Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.09 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HOA

PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG
VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

Chuyên ngành: CNDVBC & DVLS
Mã số: 9229002

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Viên

Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Trọng Chuẩn
Phản biện 2: GS.TS. Trần Phúc Thăng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Bá Dương

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi
ngày


tháng
năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Khoa
học xã hội


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mọi lý luận khoa học và thực tiễn đều khẳng định rằng, đối với mỗi
quốc gia, vùng miền, địa phương, lĩnh vực hoặc tổ chức nào, nguồn nhân
lực luôn là yếu tố quyết định đối với mọi sự phát triển. Vì lẽ đó, cho đến
nay, phát triển nguồn nhân lực luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm đặc
biệt, với những kết quả hết sức phong phú của các nhà nghiên cứu cũng
như những nhà quản lý. Khi nghiên cứu về vấn đề này, một nội dung
luôn được các tác giả quan tâm, đó là tìm hiểu về những nhân tố, yếu tố
tác động đến quá trình phát triển nguồn lực con người, trong đó có vấn
đề luôn được nhấn mạnh, như ý chí, động lực, năng lực cũng như các
phẩm chất của chủ thể trong hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
Ở nước ta hiện nay, vấn đề trên được nghiên cứu ngày càng đa dạng,
phong phú và sâu sắc, không chỉ ở cấp trung ương, từng địa phương, mà
còn ở từng ngành, từng lĩnh vực – Trong đó có ngành giao thông vận tải.
Giao thông vận tải (GTVT) là ngành sản xuất vật chất thuộc cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế quốc dân, có vị trí chiến lược trong công cuộc xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất
nước. Trong quá trình phát triển của Ngành, yếu tố giữ vai trò quyết định
trực tiếp là nguồn lực con người của ngành GTVT. Sự phát triển của
Ngành đã có những tác động tích cực, với những dấu ấn nhất định đối

với sự phát triển của đất nước, mà một nguyên nhân cơ bản là sự phát
triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực của Ngành. Tuy
nhiên, việc phát huy những năng lực, phẩm chất, trí tuệ…của các chủ
thể, tức là nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT bên
cạnh những ưu điểm lớn, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục: từ trong
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đến giáo dục – đào tạo và sử
dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực.
Trong bối cảnh hiện nay, với những yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), hội nhập kinh tế quốc tế,
vai trò, vị trí của ngành GTVT càng quan trọng hơn, thì việc tiếp tục đẩy
mạnh nghiên cứu về những nhân tố tác động, nhất là nhân tố chủ quan để
phát triển nguồn nhân lực của ngành giao thông vận tải là một đòi hỏi


2

cấp bách. Vấn đề nghiên cứu này càng có giá trị nghiên cứu đặc biệt hơn khi
Đại hội XI và XII của Đảng đều coi phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao và ây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ là những đột phá chiến lược của quá trình phát triển đất nước.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT nói chung cũng như ở từng lĩnh vực của Ngành nói riêng như
đường sắt, hàng không, đường bộ... Qua đó, ít nhiều đã đưa ra được hệ
thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu phát triển của Ngành trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, chưa có công
trình nghiên cứu nào tiếp cận vấn đề này trực tiếp từ cơ sở lý luận triết
học, đặc biệt là tiếp cận khai thác từ việc phát huy vai trò của nhân tố
chủ quan đối với hoạt động phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT, từ
đó ây dựng hệ thống giải pháp một cách toàn diện, khoa học, góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động phát triển nguồn nhân lực của Ngành

trong bối cảnh đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển khoa học
công nghệ và hội nhập quốc tế. Trước tình hình đó, việc thực hiện đề tài
“Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT ở nước ta hiện nay” không những có ý nghĩa về mặt lý luận
mà còn có ý nghĩa thực tiễn, cấp bách, nhằm góp phần đảm bảo vị trí
chiến lược của ngành GTVT trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở nhận thức về khái niệm, đặc điểm và thực trạng phát huy
vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT,
luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát
huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT ở nước ta hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ của luận án
Để đạt mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ cần giải quyết
như sau:


3

- Thứ nhất: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
GTVT.
-Thứ hai: Trình bày một số nội dung lý luận về nhân tố chủ quan, vai
trò của nhân tố chủ quan, phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực ngành GTVT.
- Thứ ba: Đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay.
- Thứ tư: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT ở nước ta hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề phát
huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT ở nước ta hiện nay. Cụ thể là trong hoạt động xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; trong giáo dục - đào tạo
nguồn nhân lực; trong sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực của ngành
GTVT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Các cơ quan quản lý nhà nước của Ngành (Bộ
GTVT, các Sở GTVT), các trường Đại học thuộc Bộ GTVT, các doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (chủ yếu là các Tổng công ty
quản lý nguồn nhân lực đường bộ).
- Phạm vi thời gian: Tác giả nghiên cứu, điều tra các số liệu, nghiên
cứu tài liệu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của Ngành từ 2010
đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về
nhân tố chủ quan, mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan, về con người, nguồn nhân lực và mối quan hệ giữa con người và
hoàn cảnh, về ngành GTVT… Ngoài ra, luận án còn kế thừa các thành
tựu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài.


4

4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả vận dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.

Các phương pháp được sử dụng: phân tích và tổng hợp, logic và lịch
sử, hệ thống hóa và khái quát hóa, phương pháp chuyên gia, phương
pháp phỏng vấn sâu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp
xử lý số liệu… Trong đó, phương pháp phân tích và tổng hợp là chủ yếu
và phù hợp.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thêm nội dung của các khái niệm “nhân tố
chủ quan”, “nguồn nhân lực ngành GTVT”, “phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT”
- Khái quát thực trạng của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiên nay.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần lý giải rõ hơn lý luận về nhân tố chủ quan, về
nguồn nhân lực, phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn
nhân lực. Luận án cũng góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực
hiện phương hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham
khảo trong việc hoạch định, thực thi chính sách phát triển nguồn nhân
lực GTVT ở nước ta hiện nay.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của ngành
GTVT.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án được chia thành 4 chương và 12 tiết.



5

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Phát huy vai trò nhân tố chủ quan không chỉ được các nhà nghiên
cứu làm rõ trên phương diện lý luận, mà đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu mối quan hệ này để giải quyết các vấn đề lớn mà thực tiễn
đang đặt ra. Mặc dù chưa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp về phát
huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực - đặc biệt là
ở một ngành cụ thể như ngành giao thông vận tải, nhưng từ mục đich,
nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu của mình, tác giả tiếp cận các công trình
đó ở những góc độ nhất định có liên quan đến đề tài “Phát huy vai trò
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận
tải ở nước ta hiện nay”. Theo đó, tác giả chia làm các nhóm công trình
như sau:
1.1. Những nghiên cứu lý luận chung về nhân tố chủ quan, điều kiện
khách quan, vai trò của nhân tố chủ quan, nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành GTVT và phát triển
nguồn nhân lực ngành GTVT
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy
vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT ở nƣớc ta
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nhằm phát
huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT ở nƣớc ta hiện nay
1.4. Đánh giá chung
Qua quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án, tác giả đánh giá khái quát một số nội dung, từ đó ác định

những định hướng nghiên cứu của bản thân.
Thứ nhất: Đánh giá tổng quát các công trình liên quan đến những
vấn đề lý luận chung về điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và mối
quan hệ giữa chúng; vai trò và phát huy vai trò của nhân tố chủ quan;


6

nguồn nhân lực và nguồn nhân lực giao thông vận tải; phát triển nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực giao thông vận tải.
Một là: Các công trình đã cung cấp một cách đa dạng quan niệm về
các khái niệm chung như: điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan,
nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực dưới các góc nhìn khác nhau,
mục đích khác nhau. Các khái niệm trên đã được các tác giả phân tích rất
sâu sắc, từ cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin đến tính đặc thù của
các lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu.
Hai là: Các khái niệm mặc dù đã được phân tích rất sâu sắc, nhưng
phù hợp với mục đích nghiên cứu của các tác giả với những phạm vi, đối
tượng nghiên cứu khác nhau.
Thứ hai: Đánh giá tổng quát các công trình liên quan đến thực trạng
phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT ở nước ta hiện nay.
Một là: Có không nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến
thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân
lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay. Trong hệ thống các công trình được
đề cập đến ở nội dung này, các tác giả đã phân tích, đánh giá về thực
trạng nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực của ngành GTVT nói
chung, một số lĩnh vực cụ thể của Ngành nói riêng (ngành hàng không,
đường sắt) cùng những nguyên nhân tác động, bao gồm cả điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan.

Hai là: Mặc dù vậy, đó chưa phải là những nghiên cứu trực tiếp, hệ
thống về thực trạng phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực của ngành giao thông vận tải (cụ thể là trong hoạt
động xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; trong
giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực và trong sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân
lực của Ngành).
Thứ ba: Đánh giá tổng quát các công trình liên quan đến các giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc phát huy vai trò nhân tố chủ
quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay.


7

Các giải pháp được đưa ra ở những công trình trên đã phần nào đề
cập đến những tác động để phát huy vai trò của các chủ thể trong quá
trình phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT. Tuy nhiên, những giải
pháp đưa ra được tiếp cận chủ yếu từ góc độ chuyên ngành riêng biệt
(kinh tế học), chủ yếu tập trung phân tích giải pháp về giáo dục đào tạo,
hoặc là chỉ ở một bộ phận chủ thể (giáo viên), hoặc là ở những lĩnh vực
cụ thể của ngành (hàng không, đường sắt...), chưa uất phát từ tính toàn
diện trong hệ thống mối quan hệ điều kiện khách quan - nhân tố chủ
quan.
Thứ tư: Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi
trước, nắm bắt các khoảng trống còn tồn tại xung quanh vấn đề nghiên
cứu, bám sát đối tượng, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận vấn đề
nghiên cứu dưới góc độ triết học, tác giả ác định định hướng nghiên cứu
như sau:
Một là: Làm rõ các khái niệm cơ bản như: Nhân tố chủ quan, điều
kiện khách quan, vai trò của nhân tố chủ quan, phát huy vai trò của nhân
tố chủ quan, phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT, nhân tố chủ quan

trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT, phát huy vai trò nguồn
nhân lực ngành GTVT.
Hai là: Tập trung nghiên cứu một cách hệ thống và sâu sắc về thực
trạng tác động của các yếu tố đến nhân tố chủ quan, làm phát huy vai trò
của nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT.
Ba là: Xây dựng hệ thống giải pháp chung, tổng quát nhằm nâng cao
hiệu quả phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân
lực GTVT ở nước ta hiện nay từ góc độ tiếp cận của chủ nghĩa Mác- Lê
Nin.


8

Chƣơng 2: PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG
VẬN TẢI- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Quan niệm về nhân tố chủ quan và mối quan hệ của nó với
điều kiện khách quan
2.1.1. Quan niệm về nhân tố chủ quan
Từ việc phân tích các khái niệm liên quan như “chủ thể”, “khách
thể”, “cái chủ quan”, “cái khách quan” và mối quan hệ giữa chúng; cùng
với việc kế thừa các quan điểm đi trước, tác giả đã đưa ra khái niệm
“Nhân tố chủ quan”, “Điều kiện khách quan” và các yếu tố cấu thành của
chúng.
Nhân tố chủ quan là những thuộc tính của chủ thể tham gia trực
tiếp vào hoạt động của chủ thể cùng bản thân hoạt động của chủ thể với
mục đích nhằm làm biến đổi quá trình (sự kiện, hiện tượng) nào đó trên
cơ sở những điều kiện khách quan nhất định.
Theo đó, nhân tố chủ quan bao gồm:
+ Một phần ý thức của chủ thể cùng những chất lượng ác định (phẩm

chất, năng lực... của chủ thể).
+ Các hoạt động sống trực tiếp của chủ thể.
Điều kiện khách quan là tổng thể các mặt, các yếu tố, các mối quan
hệ tồn tại ở bên ngoài chủ thể, độc lập với chủ thể, hợp thành một hoàn
cảnh hiện thực, thường xuyên tác động, quy định hoạt động của chủ thể
trong mỗi hoạt động xác định.
2.1.2. Quan hệ giữa nhân tố chủ quan với điều kiện khách quan
Trong quan hệ biện chứng giữa điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan thì vai trò chủ đạo và quyết định thuộc về điều kiện khách
quan. Các điều kiện khách quan bao giờ cũng là cơ sở khách quan, là tiền
đề của nhân tố chủ quan. Tuy nhiên, nhân tố chủ quan thể hiện vai trò
của nó trên cả hai phương diện đó, cả ở hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Nhân tố chủ quan có vai trò to lớn trong hoạt động của
chủ thể hướng tới giải quyết nhiệm vụ, làm biến đổi các điều kiện khách


9

quan. Tuy nhiên, sự năng động, sáng tạo của chủ thể trong việc phát huy
nhân tố chủ quan chỉ có tác dụng trong giới hạn quy định của điều kiện
khách quan. Tuyệt đối hóa vai trò nhân tố chủ quan đến mức vượt trên
tính quy định của điều kiện khách quan là rơi vào chủ nghĩa duy tâm,
duy ý chí hoặc ngược lại, coi nhẹ vai trò to lớn của nhân tố chủ quan là
phạm sai lầm của chủ nghĩa duy vật trực quan, siêu hình, thụ động trong
hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới.
2.2. Vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
ngành Giao thông vận tải
2.2.1. Khái quát về phát triển nguồn nhân lực ngành Giao thông vận
tải
2.2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải

Giao thông vận tải là một ngành lớn bao gồm 5 chuyên ngành:
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không. Lực
lượng lao động của ngành hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu là xây
dựng hạ tầng giao thông, vận tải xếp dỡ, công nghiệp cơ khí, quản lý nhà
nước, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và các hoạt động khác như
in ấn, phát hành, báo chí, các dịch vụ về y tế các hoạt động của các đơn
vị duy tu, quản lý công trình giao thông, các ban quản lý dự án, an toàn
giao thông, phòng chống bão lụt…của Bộ Giao thông vận tải và các sở
Giao thông vận tải địa phương.
Dựa trên cơ sở khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành
giao thông vận tải được hiểu là tổng hợp những phẩm chất, năng lực,
sức mạnh hiện có thực tế và tiềm năng của lực lượng lao động đang
tham gia hoặc có khả năng tham gia vào hoạt động của ngành giao
thông vận tải, mà trước hết, đó là toàn bộ lực lượng lao động đang và
sẵn sàng tham gia các hoạt động thuộc 05 chuyên ngành của giao thông
vận tải, thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu với các tiêu
chí về thể lực, trí lực và tâm lực tạo nên năng lực có thể huy động vào
phát triển ngành giao thông vận tải.
2.2.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải


10

Phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải là quá trình
biến đổi ngày càng hoàn thiện về nguồn nhân lực giao thông vận tải, với
số lượng ngày càng đáp ứng yêu cầu, chất lượng ngày càng cao, cơ cấu
ngày càng phù hợp do sự kết hợp tổng thể các hình thức, phương pháp,
biện pháp, hoạt động của các chủ thể nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu phát triển của Ngành.
Phát triển nguồn nhân lực, dù ở quy mô cấp độ nào, từ cấp doanh

nghiệp đến cấp quốc gia, đều là một quá trình có sự kết hợp của nhiều
khâu, nhiều giai đoạn khác nhau, nhưng trong đó có những khâu cơ bản,
quan trọng nhất, đó là: Quy hoạch,lập kế hoạch; giáo dục- đào tạo; sử
dụng, đãi ngộ.
2.2.2. Nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao
thông vận tải
Nhân tố chủ quan trong hoạt động phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT là những thuộc tính của chủ thể (các tổ chức và người lao
động) cùng bản thân sự hoạt động của các chủ thể đó trong phát triển
nguồn nhân lực ngành GTVT (hoạt động xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực; giáo dục- đào tạo; sử dụng, đãi ngộ nguồn
nhân lực GTVT).
- Nhân tố chủ quan trong hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực GTVT:
Chủ thể tham gia hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực là các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực của ngành GTVT, các doanh nghiệp trong Ngành. Vì vậy, nhân
tố chủ quan trong hoạt động này được biểu hiện cụ thể là:
+ Sự hiểu biết, kiến thức của các chủ thể về xu thế vận động, phát triển,
nhu cầu về nguồn nhân lực của thế giới, Việt Nam, của ngành GTVT
trong từng giai đoạn, thời kỳ, nhất là trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0;
+ Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
của Nhà nước về phát triển ngành GTVT, phát triển nguồn nhân lực.


11

+ Kiến thức và năng lực chuyên môn trong xây dựng quy hoạch, lập kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành, của đơn vị.

- Nhân tố chủ quan trong hoạt động giáo dục- đào tạo nguồn nhân
lực GTVT.
Chủ thể trong hoạt động giáo dục- đào tạo nguồn nhân lực GTVT
là các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực GTVT,
các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo, người lao động. Nhân tố chủ quan
trong hoạt động này được biểu hiện cụ thể như sau:
+ Khả năng nhận thức về vai trò của giáo dục- đào tạo đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội nói chung, với sự phát triển của ngành GTVT nói
riêng cũng như khả năng nhận thức về các hình thức, phương pháp giáo
dục- đào tạo, các yếu tố ảnh hưởng, mục tiêu… của giáo dục đào tạo.
+ Đó là sự kết hợp những phẩm chất, năng lực của các cá nhân tham gia
hoạt động giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải
(đội ngũ quản lý, cán bộ, giáo viên…), từ đó tạo nên chất lượng đào tạo,
khả năng đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, chất lượng của các công cụ
kiểm tra giám sát, kiểm định và đánh giá kết quả giáo dục đào tạo, việc
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện….
- Nhân tố chủ quan trong hoạt động sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân
lực GTVT.
Đối với hoạt động sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT, chủ thể là
các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp. Vì vậy, nhân tố chủ
quan trong hoạt động này là:
+ Sự nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của chính sách sử
dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
nhân tài.
+ Kiến thức, năng lực chuyên môn của các chủ thể trong việc nắm bắt
chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về sử dụng,
đãi ngộ cũng như năng lực của các chủ thể trong việc đổi mới các hình
thức tuyển dụng, năng lực dùng người, nhất là người tài...
+ Bản thân hoạt động của các chủ thể trong hoạt động sử dụng, đãi ngộ
nguồn nhân lực GTVT.



12

2.2.3. Vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
ngành GTVT
Vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT là khái niệm dùng để chỉ chức năng, tác dụng và sức mạnh của
nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực, cụ thể là hoạt động
xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; hoạt động giáo
dục- đào tạo và sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT cùng mối quan
hệ chặt chẽ với điều kiện khách quan.
Phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải luôn được
quyết định bởi các nhân tố chủ quan như năng lực, trình độ, phẩm chất,
nghị lực của các chủ thể. Những nhân tố chủ quan này nếu được phát
huy theo hướng tích cực, sẽ giúp hoạt động phát triển nguồn nhân lực
của Ngành vượt qua được những thử thách, khó khăn của điều kiện, hoàn
cảnh để xây dựng một đội ngũ nguồn nhân lực GTVT vừa hồng vừa
chuyên, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông, đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành GTVT, thực hiện các mục tiêu tái cơ cấu ngành GTVT
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển bền vững đến năm 2020
cũng như Chiến lược phát triển ngành GTVT đến năm 2020 tầm nhìn
2030. Tuy nhiên, vai trò của nhân tố chủ quan chỉ có tác dụng trong giới
hạn quy định của điều kiện khách quan. Việc xây dựng mục tiêu, chiến
lược, kế hoạch, chính sách… cần xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh thực
tế về kinh tế- xã hội, năng lực tài chính, trình độ khoa học kỹ
thuật…Điều đó có nghĩa là sự chủ động, sáng tạo của chủ thể phải được
xây dựng trên cơ sở nhận thức quy luật khách quan, hành động theo quy
luật khách quan.
2.2.4. Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân

lực ngành giao thông vận tải
Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
GTVT là quá trình phát hiện, khơi dậy, hoàn thiện, sử dụng, lan tỏa, hiện
thực hóa tri thức, tình cảm, ý chí và năng lực, bảo đảm sự tương tác hợp
quy luật của các chủ thể nhằm thực hiện tốt nhất cho sự phát triển nguồn
nhân lực ngành giao thông vận tải.


13

Đó là quá trình nâng cao nhận thức, xây dựng tình cảm, động cơ, ý
chí, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hoạt động thực tiễn của các chủ thể trong phát triển nguồn
nhân lực GTVT. Đồng thời, đó là quá trình không ngừng nâng cao tính
tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo của chủ thể trong thực hiện
nhiệm vụ tạo nên động lực thúc đẩy, nâng cao chất lượng của hoạt động
phát triển nguồn nhân lực GTVT: hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực, hoạt động giáo dục- đào tạo và hoạt động sử
dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT.


14

Chƣơng 3: PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN
TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢIỞ NƢỚC TA HIỆN NAYTHỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1. Thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nƣớc ta hiện nay
3.1.1. Những ưu điểm của phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta

hiện nay
3.1.1.1. Ưu điểm của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong
xây dựng quy hoạch, kế hoạch nguồn nhân lực GTVT
Thứ nhất, nâng cao nhận thức đúng đắn của các chủ thể về vai trò
của việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch nguồn nhân lực của Ngành.
Thứ hai, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho các chủ thể trong hoạt động xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực GTVT.
3.1.1.2 Ưu điểm của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong
giáo dục- đào tạo nguồn nhân lực ngành GTVT
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, phẩm chất, năng lực của cơ quan
quản lý nhà nước cũng như hoạt động quản lý nhà nước trong giáo dụcđào tạo nguồn nhân lực ngành GTVT.
Thứ hai, nâng cao nhận thức, phẩm chất, năng lực của chủ thể ở
các cơ sở đào tạo.
Kết hợp sử dụng đồng bộ các biện pháp như tuyên truyền, các công
cụ quản lý nhà nước bằng các văn bản quản lý, đào tạo bồi dưỡng, sự tự
giác của các chủ thể ở các cơ sở đào tạo, người lao động đã góp phần
phát huy vai trò tích cực của nhân tố chủ quan (nhận thức, phẩm chất,
năng lực) trong công tác giáo dục- đào tạo nguồn nhân lực GTVT. Cụ
thể là:
*Ưu điểm trong phát huy năng lực quản lý giáo dục- đào tạo.
*Ưu điểm trong phát huy phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng
viên ở các cơ sở đào tạo.


15

Thứ ba, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của doanh
nghiệp và người được đào tạo.
3.1.1.3. Ưu điểm của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong

sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực ngành GTVT
Thứ nhất, một số ưu điểm của việc phát huy vai trò nhân tố chủ
quan trong sử dụng nguồn nhân lực GTVT.
Từ sự quan tâm đặc biệt trong việc sử dụng các biện pháp tuyên
truyền, các công cụ quản lý nhà nước nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ
quan trong sử dụng nguồn nhân lực, góp phần xây dựng hệ thống chính
sách cùng những biện pháp cụ thể có liên quan đến sử dụng nguồn nhân
lực.
Thứ hai, một số ưu điểm của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT.
Bằng việc không ngừng tuyên truyền, ban hành các văn bản quản
lý nhà nước, sự tự giác, các chủ thể trong hoạt động phát triển nguồn
nhân lực GTVT, nhất là cơ quan quản lý nhà nước, luôn nhận thức được
vai trò, tầm quan trọng của công tác đãi ngộ nguồn nhân lực. Đồng thời,
các chính sách trong đãi ngộ cũng rất đa dạng, hiệu quả, từ các cơ quan
quản lý đến hệ thống các doanh nghiệp.
3.1.1.4. Đánh giá chung về những ưu điểm của việc phát huy vai
trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT
Vai trò của nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT ngày càng được phát huy, cả trong hoạt động xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; hoạt động giáo dục- đào tạo
và sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực. Điều này được thể hiện ở những tác
động đa dạng, đồng bộ các biện pháp, từ tuyên truyền đến các công cụ
quản lý nhà nước (chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần...), các biện
pháp về giáo dục- đào tạo. Từ đó, vai trò của nhân tố chủ quan trong phát
triển nguồn nhân lực ngành GTVT đã được phát huy một cách tối đa, tận
dụng hiệu quả những điều kiện khách quan… trong những hoạt động cụ
thể.



16

Theo đó, trong giai đoạn vừa qua (2011 – 2016), cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của ngành Giao thông vận tải, đội ngũ nhân lực trong
Ngành cũng tăng lên nhanh chóng, được củng cố, phát triển cả về số
lượng và chất lượng, cơ cấu.
3.1.2. Những hạn chế của phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta
hiện nay
3.1.2.1. Hạn chế của phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong xây
dựng quy hoạch, kế hoạch nguồn nhân lực GTVT
Thứ nhất, hạn chế trong việc nâng cao nhận thức về vai trò, tầm
quan trọng của xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, hạn chế trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của chủ thể.
3.1.2.2. Hạn chế của phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong giáo
dục- đào tạo nguồn nhân lực GTVT
Thứ nhất: Năng lực quản lý giáo dục ở các cơ sở giáo dục- đào tạo
mặc dù đã được phát huy song vẫn còn những hạn chế trước yêu cầu đổi
mới giáo dục. Theo đó, hoạt động giáo dục- đào tạo trong ở các cơ sở
đào tạo của Ngành vẫn còn những tồn tại.
Thứ hai, việc phát huy vai trò chủ quan của đội ngũ giảng viên đã
được nâng cao nhưng vẫn còn một số bất cập.
Thứ ba, một số hạn chế trong phát huy vai trò nhân tố chủ quan của
các doanh nghiệp trọng hoạt động giáo dục- đào tạo.
3.1.2.3. Hạn chế của phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong sử
dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT
Cũng giống như việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, mặc dù nhận thức
đúng về vai trò của công tác sử dụng, đãi ngộ đối với việc phát huy năng

lực của người lao động cũng như có sự đổi mới trong cơ chế chính sách
sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT, song việc phát huy vai trò nhân
tố chủ quan trong công tác này vẫn còn tồn tại một số hạn chế, từ vấn đề
làm công tác tuyên truyền, quản lý nhà nước, đến hoạt động giáo dục-


17

đào tạo, các chính sách tạo động lực... đối với các chủ thể trong hoạt
động này. Từ đó, dẫn đến một số tồn tại trong công tác sử dụng, đãi ngộ
nguồn nhân lực GTVT.
3.1.2.4. Đánh giá chung về những hạn chế của việc phát huy vai
trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở
nước ta hiện nay
Việc phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn
nhân lực ngành GTVT, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những
tồn tại, cả trong hoạt động xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực; hoạt động giáo dục- đào tạo và sử dụng, đãi ngộ nguồn
nhân lực. Từ đó dẫn đến:
Hoạt động xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
chưa được thực hiện đầy đủ và hoàn thiện, nhất là ở cấp địa phương và
doanh nghiệp; năng lực xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực còn hạn chế.
Đối với hoạt động giáo dục – đào tạo: Năng lực gắn kết giữa các cơ
sở đào tạo và doanh nghiệp còn yếu; việc xây dựng chương trình đào tạo
còn nặng về lý thuyết, thời lượng cho thực hành chưa đảm bảo; đào tạo
kỹ năng mềm cho sinh viên chưa bài bản, đồng bộ; năng lực của một bộ
phận giảng viên chưa đáp ứng yêu cầu; tính chủ động của các doanh
nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng còn chưa cao.
Đối với hoạt động sử dụng, đãi ngộ: Đó là hạn chế về năng lực của

các chủ thể trong việc xây dựng và thực hiện chính sách sử dụng, trọng
dụng, đãi ngộ nhân tài; công tác tổ chức tuyển dụng nhiều nơi chưa
khách quan; tri thức và kỹ năng về đãi ngộ nhân sự còn thiếu tính khoa
học…
Những hạn chế trọng việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong
phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT cũng phần nào tác động không
nhỏ, làm cho nguồn nhân lực của Ngành vẫn còn những tồn tại về số
lượng, chất lượng, cơ cấu.


18

3.2. Nguyên nhân của thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ
quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở
nƣớc ta hiện nay
3.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Thứ nhất: Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước về phát triển GTVT, phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
chất lượng cao, vấn đề sử dụng, đãi ngộ, thu hút nhân tài... ngày càng
được hoàn thiện, phát triển.
Thứ hai: Sự phát triển của ngành GTVT trong quá trình CNH,
HĐH đất nước.
Thứ ba: Sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc gia, đặc biệt quan
điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế, là cơ sở để các chủ thể tham gia hoạt động
giáo dục đào tạo chủ động thực hiện những biện pháp tích cực để nâng
cao chất lượng.
Thứ tư: Quá trình hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của trình độ khoa học, công nghệ cũng là một điều kiện khách quan tác

động trực tiếp tới phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực giao
thông vận tải.
Thứ năm: Ngành GTVT đã tích cực đổi mới toàn diện, từng bước
tổ chức lại sản xuất, đổi mới cơ cấu quản lý, kinh doanh, phát huy tiềm
năng, thế mạnh của mình, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc XHCN trong thời kỳ mới.
Thứ sáu: Sự phát triển của hệ thống các cơ sở đào tạo trong Ngành.
Thứ bảy: Sự nhận thức ngày càng toàn diện và đúng đắn của các
chủ thể (cán bộ quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo, quản lý doanh nghiệp,
người lao động) về vai trò của nguồn lực con người.
Thứ tám: Một số doanh nghiệp và cơ sở đào tạo lớn của Ngành đã
xây dựng được hệ thống công cụ tạo động lực vật chất và tinh thần, góp
phần kích thích sự nỗ lực vươn lên của người lao động.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế


19

Thứ nhất, ngành GTVT tiếp tục phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn và thách thức lớn như: Nguồn vốn đầu tư thiếu trầm trọng, nhất là
từ ngân sách nhà nước; hàng trăm công trình giao thông của trung ương
và các địa phương tiếp tục phải dừng, đình hoãn, giãn tiến độ, ảnh hưởng
lớn đến việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, ảnh hưởng trực tiếp
đến việc phát triển nguồn nhân lực của ngành, tình trạng thiếu việc làm,
giảm thu nhập diễn ra phổ biến.
Thứ hai: Khó khăn của các cơ sở đào tạo về cơ sở vật chất, về yêu
cầu tự chủ trong giáo dục đại học cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
đào tạo nguồn nhân lực của Ngành.
Thứ ba: Thu nhập từ giảng dạy, nghiên cứu khoa học của đội ngũ
giảng viên, mặc dù ngày một tăng lên nhưng chưa thực sự hấp dẫn nhiều

giảng viên để họ tập trung trí lực vào giảng dạy và nghiên cứu, dẫn đến
một số giảng viên bỏ nghề hoặc làm thêm ở các doanh nghiệp hoặc cơ
quan khác, ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
Thứ tư: Đội ngũ cán bộ làm công tác hoạch định kế hoạch, chiến
lược phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế về nghiệp vụ, kỹ năng ây
dựng kế hoạch, chiến lược.
Thứ năm: Việc đổi mới tư duy trong giáo dục – đào tạo, như đổi
mới tư duy trong việc quản lý từ mục tiêu, chương trình, nội dung,
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý... chưa
được thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thực chất, vẫn còn mang
tính chất “bao cấp”.
Thứ sáu: Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức ngành GTVT
còn biểu hiện thiếu tu dưỡng, rèn luyện bản thân, phai nhạt lý tưởng, mất
cảnh giác, giảm sút ý chí, ý thức tổ chức kỷ luật kém.
3.2.3. Những vấn đề đặt ra
3.2.3.1. Nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể đối với việc phát
huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành
GTVT


20

3.2.3.2. Vấn đề công tác đào tạo, bồi dưỡng, tu dưỡng rèn luyện
của các chủ thể tạo cơ sở nền tảng cho phát huy vai trò nhân tố chủ
quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT
3.2.3.3. Cần có cơ chế chính sách hợp lý đối với các chủ thể, tạo
động lực phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân
lực GTVT
3.2.3.4. Vấn đề dân chủ và phát huy quyền làm chủ của các chủ thể
trong phát triển nguồn nhân lực GTVT

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ
QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
4.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể đối với việc
phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực
GTVT
Thứ nhất, nâng cao nhận thức và trách của các chủ thể trong hoạt động
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực GTVT.
Thứ hai, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chủ thể trong giáo dụcđào tạo nguồn nhân lực GTVT.
Thứ ba, nâng cao nhận thức của các chủ thể trong sử dụng, đãi ngộ
nguồn nhân lực GTVT.
Dù là ở hoạt động nào, muốn nâng cao nhận thức của các chủ thể
về vai trò của phát triển nguồn nhân lực GTVT, đều cần thiết phải đẩy
mạnh và phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền và quản lý nhà nước
nhằm nâng cao nhận thức của các chủ thể, nhất là chủ thể là cơ quan
quản lý nhà nước cấp địa phương, chủ thể là doanh nghiệp, cụ thể là đối
với cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ chuyên trách về hoạt động này.
4.2. Nâng cao phẩm chất, năng lực của các chủ thể trong việc phát
huy vai trò nhân tố chủ quan nhằm phát triển nguồn nhân lực
GTVT


21

4.2.1. Tăng cường giáo dục để nâng cao phẩm chất nhân cách của các
chủ thể trong phát triển nguồn nhân lực, từ hoạt động xây dựng quy
hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đến hoạt động giáo dục đào tạo và sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT
- Xây dựng hệ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức lối
sống, dựa trên các chuẩn mực chung, đồng thời phải thể hiện được tính

đặc thù nghề nghiệp, không chỉ đối với những lao động thực hiện công
vụ. Đồng thời, công tác tuyên truyền về các chuẩn mực đó cần mạnh mẽ
hơn, có các chế tài cụ thể, gắn với lợi ích vật chất và tinh thần.
4.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của các chủ thể
trong phát triển nguồn nhân lực GTVT
- Đối với chủ thể trong hoạt động xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực GTVT.
- Đối với chủ thể trong hoạt động giáo dục- đào tạo nguồn nhân lực
GTVT.
- Đối với chủ thể trong hoạt động sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực
GTVT.
Nâng cao phẩm chất và năng lực của chủ thể bằng việc thực hiện
tích cực, hiệu quả các biện pháp tuyên truyền, giáo dục – đào tạo là giải
pháp cơ bản, trọng tâm trong phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong
phát triển nguồn nhân lực GTVT. Giải pháp này chỉ có thể được thực
hiện và thực hiện hiệu quả nếu được đảm bảo từ những yếu tố khách
quan: chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
điều kiện về cơ sở vật chất cũng như sự nỗ lực, quyết tâm của hệ thống
chủ thể.
4.3. Hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống chính sách đối với các chủ
thể tạo điều kiện phát huy nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn
nhân lực GTVT
-Thực hiện hiệu quả các chính sách đãi ngộ vật chất đối với các chủ thể.
-Thực hiện hiệu quả các chính sách đãi ngộ tinh thần đối với các chủ thể.


22

4.4. Đẩy mạnh và phát huy hiệu quả việc thực hành dân chủ rộng
rãi, phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của chủ thể trong

phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các chủ thể về dân chủ.
Thứ hai, xây dựng môi trường thông tin dân chủ hóa, đảm bảo tính công
khai, là điều kiện quan trọng để thực hiện dân chủ rộng rãi.
Phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của chủ thể thông qua
việc thực hiện hệ thống chính sách xã hội để đảm bảo hệ thống lợi tích,
cũng như đẩy mạnh phát huy thực hành dân chủ rộng rãi là giải pháp đặc
biệt quan trọng nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển
nguồn nhân lực GTVT. Theo đó, cần phải có sự thống nhất và nhận thức
và hành động của các chủ thể từ trung ương đến địa phương, doanh
nghiệp, và được tác động tích cực từ hệ thống chủ trương đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng những điều kiện về vật chất
được đảm bảo.


23

KẾT LUẬN
1. Trong sự phát triển chung của toàn xã hội, ngành GTVT phải đối mặt
với những thách thức để đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường nội địa và thị trường quốc tế, ngành GTVT phải nâng cao chất
lượng quản lý, đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực của ngành đóng
một vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
Ngành, đảm bảo cho việc thực hiện thành công những kế hoạch, những
chiến lược trước mắt và lâu dài. Phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT
là quá trình biến đổi ngày càng hoàn thiện về nguồn nhân lực giao thông
vận tải, với số lượng ngày càng đáp ứng yêu cầu, chất lượng ngày càng
cao, cơ cấu ngày càng phù hợp do sự kết hợp tổng thể các hình thức,
phương pháp, biện pháp, hoạt động của các chủ thể nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu phát triển của Ngành.

2.Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT, việc phát huy
vai trò nhân tố chủ quan, đó là việc phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong nhận thức và hành động của các chủ thể trong các hoạt
động: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; giáo
dục- đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực GTVT đóng
vai trò đặc biệt quan trọng.
3. Những kết quả đạt được của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT thể hiện vai trò to lớn
trong quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát
triển GTVT, phát triển nguồn nhân lực; những thành tựu phát triển của
ngành GTVT; sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc gia và trình độ
khoa học công nghệ; quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự
chủ động, tự giác, tích cực của các chủ thể trọng quá trình phát triển
nguồn nhân lực GTVT... Tuy nhiên, nhận thức và năng lực của các chủ
thể trong các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực của Ngành vẫn còn
những hạn chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác
nhau.
4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phát huy vai trò nhân tố chủ quan
trong phát triển nguồn nhân lực GTVT ở nước ta hiện là những giải pháp


×