Như vậy bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của
mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác chứ không nhân danh bên ủy
thác.

2. Ủy thác mua bán hàng hóa chính là một ví dụ của đại diện cho thương
nhân.
→ Sai.
Theo Điều 141 Luật thương mại: Đại diện cho thương nhân là việc một thương
nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện)
để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân
đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Theo Điều 155 Luật thương mại: Uỷ thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình
theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Theo đó thì đại diện cho thương nhân nhân danh bên giao đại diện, còn uỷ thác
nhân danh chính mình
3. Hàng hóa là đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hóa.
→ Sai.
Theo quy định của điều 155 LTM 2005, ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa
của mình theo những điều kiện được thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ
thác.
Đối tượng của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là công việc mua bán hàng hóa
do bên nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác. Hàng hóa được mua bán
theo yêu cầu của bên ủy thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận
ủy thác với bên thứ ba chứ không phải là đối tượng của hợp đồng ủy thác.
Tham khảo thêm Điều 513 BLDS2015.
4. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có
thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp
tại Việt Nam.
→ Sai.
Vì theo Điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương
nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng

nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép lưu
thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo
NĐ 12/2006/NĐ-CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán
loại hàng hóa này được.


* ĐẠI LÍ:
1. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân
danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi
trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
→ Sai.
Vì trách nhiệm được phân chia theo HĐ hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi
của bên gây ra thiệt hại. Theo Khoản 5 Điều 175 LTM bên đại lý chỉ phải liên đới chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của
đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.
2. Hàng hóa là đối tượng của HĐ đại lý mua bán hàng hóa.
→ Sai.
Vì HĐ đại lý mua bán hàng hóa cũng là một HĐ dịch vụ theo quy định tại điểu
518 BLDS nên đối tượng của HĐ đại lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc
cung ứng dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên
đại lý không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng
để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
3. Trong hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa, các bên có thể thoả thuận
quyền sở hữu hàng hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lý kể từ thời điểm bên
giao đại lý giao hàng cho bên đại lý.
→ Sai.
Vì theo Điều 170 LTM thì hàng hóa giao cho bên đại lý thuộc sở hữu của bên giao
đại lý, khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là người mua hàng hóa của
bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng
hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ 3.

4. Trong quan hệ đại lý thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lý.
→ Đúng.
Vì theo Điều 177 LTM thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý
và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý trong
thời hạn quy định.
Điều 520 BLDS2015 cũng quy định trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc
không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một
thời gian hợp lý.
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1. Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.
→ Sai


Khoản 10 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: "Xúc tiến thương mại là hoạt
động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt
động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội
chợ, triển lãm thương mại."
Xúc tiến thương mại có đối tượng áp dụng chủ yếu là thương nhân nên Luật
thương mại chỉ quy định các cách thức xúc tiến thương mại do thương nhân tiến hành,
bao gồm thương nhân tự mình tiếp xúc thương mại cho mình, với các hoạt động cụ thể:
khuyến mại, quảng cáo, hội trợ triển lãm thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa dịch
vụ. Như vậy nếu hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân tự mình thực hiện thì
không phải là dịch vụ thương mại.
* KHUYẾN MẠI:
1. Mục đích của khuyến mại không chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa
mà còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng. Vì việc khuyến mại để gom hàng,
mua hàng cũng có thể trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh
doanh.

Mục đích của khuyến mại là xúc tiến bán hàng và cung ứng dịch vụ. để thực hiện
mục đích này, mục tiêu bao trùm mà khuyến mại hướng tới là tác động tới khách hàng,
lôi kéo hành vi của khách hàng để họ mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu một sản
phẩm mới hay kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá của doanh
nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua, qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
hàng hoá, dịch vụ.
2. Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 quy định các thủ tục cơ bản để
thực hiện khuyến mại là đăng kí, thông báo và xin phép. Trong đó:
+ Thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mà pháp
luật chưa dự liệu được và chưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.
+ Thủ tục đăng kí không đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm
đối của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động
chương trình khuyến mại và bản chất của nó là sự thông báo bằng văn bản với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến mại… Cơ
quan nhà nc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện
+ Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới cơ quan
nhà nước được thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại
3. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền
kinh doanh của mình?
→ Sai.
Vì theo Điều 100 LTM, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu
cồn từ 30 độ trở lên,…


4. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật
Thương mại 2005
→ Sai.
Theo Khoản 9 Điều 100 LTM quy định thương nhân không được khuyến mại
nhằm cạnh tranh không lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh

lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. Do đó hoạt động khuyến mại của thương
nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh.
5. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả
các mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
→ Sai.
Vì theo Điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối
tượng quy định tại Khoản 2, 3 điều này.
“Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng
dịch vụ trước đó
2. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá
bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức
giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà
nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu”.
* QUẢNG CÁO:
1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng,… quảng cáo trên
các phương tiện thông tin không phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương
mại của thương nhân, Vì:
- Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn
hóa, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân,… nên quy định hạn chế
là hợp lý.
- Các quy định hạn chế thương tự không áp dụng dối với quảng cáo trên các báo,
phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích,…
2.Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các
thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
→ Sai.
Vì Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo
hoặc thuê dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ, nếu
thương nhân tự thực hiện quảng cáo thì không cần phải ký kết hợp đồng quảng cáo
thương mại.

3. Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ
không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp.


→ Sai.
Có những sản phẩm được phép kinh doanh nhưng không được quảng cáo (sữa cho
trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ,…).
CSPL: Điều 7 Luật quảng cáo 2012.
4. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính
hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.
→ Sai.
Người quảng cáo có nghĩa vụ cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
hoặc người phát hành quảng cáo những tài liệu cần thiết và chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của thông tin trong tài liệu đó; phải bảo đảm chất lượng sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng
cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên
đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực
hiện; cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
CSPL: Điều 12 Luật quảng cáo 2012.
5. Thương nhân không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh
trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
→ Sai.
Vì Điều 22 NĐ 37/200NĐ-CP Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình
với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản phẩm quảng cáo thương mại
sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng
giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh.
CSPL: Điều 22 Nghị định 37/2006/NĐ-CP
6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên

báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.
→ Đúng
Theo Khoản 4 Điều 109 Luật thương mại năm 2005 thì hành vi quảng cáo thương
mại bị cấm bao gồm hành vi: "Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các
sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên
thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo”.
Tham khảo thêm: Theo Khoản 3 Điều 7 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 áp
dụng từ ngày 01/01/2013 được ban hành ngày 21/06/2012 nghiêm cấm quảng
cáo: "Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.”
7. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền
tự do thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa
→ Sai. Vì:


Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm chung là: “
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp
đồng bị vi phạm…”
Theo đó, thì các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại nói riêng có quyền được tự do thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng
mức phạt vi phạm đó không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng. Điều này
có nghĩa, pháp luật đã quy định cho các bên trong hợp đồng quyền tự do ý chí thỏa thuận
mức phạt vi phạm được áp dụng khi có một trong các bên vi phạm thỏa thuận đã ghi
trong hợp đồng. Tuy nhiên, thảo thuận đó của các bên không được vượt quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ vi phạm. Quy định như vậy nhằm quản lý mức phạt mà các bên thỏa
không vượt quá so với thiệt hại thực tế mà một bên phải chịu.
Như vậy, các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền
tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng nhưng không được vượt quá mức phạt giới
hạn tối đa.
* ĐẤU GIÁ:

1. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả
giá cao thứ hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá.
→ Đúng
Theo Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản có quy
định về việc từ chối mua tài sản sau khi cuộc đấu giá kết thúc như sau: Tại cuộc bán đấu
giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài
sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề
nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối
mua…
2. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được
hàng hóa bán đấu giá
→ Sai.
Vì theo Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì trong trường hợp giá
cả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi
như không thành.
3. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung
ứng đều có thể được bán thông qua phương thức bán đầu giá.
→ Sai.
Vì Theo điều 185 LTM, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ không đấu giá
dịch vụ thương mại.
4. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương
mại.
→ Sai


Vì theo Điều 198 LTM quy định có những chủ thể không được tham gia đấu giá,
như…
5. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp
đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.
→ Sai.

Vì theo điều 186 LTM người bán hàng có thể tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu
giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện hoạ
tđộng đấu giá thì không cần kí kết HĐ dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương nhân kinh
doanh dịch vụ đấu giá.
* ĐẤU THẦU:
1. Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt buộc với mọi gói thầu
trong thương mại.
→ Sai.
Vì theo Khoản 1 Điều 216 LTM thì phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một
túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu
thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.
2. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật. Vì nếu mức phí
mời thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm giảm
tính cạnh tranh trong đấu thầu.
* LOGISTIC
1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận tải
đồng thời được kinh doanh dịch vụ logistic.
→ Sai.
Logistic là một ngành nghề độc lập.
2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp
đồng logistic cũng giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
→ Sai.
Điều 238 Luật Thương mại năm 2005 quy định: Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá
giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người làm dịch vụ logistics là một
ngoại lệ của chế tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại. Ví dụ, người làm
dịch vụ logistics làm mất hàng, khách hàng không có hàng giao cho người mua. Trong
trường hợp khách hàng có thể phải chịu các thiệt hại phát sinh bao gồm: giá trị hàng hóa
bị mất, tiền phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại do không có hàng giao cho người

mua và khoản lợi đáng lẽ được hưởng.


3. Đăng ký kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN
và thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau:
→ Sai.
Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông
qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước.
Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của
các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài
nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam.
Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ tại Điều 5 thì:
Nếu như, Theo Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là
thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện,
thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng
yêu cầu (2 ).
Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics
chủ yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam
thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân
thủ một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước
ngoài được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không
quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác
(từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi;
dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của
thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

* GIÁM ĐỊNH.
1. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.
→ Sai.
Vì theo Điều 256 LTM chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257
LTM và được cấp GCN đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được
phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
2. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghề do Bộ công thương cấp.
→ Sai.
Vì theo Điều 259 LTM và Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thì Giám định viên chỉ cần
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp kinh


doanh dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.
3. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
→ Sai.
Vì theo Điều 266 LTM thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng nếu như
kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải
BTHH phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của
mình.
* CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI
1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng.
→ Sai.
Vì theo Khoản 13 Điều 3 LTM vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một
bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc
giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng
không khiến bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thì không áp

dụng chế tài huỷ hợp đồng.
Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo
quy định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của HĐ, tuy nhiên trong
trường hợp này mặc dù có sự vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng lỗi vi phạm này
không làm bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết HĐ nên không thể áp
dụng chế tài huỷ HĐ. Hơn nữa, về mục đích giao kết HĐ, bên vi phạm chỉ chịu trách
nhiệm về việc bên kia không đạt được mục đích HĐ khi được thông báo trước hoặc buộc
phải biết.
2. Bên vi phạm HĐ trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm
đối với mọi thiệt hại phát sinh.
→ Sai.
Theo Điều 295 LTM, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm HĐ
phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và
hậu quả có thể xảy ra, nếu không thông báo kịp thời thì phải BTTH.
3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực
tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
→ Sai vì:
- Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp
đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ mà không
cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.


- Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm HĐ và có sự
thoả thuận áp dụng chế tài này trong HĐ.
- Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn
có thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn
trách nhiệm hình sự theo điều 249 LTM.
4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ trước khi áp dụng các chế tài
khác.
→ Sai.

Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng
theo quy định của pháp luật. Và theo Khoản 1 Điều 299 LTM thì trong thời gian áp dụng
chế tài buộc thực hiện HĐ bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng,
tạm ngừng thực hiện HĐ, đình chỉ thực hiện HĐ.
5. HĐ thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần HĐ bị vi
phạm.
→ Đúng
Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm chung là: “
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp
đồng bị vi phạm…”
Theo đó, thì các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại nói riêng có quyền được tự do thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng
mức phạt vi phạm đó không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
6. Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.
→ Đúng.
Vì bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể không được bồi thường
toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. Mà thiệt hại thực tế
có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.
CSPL: Điều 238 LTM.
7. Nếu các bên đã thoả thuận phạt vi phạm trong HĐ thì không được quyền
yêu cầu BTTH.
→ Sai.
Vì theo Khoản 2 Điều 307 LTM thì nếu các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì
bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những
trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể



là chủ thể của tranh chấp thương mại, như: tranh chấp giữa công ty và thành viên của
công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt
động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình thức tổ chức công ty hay
tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân
thực hiện trên lãnh thổ VN trong t/h bên không nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng
luật thương mại.
* Trường hợp bên không nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương
mại cần chú ý:
- Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trg giao dịch
với thương nhân không phải là hđộng thương mại thuần tuý nhưng bên không nhằm mục
đích sinh lợi đã chọn áp dụng LTM thì quan hệ pháp luật này trở thành quan hệ pháp luật
TM và tranh chấp phát sinh từ quan hệ này được quan niệm là tranh chấp thương mại
- Tuy nhiên, theo PLTTTM, tranh chấp này vẫn không thuộc thẩm quyền giải
quyết của trọng tài thương mại và cũng không thuộc loại tranh chấp về kinh doanh
thương mại theo Điều 29 BLTTDS → Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp này thuộc
thẩm quyền giải quyết của toà án dân sự, song bên có hoạt động không nhằm mục đích
sinh lợi có thể chọn áp dụng LTM 2005 để giải quyết vụ tranh chấp.
* Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng
tài viên của chính trung tâm. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về
trọng tài viên của trung tâm, việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng
trọng tài hoặc trg tài viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong
danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
* Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy
định của chính phủ:
Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại một số
trung tâm thành phố lớn, có đk KTXH phát triển như HN, TP.HCM, Đà Nẵng. Việc
thành lập trung tâm trọng tài tại các địa phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã
hội của địa phương và đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm trọng tài theo quy định tại
khoản 2 điều 14 PL.

* Tuy không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33
BLTTDS 04 TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về
kinh doanh thương mại
* Nếu 1 bên trg các bên tanh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài
thì có thể bị cưỡng chế thi hành.
→ Đúng. Vì:
Theo khoản 1 điều 57 PLTT thì …
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp
pháp. Tính hợp pháp của qđ trg tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ quyết
định trọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định
không huỷ quyết định trọng tài của toà án.


* “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận
trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp”
→ sai. Vì:
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị
định số 25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài
thương mại đều quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau
khi sảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài”
Theo nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao
hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1 quy
định “Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 và Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại có
thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại nếu trước
hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận trọng
tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa
thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp đồng hoặc được các
bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
* TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh
chấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.

→ Sai. Vì : Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/NQ-HĐTP thì những tranh chấp thương
mại sau đây mặc dù các bên có thoả thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà
án:
+ Thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thoả thuận khác.
+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối → được cho
là các bên có thoả thuận mới thay cho thoả thuận trọng tài.
* Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV,
bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn TTV sẽ là Chủ tịch TTTT mà các bên chỉ định.
→ Sai. Vì:
- Trong nhiều t/h trọng tài viên do Toà án chỉ định ( điểm 2.1 NQ 05/2003/NQHĐTP)
- Khoản 3 điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên được các
bên lựa chọn hoặc được Chủ tịch TTTT chỉ định
* Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết
tại TTTTTM” là một thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.
→ Sai. Vì:
+ Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể không là tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại quy định tại khoản 3 điều 2 PL.


+ TTTTTM → không xác định rõ TTTTTM này là trung tâm nào → Thoả thuận
TT vô hiệu
* Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được triệu
tập hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐTT ra quyết
định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
→ Sai. Vì, theo điều 40PLTT Nếu nguyên đơn đã được riệu tập tham dwjphieen
họp giải quyết vụ tranh chấp mà có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được
hội đồng trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Tuy nhiên, HĐ trọng tài có thể
vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo quy định
tại điều 29 của pháp lệnh trọng tài TM, tức là HĐ trọng tài không giải quyết theo yêu cầu

của nguyên đơn nữa mà giải quyết theo yêu cầu của bị đơn hay có thể gọi là “nguyên đơn
mới”.
* Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định Hủy
Quyết định TTTM.
→ Sai vì. Theo điểm c điều 5 NQ 05/03/NQ-HĐTP và điều 53 khoản 4 PLTTTM
thì khi xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toà án không xem xét lại nội dung vụ
tranh chấp mà chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để ra
quyết định.
a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hóa của thương nhân cho khách hàng để hưởng
thù lao đều gọi là hoạt động dịch vụ Logictics
b) Trong mọi trường hợp, nếu không có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng
trong hoạt động thương mại thì không được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.
c) Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình làm đại lý.
d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới
được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.
a/ Mọi rủi ro đối với hàng hóa sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được
hàng hóa đó.
b/ Hợp đồng mua hàng hóa sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua
bán đó không có chức năng kinh doanh đối với hàng hóa là đối tượng của hợp đồng.
c/ Mua bán hàng hóa giữa các thương nhân Việt Nam với nhau là mua bán hàng
hóa trong nước.
d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, có hiệu lực từ thời điểm được giao kết
giữa các bên.
e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, điều khoản về chất lượng là điều khoản bắt
buộc trong hợp đồng.
f/ Mọi thiệt hại phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hóa, sau thời điểm chuyển
quyền sở hữu đối với hàng hóa giữa bên bán với bên mua, được chuyển giao cho bên
mua.



g/ Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường là hàng hóa.
h/ Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp luật sẽ bị vô hiệu tại thời điểm
xác lâp.
c. Mọi hàng hóa không bị pháp luật cấm kinh doanh đều có thể được khuyến mại
hoặc được sử dụng để khuyến mại
d. Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên đại lý kể từ khi bên giao đại lý
giao hàng hóa cho bên đại lý.



×