Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành Xây dựng phần mềm quản lý kho bằng VB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 71 trang )

Môc Lôc
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………..3
Bắt đầu một dự án mới với VB6............................................................................................7
- Cửa sổ Properties...............................................................................................................11
Cú pháp :.............................................................................................................................. 14
If < điều kiện > then.............................................................................................................. 14
< dòng lệnh>......................................................................................................................... 14
End If.................................................................................................................................... 14
If < điều kiện > then.............................................................................................................. 14
<các dòng lệnh>................................................................................................................... 14
End If.................................................................................................................................... 14
Bảng hoá đơn nhập...............................................................................................................52
Bảng chi tiết nhập..................................................................................................................52
Bảng chi tiết bán....................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO :............................................................................................................ 71

1


Lêi Nãi §Çu
Ra đời vào những năm 50 của thế kỷ XX máy tính và công nghệ đã có
những bước phát triển vượt bậc cả về chất lượng và số lượng. Nó đã trở thành
một nhân tố không thể thiếu trong đời sống hiện đại của nhân loại trong thời đại
hiện nay – Thời đại của công nghệ số.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin và truyền thông
trên thế giới và ở nước ta. Nó đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tin học hóa trong
nước. Rất nhiều phần mềm, những ứng dụng của ngành công nghệ thông tin đã
được áp dụng rất hiệu quả vào thực tế. Nó làm cho mọi công việc của chúng ta
được giải quyết một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Đặc biệt
là ứng dụng của nó vào việc quản lý, với những phần mềm quản lý trên máy đã


giúp con người quản lý một cách có khoa học, chính xác và tiết kiệm được chi
phí. Chúng ta không phải dùng đến cả kho để chứa sổ sách, giấy tờ…Nói chung
máy tính đã thay thế phần lớn sức lao động của con người, giúp con người hoàn
thành công việc một cách nhanh nhất, hiệu quả và tiết kiệm thời gian.

2


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ VISUAL BASIC
1.1/ Lựa chọn ngôn ngữ
Visual Basic là ngôn ngữ dùng để viết một ứng dụng nhanh chóng và hiệu
quả trên Microsoft Window. Dù bạn là lập trình viên chuyên nghiệp hay một
người mới học lập trình, Visual Basic đều cung cấp các công cụ hoàn chỉnh để
đơn giản hoá việc tạo chương trình
Thêm vào đó, Visual Basic 6.0 cung cấp công cụ kết nối CSDL một cách thật
đơn giản
Sở dĩ em chọn Visual Basic 6.0 là ngôn ngữ lập trình trong lần làm đề tài này
vì Visual Basic 6.0 là phiên bản mạnh nhất của Visual Basic.Thêm vào đó em sẽ
sử dụng hệ quản trị Microsoft Access làm cở sở dữ liệu.
*). TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ MICROSOFT ACCESS.
+ Khái niệm chung
MS-Access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu với đầy đủ các chức năng. Nó có
đầy đủ các chức năng định nghĩa dữ liệu , xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu cần
thiết để quản lý một dữ liệu lớn . Với MS- Access hoàn toàn linh hoạt trong việc
định nghĩa lưu trữ dữ liệu và định nghĩa quy cách dữ liệu để hiển thị hoặc in.
Cũng có thể yêu cầu MS- Access kiểm tra mối quan hệ hợp lệ giữa các tệp hoặc
các bảng của cơ sở dữ liệu. Ngoài ra MS-Access là một ứng dụng cao của MSwindows, nếu có thể sử dụng tất các phương tiện của cơ chế trao đổi dữ liệu động
(DDE- Dynamic Date Exchange) và những liên kết đối tượng (OLE-Object
Linking and Embedinh) . DDE cho phép thực hiện các hàm và trao đổi dữ liệu

của MS-Access và mọi ứng dụng trong windows là Access Bassic, OLE là một
khả năng cao cấp của Windows cho phép liên kết các đối tượng hoặc nhúng các
đối tượng vào một cơ sở dữ liệu của MS-Access. MS-Access còn là một công cụ
để hỗ trợ để phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu nó có những phương tiện phát triển
cơ sở ứng dụng tiên tiến để xử lý các dữ liệu thông dụng khác. Song đặc trưng
nổi bật nhất của MS-Access là khả năng xử lý dữ liệu của các bảng tính, tệp văn
bản, các cơ sở dữ liệu. Foxprovaf một số cơ sở dữ liệu SQL bất kì hỗ trợ chuẩn

3


ODBC điều này có nghĩa là MS-Access có thể xử lý dữ liệu trên SQL server của
mạng hoặc từ một cơ sở dữ liệu SQL trên máy tính lớn .
1.1.1 Các kiểu dữ liệu cơ bản của một số thuộc tính hay dùng trong MSAccess
- Các kiểu dữ liệu cơ bản
1. Kiểu Text: Lưu trữ các đối tượng được mô tả khoảng 1 dòng văn bản
như: Họ tên ,địa chỉ ,quê quán …(Thường có nội dung <=255 kí tự)
2. Kiểu Memo: Thường dùng lưu trữ các đối tượng được mô tả chi tiết
(thường là đoạn văn có kích cỡ <=64000 kí tự ) như:thành phần gia đình …
3. Number: Biểu diễn số nguyên ,số thực (inter,single,double,…)dài
khoảng 1,2, 4 hoặc 8 byte.
4. Data/time: Kiểu ngày tháng /giờ dài 8 byte để mô tả cách nhập và hiển
thị dữ liệu là ngày tháng /giờ.
5.Currency: Dữ liệu kiểu tiền tệ , dài 8 byte.
6. Auto number: Kiểu số dài 8 byte dùng để lưu trữ số thứ tự thường là số
nguyên .
7. Yes/ no: Kiểu lôgic để mô tả đối tượng mà chỉ có 2 cách lựa chọn .
8.Ole Objiect: Đối tượng nhúng kết hình ảnh hay nhị phân dùng khi có sử
dụng nhúng kết với các đối tượng của các chương trình khác .
9. Hyperlink: Sử dụng liên kết kí tự hoặc kết hợp kí tự và số .

10. Lookup Wizard: Dùng khi muốn chọn giá trị từ bảng khác .
- Một số thuộc tính hay dùng :
*) Thuộc tính Field size
+ Với trường text: Độ dài mặc định là 50, độ dài hợp lệ là từ 1- 255.
+ Với trường number :Mặc định là Double (8byte).
- Byte

:

Miền giá trị là

0-255

- Integer

:

Miền giá trị là

-32768- 32767

- Longinteger:

Miền giá trị là

-214748648- 214748647

- Single

:


Miền giá trị là

-3.4*10- 3.4*10

-Double

:

Miền giá trị là

-1.797*10- 1.797*10

4


*) Thuộc tính Format: Nếu bỏ qua Format, Access sẽ trình bày theo
General.
- Các kiểu liên kết :
Access dùng quan hệ (liên kết) để đảm bảo những rằng buộc toàn vẹn giữa
các bảng có liên quan trong các phép thêm , sửa , xóa mẫu tin .
Có 3 kiểu liên kết
- Liên kết 1-n ( liên kết 1-nhiều ): Tức là mỗi bản ghi của thuộc tính khóa
ở bảng một (1) có thể xác định nhiều bảng ghi ở bảng nhiều (n).Mỗi thực thể
bảng l chỉ có một và thực thể trong bảng 1.
- Liên kết 1-1 (liên kết một một): Tức là mỗi bảng ghi của một thuộc tính
khóa ở bảng này chỉ xác định duy nhất một bảng ghi ở bảng kia và ngược lại .
- Liên kết n-n ( liên kết nhiều đến nhiều ): Tức là mỗi bảng ghi của thuộc
tính khóa ở bảng này có thể xác định nhiều bảng ghi ở bảng kia và ngược lại .
* Tuy nhiên trong Access chỉ sử dụng 2 liên kết 1–n và 1-1, khi có liên kết n-n thì

cần sinh ra bảng chung gian (dùng thuộc tính khóa ngoài để đưa về dạng 1-n).
1.1.2 Bảng (Table)
- Khái niệm về bảng:
- Bảng là nơi chứa các dữ liệu của một đối tượng nào đó.
- Một cơ sở dữ liệu thường gồm nhiều bảng.
- Một bảng gồm có nhiều trường có các kiểu khác nhau như: Tex, Number,
Date/Time…
- Các bảng trong cơ sở dữ liệu có quan hệ với nhau.
- Tạo một bảng mới.
- Từ cửa sổ Database chọn Tab Table

5


- Bước1: Chọn New. Hộp thoại New Table xuất hiện.(như hình trên).
Lựa chọn:
+) Datasheet View: Mở bảng cho phép nhập dữ liệu. Access tự
động ngầm định tên trường là Field 1.
+) Design view: Cho phép ta thiết kế cấu trúc bảng.

+) Table Wizard: Tạo bảng bằng Winzard.
+) Import Table: Nhập bảng từ một cơ sở dữ liệu khác.
+) Linhk Table: Tạo bảng và thiết lập một liên kết với cơ sở dữ
liệu bên ngoài.
- Bước 2: Chọn kiểu Design chọn OK xuất hiện hộp thoại như hình sau:

- Bước 3: Khai báo danh sách tên các trường ở cột Field Name, kiểu dữ liệu ở
cột Dat Type.
- Bước 4: Thiết lập khóa cho các trường khóa.
Chọn các trường cần thiết lập khóa. Nếu có nhiều trường giữ phím Ctrl

sau đó bấm vào các trường cần chọn làm khóa.
Bấm nút Primarykey trên thanh công cụ hoặc vào thanh Menu:
Edit/Primarykey.
- Bước 5: Bấm tổ hợp phím Ctrl+W: Chọn Yes (để lưu), No (không lưu), Cancel
(Bỏ qua). Nếu chọn Yes  hộp thoại Save As xuất hiện. Gõ tên bảng cần lưu vào
vùng Table Name rồi nhấp OK.
*). TỔNG QUAN NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VB 6.0
1.2) Tìm hiểu chung về Visual Basic 6.0
Visual Basic 6.0 (VB6) là một phiên bản của bộ công cụ lập trình Visual Basic

6


(VB) cho phép người dùng truy cập nhanh cách thức lập trình trên môi
trường Windows. Những ai đã từng quen thuộc với VB thì tìm thấy ở VB6
những tính năng trợ giúp mới và các công cụ lập trình hiệu quả. Người dùng mới
làm quen với VB cũng có thể làm chủ VB6 một cách dễ dàng.
Với VB6, chúng ta có thể :
Khai thác thế mạnh của các điều khiển mở rộng.
Làm việc với các điều khiển mới (ngày tháng với điều khiển MonthView
và DataTimePicker, các thanh công cụ có thể di chuyển được CoolBar, sử dụng
đồ họa với ImageCombo, thanh cuộn FlatScrollBar,…).
Làm việc với các tính năng ngôn ngữ mới.
Làm việc với DHTML.
Làm việc với cơ sở dữ liệu.
Các bổ sung về lập trình hướng đối tượng.
1.2.1) Làm quen với VB6
Bắt đầu một dự án mới với VB6
Từ menu Start chọn Programs/ Microsoft Visual Studio 6.0/ Microsoft
Visual Basic 6.0. Khi đó bạn sẽ thấy màn hình đầu tiên như hình dưới đây.


7


Cửa sổ New Project

Ở đây, người dùng có thể chọn tạo mới một dự án thực thi được bằng cách
chọn Standard EXE rồi nhấp Open. Tiếp theo là cửa sổ làm việc chính của VB6,
gọi tắt là IDE (Integrated Development Environment) sẽ được giới thiệu chi tiết
trong phần sau.
1.2.2) Tìm hiểu các thành phần của IDE
IDE là tên tắt của môi trường phát triển tích hợp (Integrated Development
Environment), đây là nơi tạo ra các chương trình Visual Basic.
IDE của Visual Basic là nơi tập trung các menu, thanh công cụ và cửa sổ
để tạo ra chương trình. Mỗi một thành phần của IDE có các tính năng ảnh hưởng
đến các hoạt động lập trình khác nhau.
Thanh menu cho phép tác động cũng như quản lý trực tiếp trên toàn bộ ứng
dụng. Bên cạnh đó thanh công cụ cho phép truy cập các chức năng của thanh
menu thông qua các nút trên thanh công cụ.
Các biểu mẫu (Form) - khối xây dựng chương trình chính của VB xuất hiện trong cửa sổ Form. Hộp công cụ để thêm các điều khiển vào các biểu
mẫu của đề án. Cửa sổ Project Explorer hiển thị các đề án khác nhau mà người
dùng đang làm cũng như các phần của đề án. Người dùng duyệt và cài đặt các
thuộc tính của điều khiển, biểu mẫu và module trong cửa sổ Properties. Sau cùng,
8


người dùng sẽ xem xét và bố trí một hoặc nhiều biểu mẫu trên màn hình thông
qua cửa sổ Form Layout.

Cửa sổ IDE của VB6

*) Sử dụng thanh công cụ trong IDE của VB
Thanh công cụ là tập hợp các nút bấm mang biểu tượng thường đặt dưới
thanh menu. Các nút này đảm nhận các chức năng thông dụng của thanh menu
(New, Open, Save ...).

Thanh công cụ ở dạng standard
- Sử dụng thanh công cụ gỡ rối (debug)

Thanh công cụ gỡ rối

9


Với thanh công cụ gỡ rối, ta có thể thực thi, tạm ngưng hoặc dừng một đề
án. Với thanh công cụ Debug, ta có thể kiểm tra chương trình và giải quyết các
lỗi có thể xảy ra. Khi gỡ rối chương trình, ta có thể chạy từng dòng lệnh, kiểm tra
giá trị các biến, dừng chương trình tại một điểm nào đó hoặc với một điều kiện
nào đó.
- Sử dụng thanh công cụ Edit

Thanh công cụ Edit
Thanh công cụ Edit được dùng để viết chương trình trong cửa sổ Code,
thanh công cụ Edit có đầy đủ các tính năng của menu Edit. Ngoài ra ta có thể sử
dụng chức năng viết chương trình tự động như là Quick Info.
- Sử dụng thanh công cụ Form Editor

Thanh công cụ thiết kế biểu
mẫu
Thanh công cụ Form Editor có chức năng giống
như menu Format dùng để di chuyển và sắp xếp các điều

khiển trên biểu mẫu.
- Sử dụng hộp công cụ (Toolbox)
Hộp công cụ là nơi chứa các điều khiển được dùng
trong quá trình thiết kế biểu mẫu. Các điều khiển được
chia làm hai loại: Điều khiển có sẵn trong VB và các điều
khiển được chứa trong tập tin với phần mở rộng là .OCX.

10


Đối với các điều khiển có sẵn trong VB thì ta không thể gỡ bỏ khỏi hộp
công cụ, trong khi đó đối với điều khiển nằm ngoài ta có thêm hoặc xóa bỏ khỏi
hộp công cụ.
1.3) Quản lý ứng dụng với Project Explorer

Cửa sổ Project Explorer
Project Explorer trong VB6 giúp quản lý và định hướng nhiều đề án.VB
cho phép nhóm nhiều đề án trong cùng một nhóm. Ta có thể lưu tập hợp các đề
án trong VB thành một tập tin nhóm đề án với phần mở rộng .vbp.
- Cửa sổ Properties

Cửa sổ properties
Mỗi một thành phần, điều khiển điều có nhiều thuộc tính. Mỗi một thuộc tính lại
có một hoặc nhiều giá trị. Cửa sổ Properties cho phép ta xem, sửa đổi giá trị các

11


thuộc tính của điều khiển nhằm giúp điều khiển hoạt động theo đúng ý đồ của
người sử dụng.

1.4) Biến, hằng trong VB
*) Biến:
Biến được dùng để lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử lý
của chương trình. Khi xử lý một chương trình ta luôn cần phải lưu trữ một giá trị
nào đó để tính toán hoặc so sánh. Mỗi biến được đặc trưng bởi tên , biến không
có sẵn trong chương trình muốn sử dụng chúng thì phải khai báo bằng một trong
báo cáo cách thức sau:
Dim / Static /Global <tên biến > as <kiểu giá trị >
Khai báo với từ khoá Dim, Static dùng cho khai báo biến cục bộ. Khai báo
với từ khoá Public, Global dùng cho khai báo biến dùng chung cho toàn bộ
chương trình.
*) Hằng:
Dùng để chứa những dữ liệu tạm thời nhưng không thay đổi trong suốt time
chương trình hoạt động. Sử dụng hằng số làm chương trình sáng sủa, dễ đọc nhờ
những tên gợi nhớ thay vì các con số. VB cung cấp một số hằng định nghĩa sẵn,
nhưng ta cũng có thể tạo ra hằng.
Khai báo hằng :
[ Public / Private ] const < tên hằng >[<kiểu dữ liệu >] = <Biểu thức>
Hằng có tầm hoạt động tương tự biến. Hằng khai báo trong thủ tục chỉ hoạt
động trong thủ tục. Hằng khai báo trong modul chỉ hoạt động trong modul. Hằng
khai báo trong phần Declarations của Modul chuẩn có tầm hoạt động trên toàn ứng
dụng.
1.5) Các kiểu dữ liệu cơ bản trong VB 6.0
Khi ta khai báo một biến trong chương trình tức là bạn tạo ra một khoảng
bộ nhớ đó lớn tuỳ thuộc vào biến đó được khai báo kiểu gì. Khi khai báo điều
quan trọng là xác định biến cho phù hơp với các giá trị đưa vào.
Kiểm soát nội dung của dữ liệu. VB dùng kiểu dữ liệu Variant như là kiểu
mặc định. Ngoài ra, một số kiểu dữ liệu khác cho phép tối ưu hoá về tốc độ và
12



kích cỡ chương trình. Khi dùng Variant ta không phải chuyển đổi giữa các kiểu
dữ liệu, VB tự động làm việc đó.

Một số kiểu dữ liêu
cơ bản đựơc VB
định nghĩa nhằm

Phạm vi, ý nghĩa

tối ưu hoá về tốc độ
và kích cỡ chương
trình:Kiểu dữ liệu
String

Byte

- Là kiểu dữ liệu chuỗi, khoảng giá trị có thể lên đến 2 tỷ ký
tự. Nhận biết biến này bằng tiếp vị ngữ $.
- Là các số nguyên, khoảng giá trị từ -2.147.483.648 đến
2.147.483.647. Nhận biết biến này bằng dấu & ở cuối.

Date

- Ngày tháng năm: 01- January -100 đến 31- December - 9999

Currency

- $922,337,203,685,477.5808 đến+ $922,337,203,685,477.5807


Object
Integer
Single

Double

Boolean
Variant

- Đối tượng: Chứa một địa chỉ 4 byte trỏ đến đối tượng hiện
hành hoặc các ứng dụng khác
- Là các số nguyên. Nhận biết này bằng dấu % ở cuối.
- Là các số có dấu chấm thập phân. Nhận biết biấn này bằng
dấu ! ở cuối
- Là các số dấu thập phân. Nhận biết biến này bằng dấu # ở
cuối.
- Biến logic, có giá trị là True, hay False dùng để gán giá trị
trong các câu lệnh điều kiện.
- Kiểu tuỳ ý:Có thể chứa mọi loại dữ liệu kể cả mảng.

13


1.6) Các cấu trúc điều khiển
Đây là các câu lệnh cho phép người lập trình có thể điều khiển thứ tự thi
hành của các câu lệnh trong chương trình.
1.6.1) Cấu trúc If ….then
Cấu trúc này dùng để kiểm tra một điều kiện đúng hay sai, khi đó chương
trình sẽ có các hành động tương ứng.
Cú pháp :

Một dòng lệnh:
If < điều kiện > then
< dòng lệnh>
End If
Nhiều dòng lệnh:
If < điều kiện > then
<các dòng lệnh>
End If
Điều kiện là một so sánh hay một biểu thức mang giá trị số. VB thông
dịch giá trị này thành True / False. Nếu điều kiện là đúng thì VB thi hành tất cả
các lệnh sau từ khóa Then
Nếu điều kiện đúng thì chương trình thi hành các lệnh, ngược lại sẽ thoát
khỏi lệnh. Điều kiện là một biểu thức mà ở đó giá trị trả về là khác 0 hay (tương
đương với điều kiện có giá trị là TRUE hay FALSE ).
1.6.2) Cấu trúc If ….then…else
Cú pháp:
If < điều kiện 1 > then
<khối lệnh - 1 >
[elseIf < điều kiện 2 >then
<khối lệnh -2 >]…
[else
<khối lệnh - n >
End If
14


VB lần lượt kiểm tra các điều kiện cho đến khi điều kiện đúng VB sẽ thi
hành các lệnh tương ứng.
1.6.3) Cấu trúc Select Case.
Giải quyết vấn đề có quá nhiều ElseIf được dùng, giúp cho chương trình

sáng sủa, dễ đọc. Biểu thức để so sánh được tính toán một lần vào đầu cấu trúc.
Sau đó VB so sánh kết quả biểu thức với từng Case. Nếu bằng nó thi hành khối
lệnh trong Case đó
Cú pháp:
Select Case < biểu thức điều kiện >
[Case < danh sách biểu thức 1 >
[< khối lệnh - 1 > ] ]
[Case < danh sách biểu thức 2 >
[< câu lệnh - 2>]]
……..
[Case Else
[< Câu lệnh - n >] ]
End Select
Mỗi danh sách biểu thức chứa một hoặc nhiều giá trị, các giá trị cách nhau
bằng dấu phẩy. Mỗi khối lệnh có thể chứa từ 0 đến nhiều dòng lệnh. Case Else
không nhất thiết phải có.
1.6.4) Cấu trúc lặp For…Next.
Cú pháp :
For < biến đếm > = < Điểm đầu > To <điểm cuối >
[ Step = <bước nhảy >]
Next [ biến đếm ]
Trong đó :
Biến đếm, biến đầu, biến cuối, bước nhảy là các giá trị số. Bước nhảy có
thể là các giá trị âm hay dương. Nếu bước nhày là một giá trị dương điểm đầu
phải lớn hơn điển cuối nếu không khối lệnh sẽ không thi hành. Nếu bước nhảy là

15


môt số âm, điểm đầu phải lớn hơn hoặc bằng điểm cuối. Nếu Step không được

chỉ ra thì mặc định bước nhảy bằng 1
Hoặc cú pháp khác : Tương tự vòng lặp For…next, nhưng nó lặp khối lệnh theo
số phần tử của một tập hợp đối tượng hay một mảng thay vì theo số lần lặp xác
định. Vòng lặp này tiện lợi khi khong biết số phần tử trong tập hợp
For Each In < nhóm >
<khối lệnh>
Next [ phần tử ]
Để dùng For Each…next:
Phần tử trong tập hợp chỉ có thể là kiều Variant, Object hoặc một đối
tượng trong Object browser.
Phần tử trong mảng chỉ có thể là biến Variant.
Không dung For Each…Next với mảng chứa kiểu tự định nghĩa ví Variant
không chứa kiểu tự định nghĩa.
1.6.5) Cấu trúc Do…Loop.
Thi hành một khối lệnh với số lần lặp không định trước. Trong đó, một
biểu thức điều kiện dùng để so sánh để giải quyết định vòng lặp có tiếp tục hay
hay không. Điều kiện quy về False ( 0 ) hoặc True ( khác 0 ).
Kiểu 1: Lặp khi điều kiện la True
Do while < điều kiện >
< khối lệnh >
Loop
Kiểu 2 : Vòng lặp luôn có ít nhất một lần thi hành khối lệnh.
Do

< khối lệnh >
Loop White <Điều kiện>

16



Kiểu 3 : Lặp trong khi điều kiện là False.
Do until <điều kiện >
< khối lệnh >
Loop
Kiểu 4 : Lặp trong khi điều kiện là False và có ít nhất một lần thi hành khối lệnh.
Do
< khối lệnh >
Exit do
Loop until
< điều kiện >
1.6.6) Cấu trúc Go to.
- Đượcdùng cho bẫy lỗi.
Dạng 1:
On Error GoTo <Tên nhãn>
<Các câu lệnh có thể gây ra lỗi>
- Ý nghĩa:
- <Tên nhãn>: là một tên được đặt theo quy tắc của một danh biểu.
- Nếu một lệnh trong <Các câu lệnh có thể gây ra lỗi> thì khi chương
trình thực thi dến câu lệnh đó, chương trình sẽ tự động nhảy đến đoạn chương
trình định nghĩa bên dưới <Tên nhãn> để thực thi.
Dạng 2:
On Error Resume Next
<Các câu lệnh có thê gây ra lỗi>
- Ý nghĩa:
Nếu một lệnh trong <Các câu lệnh có thể gây ra lỗi> thì khi chương
trình thực thi đến câu lệnh đó, chương trình sẽ tự động bỏ qua câu lênh bị lỗi và
thực thi câu lệnh kế tiếp.

17



1.6.7) Vòng lặp While…Wend
Tương tự như Do …while, nhưng ta không thể thoát vòng lặp bằng lệnh
Exit. Do vậy, vòng lặp kiểu này chỉ thoát khi biểu thức điều kiện sai.
1.7) Lập trình giao diên và kết nối cơ sở dữ liệu
1.7.1) Lập trình giao diện
- Khi ta viết một chương trình với VB bạn phải trải qua 2 bước:
+ Thiết kế giao diện: Thiết kế giao diện chính là thiết kế hình dạng của
Form, việc bố trí các điều khiển trên nó như thế nào.
+ Viết lệnh cho các điều khiển: dùng các lệnh trong VB để quy định cách
ứng xử cho mỗi Form và cho mỗi Control.
*) Thiết kế biểu mẫu sử dụng các điều khiển
- IDE của VB là nơi tập trung các menu, thanh công cụ và cửa sổ để tạo ra
chương trình. Mỗi phần của IDE có tính năng ảnh hưởng đến các hoạt động lập
trình khác nhau. Thanh menu cho phép bạn quản lý cũng như tác động trực tiếp
lên toàn bộ ứng dụng. Thanh công cụ cho phép truy cập các chức năng của thanh
menu qua các nút trên thanh công cụ.
- Các biểu mẫu Form - khối xây dựng chính của các chương trình VB - xuất hiện
trong cửa sổ Form. Hộp công cụ (Toolbox) để thêm các điều khiển vào Form.
- Điều khiển: Các thành phần có sẵn để người lập trình tạo giao diện tương tác
với người dùng. Các điều khiển tạo nên sức sống cho ứng dụng. Chúng cho phép
ứng dụng hiển thị dữ liệu và tương tác với người sử dụng.
*) Giới thiệu hộp công cụ thiết kế giao diện Toolbox
- Nút lệnh (Command button): Nút lệnh là một điều khiển dùng để bắt đầu,
ngắt hoặc kết thúc một quá trình. Khi nút lệnh được chọn thì nó trông như được
nhấn xuống, do đó nút lệnh còn được gọi là nút nhấn (Push Button).
- Hộp văn bản (Text box)
Ô văn bản là một điều khiển cho phép nhận thông tin do người dùng nhập
vào. Đối với ô nhập liệu ta cũng có thể dùng để hiển thị thông tin, thông tin này
được đưa vào tại thời điểm thiết kế hay thậm chí ở thời điểm thực thi ứng dụng.


18


Còn thao tác nhận thông tin do người dùng nhập vào dĩ nhiên là được thực hiện
tại thời điểm chạy ứng dụng.
Là một điều khiển thông dụng dùng để nhận dữ liệu từ người sử dụng
cũng như hiển thị dữ liệu.
- Thanh cuộn (Scoll bar):
Là điều khiển có thanh trượt cho phép cuộn ngang và người dùng có thể
sử dụng HScrollBar như một thiết bị nhập hoặc một thiết bị chỉ định cho số
lượng hoặc vận tốc. Ví dụ ta thiết kế volume cho một trò chơi trên máy tính hoặc
để diễn đạt có bao nhiêu thời gian trôi qua trong một khoảng định thời nhất định.
Thanh cuộn cho phép duyệt dễ dàng qua một danh sách dài gồm nhiều
phần tử. Đây là một phần tử thông dụng của Window 95 và Window NT.
- Điều khiển khung (Frame)
Dùng để gộp nhóm các điều khiển khác nhau. Khung là một điều khiển
dùng trong việc bố trí giao diện của biểu mẫu một cách trong sáng và rõ nét.
Thông thường các điều khiển cùng phục vụ cho một công việc nào đó sẽ được
đặt trong một khung nhằm làm nổi bật vai trò của chúng.
- Điều khiển nhãn (Label)
Nhãn là điều khiển dạng đồ họa cho phép người sử dụng hiển thị chuỗi
ký tự trên biểu mẫu nhưng họ không thể thay đổi chuỗi ký tự đó một cách trực
tiếp.
Thường đi kèm với hộp văn bản bởi hộp văn bản không có thuộc tính
Caption như nút lệnh, nên nhãn sẽ làm việc đó.
- Hộp đánh dấu (Check box)
Đây là điều khiển hiển thị dấu (.) nếu như được chọn và dấu (.) bị xoá nếu
như không chọn. Dùng điều khiển Check Box để nhận thông tin từ người dùng
theo dạng Yes/No hoặc True/False. Ta cũng có thể dùng nhiều điều khiển trong

một nhóm để hiển thị nhiều khả năng lựa chọn trong khi chỉ có một được chọn.
Khi Check Box được chọn, nó có giá trị 1 và ngược lại có giá trị 0.

19


Mỗi lần nhấn lên hộp đánh dấu, một thông điệp hiển thị trạng thái của hộp
đánh dấu.
- Nút tuỳ chọn (Option)
Tương tự hộp đánh dấu nhưng điểm khác là nút Option loại trừ lẫn nhau
nghĩa là trong một hộp đánh dấu (Check box) có thể chọn tất cả; nhưng với một
nhóm các nút tuỳ chọn (Radio button) ta chỉ được phép chọn một mà thôi.
- Hộp hình và điều khiển
Ta có thể nạp hình ảnh vào lúc thiết kế hoặc khi thi hành ứng dụng. Tuy
nhiên, cần chú ý: điều khiển ảnh không được đặt lên các điều khiển khác ngoại
trừ Frame hay Picture box. Trái lại, hộp hình có nhiều chức năng hơn nó có thể
được vẽ ở bất kỳ đâu.
- Hộp danh sách (List box)
Thông qua list box người sử dụng chỉ thấy được những gì họ được phép
xem. Họ được phép chọn một hoặc một vài phần tử trong danh sách.
- Hộp kết hợp (Combo box)
Hộp kết hợp = hộp danh sách + hộp văn bản.
Có 3 loại Combo box:
1. Hộp kết hợp thả xuống (Drop - down combo)
2. Đơn giản (Simple combo)
3. Hộp danh sách thả xuống (Drop - down list box).
- Điều khiển OLE:
+ Cho phép nhúng tất cả ứng dụng của Word vào VB.
+ Ngoài ra VB còn cung cấp các điều khiển cho phép kết nối cơ sở dữ liệu
một cách nhanh chóng như ADO, Coobar, Dữ liệu Crird…

*) Viết lệnh cho các điều khiển
Các điều khiển trên Form chỉ là một phần nhỏ của quá trình phát triển ứng
dụng nhằm tạo ra giao diện cho ứng dụng. Cần viết chương trình để cho ứng
dụng đó hoạt động.

20


Lập trình sự kiện:
Sau khi thiết kế một giao diện với các nút điều khiển. Bạn viết lệnh cho
các điều khiển đó bằng cách:
- Click đúp chuột lên điều khiển đó để mở cửa sổ Code hoặc Rightclick
lên điều khiển rồi chọn View/ Code trên Menu.
- Một cửa sổ Code hiện ra, bạn hãy viết lệnh vào đó. Mỗi mã lệnh có hai
dòng tiêu đề đầu Sub và cuối là EndSub bạn hãy giữ nguyên hai dòng này và viết
mã lệnh vào giữa nó.
Chạy thử: Nhấn vào RUN trên thanh công cụ
Ghi lưu:Nhấn chuột vào SAVE trên thanh công cụ
1.7.2) Lập trình xử lý giao diện
*) Xử lý với Menu
a. Dùng trình soạn thảo để tạo Menu
Menu không chứa trong hộp công cụ như những điều khiển khác, mà được
thiết kế bằng trình soạn thảo Menu. Từ Menu /Tool chọn Menu Editor để mở
chương trình này. Hoặc dùng Ctrl + E, hoặc nhấn vào biểu tượng của nó trên
thanh công cụ của VB.

21


b. Viết chương trình cho điều khiển Menu

Để lập trình cho Menu, ta mở cửa sổ thiết kế biểu mẫu và nhấn chuột lên
mục mà ta muốn xử lý. Ví dụ muốn xử lý muc Open: Click chuột lên mục đó cửa
sổ code sẽ mở ra thủ tục mnuFileOpen_click và chờ nhập chương trình.
*) Xử lý với hộp thoại (Dialog)
Dialog là một trong những cách thức để Window giao tiếp với người sử
dụng. Có 4 kiểu hộp thoại:
+ Thông điệp (Message box): Là loại đơn giản nhất gồm 2 loại: Chỉ cung
cấp thông tin và tương tác với người sử dụng.
+ Hộp nhập (Input box): Input box ít được dùng do không có cách nào để
kiểm định dữ liệu đưa vào khi họ chưa nhấn Enter và Input box cho người sử
dụng rất ít thông tin. Muốn lấy được nhiều thông tin phải dùng biểu mẫu tự thiết
kế.
*) Thanh công cụ Toolbar
Là tính năng chuẩn của các ứng dụng chạy trên Window. Nó cho phép
truy cập nhanh đến các chức năng của Menu.
*) Thanh trạng thái
Điều khiển trạng thái (Status Bar) cung cấp một cửa sổ, thường ở phần
cuối cùng của cửa sổ chính.
*) Xử lý chuột và bàn phím
- Sự kiện chuột và bàn phím có vai trò chủ yếu trong hoạt động tương tác giữa
người sử dụng và chương trình.
- Các sự kiện xảy ra trên chuột: Mousedown; Mouseup; Mousemove.
- Biểu mẫu hoặc điều khiển có thể bắt sự kiện chuột khi con trỏ chuột đi ngang qua.
- Sự kiện bàn phím: Ta có thể kiểm soát phím nhấn theo hai mức: Điều khiển
hoặc biểu mẫu. Mức điều khiển cho phép lập trình với điều khiển; Mức biểu mẫu
cho phép ta lập trình với ứng dụng.

22



1.8) Giới thiệu sơ lược các kỹ thuật kết nối CSDL:
1.8.1) Tổng quan về kết nối cơ sở dữ liệu
Visual Basic cung cấp kèm theo nó một bộ máy cơ sở dữ liệu có thể hiểu
được dữ liệu của Microsoft Access gọi là Joint Engine Technology (JET). JET là
một bộ truy cập cơ sở dữ liệu hướng đối tượng và nó là một phần không thể thiếu
được của Visual Basic. Phiên bản của JET đi kèm với VB 6.0 là miễn phí nghĩa
là VB có thể truy xuất trực tiếp cơ sở dữ liệu của Microsoft Access. Giao diện để
VB truy xuất JET có tên là Data Access Objects (DAO)
+ DAO (Dữ liệu Acess Objects): Là kỹ thuật kết nối CSDL riêng của
Microsoft. Kỹ thuật này chỉ dùng với Jet Database Engine. Ưu điểm của kỹ thuật
này là tính dễ dùng, nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên DAO chỉ có thể liên kết
được với hệ quản trị CSDL Microsoft Acess.
+ ODBC (Open Database Connectivity): Được thiết kế để cho chương
trình kết nối với nhiều loại CSDL mà chỉ dùng một phương cách duy nhất. Nó
giúp cho lập trình viên chỉ sử dụng một phương thức duy nhất để truy cập vào
các hệ quản trị CSDL. Hơn thế, khi chúng ta nâng cấp lên hệ quản trị CSDL cao
hơn (Ví dụ: nâng cấp Acess lên SQLServer) thì sự sửa đổi trong chương trình sẽ
rất ít.
+ RDO (Remote Dữ liệu Object): Được thiết kế để giải quyết những khó
khăn của ODBC. Cách lập trình với RDO đơn giản như DAO, nhưng khả năng
của nó thì như ODBC. RDO cho phép nhiều chương trình kết nối với CSDL. Tuy
nhiên RDO không được sử dụng nhiều.
+ ADO (ActiveX Dữ liệu Objects): ADO cho phép ta làm việc với mọi
loại nguồn dữ liệu (dữ liệu sources), không nhất thiết phải là CSDL Microsoft
Acess hay SQLServer. Dữ liệu sources có thể là danh sách các địa chỉ Email, hay
một file text trong do mỗi hàng là một record gồm những fields ngăn cách bởi
các dấu phẩy hay dấu tab.
Nếu trong DAO ta dùng thẳng tên CSDL Microsoft Acess thì trong ADO
cho ta nối với một CSDL qua một connection bằng cách chỉ định một Connection
String.


23


1.8.2) Giới thiệu kỹ thuật lập trình ADO

Biểu
mẫu VB

Các thuộc
tính
DataSourse,
DataField của
điều khiển
ràng buộc dữ
liệu

kết
nối

Các thuộc
tính
ConectionS
tring của
điều khiển
ADO Data


sở dữ
liệu


Cách thức của một điều khiển ADO Data kết nối với cở dữ liệu trong ứng dụng

- ADO hiện nay được Microsoft xem là kỹ thuật để truy cập cơ sở dữ liêu từ Web
Server. bởi vì ADO được cung cấp dưới dạng ActiveX Server, ta có thể dùng
thoải mái ADO trong các ứng dụng VB. Trong thực tế ta sẽ thấy rằng sử dụng
ADO để làm việc với cơ sở dữ liệu Client/server thì dễ hơn các kỹ thuật khác.
Không giống như những kỹ thuật truy nhập CSDL khác của VB (RDO, DAO)
ADO có thể cung cấp cho người lập trình nhiều chọn lựa trong việc truy xuất dữ
liệu. Mặt khác, ADO không truy cập trực tiếp đến mọi cơ sở dữ liệu, ADO làm
việc với tầng thấp hơn là OLEDB Provider và OLEDB Provider này có nhiệm vụ
truy xuất đến nhiều loại dữ liệu khác nhau, sau đó trình bày CSDL ngược lại đến
ADO. Thuận lợi nhất của ADO là chúng ta có thể thay đổi OLEDB Provider.
*) Kỹ thuật ADO cho phép truy cập dữ liệu thông qua 2 cách:
Data controls (các điều khiển dữ liệu): Là một điều khiển có chức năng
giao tiếp, cập nhật CSDL. Để nhìn thấy dữ liệu ta phải dùng một số control thông
thường khác (textbox, checkbox, label,…).
Object interface (giao tiếp đối tượng): Nếu không dùng sẵn các dữ liệu
control của VB thì ta vẫn có thể truy xuất dữ liệu bằng cách tạo một tham chiếu
đến ADO - một tập hợp các đối tượng mới được tạo ra này sẽ luôn có sẵn trong
chương trình khi cần dùng đến. Do đó ta có thể thao tác dữ liệu trực tiếp từ code
chương trình (dùng các phương thức và thuộc tính do các đối tượng này cung
cấp) mà không phải dùng bất kỳ dữ liệu control nào.
Tuy dữ liệu control dễ thiết lập hơn nhưng sử dụng Object interface thì
mạnh hơn và uyển chuyển hơn.
24


- Sử dụng ADO Data Control
Điều khiển dữ liệu là cách đơn giản nhất để truy cập đến cơ sở dữ liệu

trong VB, dù cho đó là Access hay một hệ Client/Server.
ADO DataControl không có sẵn trên hộp thanh công cụ Toolbox như một
số control thông dụng khác, do đó bạn phải đưa vào bằng cách: Trên menu của
VB chọn Project → Components (hoặc Click chuột phải trên Toolbox chọn
Components), trong Tab control bạn Check vào ô "Microsoft ADO Data Control
6.0 (OLEDB)" rồi nhấn nút Apply → OK.

Bạn tạo mới một Form thiết lập giá trị cho các thuộc tính: Name, caption
của form này. Kế tiếp ta vẽ control này vào Form, lấy tên là ADODC1.
Kết nối ADO Dữ liệu với nguồn dữ liệu từ CSDL, bạn thực hiện qua 2
bước sau:
Bước 1: Tạo một Connection đến CSDL
Click chuột chọn ADODC1 trên form mới tạo, trong cửa sổ Properties
...
chọn thuộc tính Connectionstring bạn Click vào Button

hiện ra cửa sổ

Property Page xuất hiện 3 chọn lựa, chọn option thứ 3 là "Use Connection
25


×