Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho sản phẩm sữa Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 86 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược
marketing giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước
ngoài. Vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một
triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và
làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng.
Nhiều công ty và doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các công ty và doanh nghiệp
nhỏ và vừa họ thường bị cuốn theo vòng xoáy của công việc phát sinh hằng ngày (sản
xuất, bán hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng, thu tiền,…) hầu hết những công việc
này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu giải quyết đến đó chứ không
hề được hoạch định hay đưa ra một chiến lược một cách bài bản, quản lý một cách có hệ
thống và đánh giá hiệu quả một cách có khoa học. Các cấp quản lý họ bị các công việc
“dẫn dắt” đến mức “lạc đường” lúc nào không biết, không định hướng rõ ràng mà chỉ
thấy ở đâu có lối thì đi, mà càng đi lại càng lạc đường. Đó là cái mà các công ty và doanh
nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, bởi hiện nay
chúng ta đang ngày càng cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp hùng mạnh trên thế
giới và việc các công ty, doanh nghiệp phải xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi,
vạch ra một con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi
đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép.
Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản
phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò
chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu
sữa của nước ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam (Do
Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức), Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam
chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 30%/năm, được người tiêu dùng tín
Page 1


nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOP TEN hàng Việt Nam chất


lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Để đạt được những thành tựu như trên, không phải bất
cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng dễ dàng đạt được. Chắc chắn các nhà lãnh đạo
của thương hiệu nổi tiếng Vinamilk đã phải thực hiện khâu marketing hết sức thành
công.Vậy những chiến lược mà Vinamilk đã sử dụng là gì để khiến thương hiệu của mình
trở nên thành công đến vậy? Chính vì thế nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài
“Chiến lược kinh doanh của công ty sữa Vinamilk” là đề tài tiểu luận của nhóm.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
Kinh doanh là một bài học và không phải ai cũng hiểu rõ được bài học ấy. Chính
vì vậy, khi nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta có một cái nhìn sâu sắc và chi tiết nhất về
cách “hành nghề” kinh doanh của công ty sữa Vinamilk. Để có được cơ hội cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị trường, chắc hẳn, Vinamilk đã bỏ rất nhiều mới có được như ngày hôm
nay. Do vậy, chúng ta có thể học hỏi, đồng thời cũng rút ra được kinh nghiệm quý báu
cho riêng mình trong việc kinh doanh.
Chính vì thế mà đòi hỏi cần phải có một chiến lược kinh doanh thật khôn khéo kết
hợp với người điều khiển chiến lược ấy phải uyển chuyển mới tạo ra được sức cạnh tranh
trên thị trường khó tính như hiện nay. Tóm lại, mục đích của đề tài là làm sao thấy được
chiến lược kinh doanh của Vinamilk, và đồng thời nhiệm vụ của chúng ta là rút bài học
và vận dụng bài học đó như thế nào trong cuộc sống.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Với đề tài này, việc nghiên cứu từ mọi nguồn tài liệu tham khảo là rất quan trọng.
Nên cần phải biết chọn lọc những nội dung, những con số phù hợp với đề tài. Vì thế việc
sử dụng các phương pháp kiểm tra, thống kê, đối chiếu, so sánh, … để hoàn thành nội
dung đề tài này là rất cần thiết.

Page 2


Đồng thời, phải kết hợp với các bộ môn khoa học khác để có thể có được nội dung
phong phú và đa dạng, có được những dẫn chứng thiết thực để thuyết phục người đọc. Có
được như vậy đã là thành công của đề tài này.

4. Phạm vi nghiên cứu:
Một đề tài mang tính thực tiễn như vậy thì phạm vi nghiên cứu phải sử dụng
nguồn tài liệu tham khảo phong phú. Những kiến thức hiểu biết của bản thân chưa có thể
đáp ứng được những yêu cầu của đề tài. Chính vì lí do đó mà nhóm chúng em đã thu thập
tài liệu từ Internet, báo chí, sách tham khảo, truyền hình, … với mong muốn làm nổi bật
nội dung cần có của đề tài.
Bên cạnh đó, nhóm chúng em có sử dụng và tham khảo giáo trình Marketing căn
bản của trường đại học Công Nghiệp. Hi vọng rằng, những tài liệu trên và kiến thức bản
thân có thể làm hài lòng mọi người.
5. Lời cảm ơn:
Trong quá trình nghiên cứu cũng như hoàn chỉnh nội dung đề tài, nhóm chúng em
cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên, với sự cố gắng của cả nhóm, chúng
em mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy. Đồng thời, trên cơ sở
dựa vào những kiến thức trên lớp của thầy, nhóm chúng em cũng có thêm ít kiến thức
riêng mình cho bài tiểu luận này. Và bài tiểu luận đạt thành công cũng nhờ sự đóng góp ý
kiến quý báu của thầy. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

Page 3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm chiến lược kinh doanh:
Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn: chiến lược
sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong một
môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn.
Nói cách khác, chiến lược là:
* Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng).
* Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào doanh
nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô)?

* Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên
những thị trường đó (lợi thế)?
* Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ thuật,
trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các nguồn lực)?
* Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp (môi trường)?
* Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và ngoài doanh
nghiệp cần là gì (các nhà góp vốn)?
Chiến lược tại các cấp độ khác nhau thì khác nhau trong một doanh nghiệp.
Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau - trải
dài từ toàn bộ doanh nghiệp (hoặc một nhóm doanh nghiệp) cho tới từng cá nhân làm
việc trong đó.

Page 4


Chiến lược doanh nghiệp – liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh
nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của người góp vốn. Đây là một cấp độ quan
trọng do nó chịu ảnh hưởng lớn từ các nhà đầu tư trong doanh nghiệp và đồng thời nó
cũng hướng dẫn quá trình ra quyết định chiến lược trong toàn bộ doanh nghiệp. Chiến
lược doanh nghiệp thường được trình bày rõ ràng trong “tuyên bố sứ mệnh”.
Chiến lược kinh doanh - liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh
nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các
quyến định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi
thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới...
Chiến lược tác nghiệp - liên quan tới việc từng bộ phận trong doanh nghiệp sẽ
được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ công ty
và từng bộ phận trong doanh nghiệp. Bởi vậy, chiến lược tác nghiệp tập trung vào các vận
đề về nguồn lực, quá trình xử lý và con người...
Chiến lược sẽ được kiểm soát như thế nào? – Quản trị chiến lược

Theo nghĩa rộng nhất, quản trị chiến lược là quá trình thực hiện “các quyết định
chiến lược” – đó là các quyết định trả lời được những câu hỏi phía trên. Trên thực tế, quá
trình quản trị chiến lược hoàn chỉnh bao gồm 3 phần được mô tả trong biểu đồ sau:

Page 5


2. Lý luận về quản trị chiến lược:
2.1 Phân tích chiến lược( phân tích cơ hội và thách thức của công ty trong giai đoạn
hiện tại)
Phân tích chiến lược là phân tích về điểm mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu
được những nhân tố bên ngoài quan trọng có thể ảnh hưởng tới vị thế đó. Quá trình phân
tích chiến lược có thể được trợ giúp bằng những một số công cụ bao gồm: Phân tích
PEST - kỹ thuật hiểu môi trường trong đó doanh nghiệp đang hoạt động.
Lập kế hoạch bao gồm nhiều phương án chọn - kỹ thuật xây dựng nhiều viễn cảnh
khác nhau có thể xảy ra trong tương lai cho doanh nghiệp.
Phân tích 5 lực lượng - kỹ thuật xác định các lực lượng có thể ảnh hưởng đến mức
độ cạnh tranh trong một ngành
Phân đoạn thị trường - kỹ thuật tìm kiếm cách xác định sự giống và khác nhau
giữa các nhóm khách hàng hoặc người sử dụng. Ma trận chính sách định hướng - kỹ thuật
tóm tắt lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên những thị trường cụ thể.
Phân tích đối thủ cạnh tranh - hàng loạt kỹ thuật và phân tích để tìm ra vị thế cạnh
tranh tổng thể của doanh nghiệp.
Phân tích nhân tố thành công then chốt - kỹ thuật nhằm xác định những khu vực
mà môt doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn để cạnh tranh thành công.
Phân tích mô hình SWOT - một kỹ thuật ngắn gọn hữu ích để tóm tắt những vấn
đề then chốt ngảy sinh từ việc đánh giá môi trường bên trong tác động của môi trường
bên ngoài đối với doanh nghiệp.
Phân tích môi trường bên ngoài:
- Rà soát (Scanning)

Page 6


* cơ hội
+ Đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài.
+ Nhằm nhận ra dấu hiệu thay đổi tiềm ẩn trong môi trường.
+ Hạn chế được những rủi ro khi phát hành sản phẩm cũng như khi xây dựng kênh phân
phối ra thị trường.
* Thách thức:
+ Đối với rà soát môi trường là sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và thông tin rời rạc.
+ Hoạt động rà soát phải định hướng phù hợp với bối cảnh của tổ chức.
+ Định hướng sai và không thu thập đủ số liệu cần thiết.
- Theo dõi (Monitoring)
* Cơ hội
+ Nhận ra các khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu từ rà soát môi
trường.
+ Muốn theo dõi hữu hiệu, doanh nghiệp cần phải nhận rõ các bên hữu quan trọng yếu.
+ Rà soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về công nghệ
nhanh, khó dự kiến.
+ Rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn ra trên
thị trường, và cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang phát triển.
+ Nhanh chong nhận thấy vấn đề và kịp thời đưa ra phương thức ứng phó.
* Thách thức
+ Cần phát hiện ý nghĩa của các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác nhau.
- Dự đoán (Forecasting)
+ Dự kiến về các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là kết quả
lôgic của các thay đổi và khuynh hướng đã được phát hiện qua rà soát và theo dõi.
- Đánh giá
Page 7



+ Xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi khuynh
hướng môi trường có thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty.
+ Đánh giá xác định các hàm ý theo cách hiểu của tổ chức.
+ Không có đánh giá, doanh nghiệp sẽ nằm trên đống dữ liệu có thể là rất hữu ích nhưng
không hiểu về những gì liên quan đến cạnh tranh.
* Phân tích môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế.
+ Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền
kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.
+ Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp
hoạt động.
+ Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo giá trị
và thu nhập của nó.
+ Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô:
+ Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế,
+ Lãi suất,
+ Tỷ suất hối đoái,
+ Tỷ lệ lạm phát.
Môi trường công nghệ
- Thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội.
- Công nghệ bao gồm :
+ Các thể chế,
+ Các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới,
+ Chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra: các sản phẩm, các quá trình và các vật
liệu mới.
Page 8


- Thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và đe dọa.

- Thay đổi công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình
lại cấu trúc ngành tận gốc rễ.
- Trong không gian toàn cầu, các cơ hội và đe dọa của công nghệ động lên mọi doanh
nghiệp:
+ Bằng việc mua từ bên ngoài hay
+ Tự sáng tạo ra công nghệ mới.
Môi trường văn hóa xã hội.
- Liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa.
+ Các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, -> dẫn dắt
+ Các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị-luật pháp, kinh tế và nhân khẩu.
Thay đổi xã hội cũng tạo ra các cơ hội và đe dọa.
Môi trường nhân khẩu học
- Phân đoạn nhân khẩu học trong môi trường vĩ mô liên quan đến:
+ Dân số,
+ Cấu trúc tuổi,
+ Phân bố địa lý,
+ Cộng đồng các dân tộc,
+ Phân phối thu nhập
Môi trường chính trị - luật pháp
- Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và
đe dọa từ môi trường.
- Điều chủ yếu là cách thức tương tác giữa các doanh nghiệp & chính phủ,
- Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.

Page 9


- Cần phân tích:
+ Các triết lý,
+ Các chính sách mới có liên quan của quản lý nhà nước.

+ Luật chống độc quyền, luật thuế,
+ Các ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ưu tiên,
+ Luật lao động,
+ Những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý Nhà nước có thể tác động đến hoạt
động và khả năng sinh lợi của ngành hay của các doanh nghiệp.
- Trên phạm vi toàn cầu các công ty cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề đáng
quan tâm về chính trị pháp luật.
+ Các chính sách thương mại,
+ Các rào cản bảo hộ có tính quốc gia.
Môi trường toàn cầu
- Bao gồm:
+ Các thị trường toàn cầu có liên quan,
+ Các thị trường hiện tại đang thay đổi,
+ Các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng,
+ Các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu.
- Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa.
- Cần nhận thức về các đặc tính khác biệt văn hóa xã hội và thể chế của các thị trường
toàn cầu.
PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH
- Ngành là một nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế chặt
chẽ với nhau.

Page 10


- Sự thay thế một cách chặt chẽ có nghĩa là các sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn các nhu
cầu khách hàng về cơ bản tương tự nhau.
Các ngành rất khác nhau về:
- Các đặc tính kinh tế,
+ Tùy theo các nhân tố như: qui mô và tốc độ tăng trưởng thị trường,

+ Tốc độ thay đổi công nghệ,
+ Ranh giới địa lý của thị trường (địa phương hay toàn cầu),
+ Số lượng, qui mô của những người mua và bán,
+ Mức độ tác động của tính kinh tế về qui mô đến sản phẩm của người bán,
+ Các kiểu kênh phân phối…
- Tình thế cạnh tranh, và triển vọng thu lợi nhuận trong tương lai.
+ Cạnh tranh có thể vừa phải, dữ dội, thậm chí là tàn khốc
+ Các tiêu điểm cạnh tranh, có thể là giá, có thể là chất lượng, cải tiến hay rất nhiều các
đặc tính hiệu năng khác.
=> Diện mạo kinh tế và các điều kiện cạnh tranh hiện tại cũng như dự kiến tương lai của
ngành là cơ sở để tiên liệu lợi nhuận tương lai là thấp, trung bình hay tuyệt vời. -> Tính
hấp dẫn của ngành
Phân tích ngành và cạnh tranh là một tập hợp các quan niệm và kỹ thuật để làm sáng tỏ
các vấn đề then chốt về:
- Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành
- Các lực lượng cạnh tranh, bản chất và sức mạnh của mỗi lực lượng.
- Các động lực gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của chúng.
- Các công ty có vị thế mạnh nhất và yếu nhất.
- Ai có thể sẽ là người tạo ra các dịch chuyển tiếp theo
- Các nhân tố then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh
Page 11


- Tính hấp dẫn trên phương diện khả năng thu được lợi nhuận trên trung bình.
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh (Michael E.Porter )
- Có năm lực lượng định hướng cạnh tranh trong phạm vi ngành:
+ Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng;
+ Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành;
+ Sức mạnh thương lượng của người mua;
+ Sức mạnh thương lượng của người bán;

+ Đe dọa của các sản phẩm thay thế.
- Các lực lượng cạnh tranh càng mạnh, càng hạn chế khả năng để các công ty hiện tại
tăng giá và có được lợi nhuận cao hơn.
- Lực lượng cạnh tranh mạnh có thể xem như một sự đe dọa, -> sẽ làm giảm thấp lợi
nhuận.
- Sức mạnh của năm lực lượng có thể thay đổi theo thời gian, khi các điều kiện ngành
thay đổi.
- Cần nhận thức về những cơ hội và nguy cơ, do thay đổi của năm lực lượng sẽ đem lại,
để xây dựng các chiến lược thích ứng.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng -> Đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới. ->
thúc ép các công ty hiện có trong ngành phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải
biết cách cạnh tranh với các thuộc tính mới
- Các công ty hiện có trong ngành cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm tàng không cho họ
gia nhập ngành.
- Sức mạnh của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là một hàm số với chiều cao của các rào cản
nhập cuộc.
+ Rào cản nhập cuộc là các nhân tố gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ khi họ muốn
thâm nhập ngành, và thậm chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi.
Joe Bain, định ba nguồn rào cản nhập cuộc là:
+ Sự trung thành nhãn hiệu;
Page 12


+ Lợi thế chi phí tuyệt đối;
+ và tính kinh tế của qui mô.
Ngoài ra có thể thêm hai rào cản quan trọng đáng xem xét trong nhiều trường hợp đó là:
+ Chi phí chuyển đổi,
+ Qui định của chính phủ và sự trả đũa
Rào cản nhập cuộc:
- Sự trung thành nhãn hiệu.

+ Sự ưa thích mà người mua dành cho sản phẩm của các công ty hiện tại.
+ Mỗi công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu nhờ:
-> Việc quảng cáo liên tục nhãn hiệu và tên của công ty,
-> Bảo vệ bản quyền của các sản phẩm,
-> Cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R&D,
-> Nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm, và dịch vụ hậu mãi.
+ Sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn
chiếm thị phần của các công ty hiện tại.
2.2 Lựa chọn chiến lược:
Quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ vọng của những nhà góp
vốn (“nguyên tắc cơ bản”) để xác định được các tuỳ chọn chiến lược, sau đó đánh giá và
chọn lựa các tuỳ chọn chiến lược.
2.3 Thực hiện chiến lược:
Đây thường là phần khó nhất. Khi một chiến lược đã được phân tích và lựa chọn,
nhiệm vụ sau đó là chuyển nó thành hành động trong tổ chức.

Page 13


Chương 2: TÌM HIỂU VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY SỮA
VINAMILK
1. Lịch sử hình thành công ty sữa Vinamilk:
1.1 Giới thiệu công ty sữa Vinamilk:
-Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN
ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa
Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
-Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
-Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày
28/12/2005


Page 14


Tên đầy đủ
Tên viết tắt
Logo

Trụ sở chính

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK

Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân
Phú, Quận 7, TP.HCM

Page 15


Văn phòng giao dịch

184-186-188 Nguyễn Đình Chiều,
Quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại
(+84.8) 54 155 555 Fax: (+84.8)
54 161 226
Website

Email

Vốn điều lệ của công ty 28.123.204.344.794 ( Hai mười

sữa Việt Nam hiện nay
tám nghìn một trăm hai mươi ba
tỷ hai trăm linh bốn triệu ba trăm
bốn mươi bốn nghìn bảy tram
chín mươi tư nghìn đồng.

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột;
sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui
cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Thành tích của công ty sữa Việt Nam hiện nay:
-

HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG
+ 1996 - Huân chương Lao động Hạng I
+ 1991 - Huân chương Lao động Hạng II
+ 1985 - Huân chương Lao động Hạng III

-

HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP
+ 2010 - Huân chương Độc lập Hạng II
+ 2005 - Huân chương Độc lập Hạng III

-

Đứng thứ 1 trong 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam vào năm 2013 trên
tạp chí Forbes Việt Nam.


-

Top 10 hàng VN chất lượng cao từ năm 1995 tới nay tại Hiệp hội hàng VN chất
lượng cao.

-

Thương hiệu quốc gia từ năm 2010, 2012, 2014 do Bộ Công thương cấp.
Page 16


-

Đứng thứ 2 trong top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam vào năm 2013do VNR
500(Cty CP Báo cáo đánh giá VN) và Vietnamnet đánh giá.

-

Top 200 doanh nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực Châu Á – Thái Bình Dương năm
2010, Tạp chí Forbes Asia

-

DN xanh – SP xanh được yêu thích nhất năm 2013 do người tiêu dùng bình chọn
năm 2013.

-

Top 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho nhà nước vào năm 2013.


Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Cơ cấu vốn điều lệ của công ty năm 2015:

1.2 Quá trình phát triển:
Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm, với 6 đơn vị
trực thuộc là:
+ Nhà máy sữa Thống Nhất
+Nhà máy Sữa Trường Thọ

Page 17


+Nhà máy Sữa Dielac
+Nhà máy Café Biên Hòa
+ Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó (1978) Công ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản
lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến năm 1992
được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp
nhẹ.
Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí
nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường miền trung Việt Nam.
Tháng 11 Năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công ty thực
hiện việc mua thâu tóm Công ty cổ phần sữa Sài gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của công
ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác lien doanh trong Công Ty Liên
Doanh sữa Bình Định ( sau đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định) khánh thành nhà máy
sữa Nghệ An, lien doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH Liên

doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công ty mang thương hiệu Zorok
được tung ra thị trường.
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày
19/01/2006,trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là
50,01% vốn điều lệ.
Mở phòng khám An Khang tại TPHCM đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam
quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp cac dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa,
tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc thâu tóm trang trại Bò
sữa Tuyên Quang, một trang tại nhỏ với đàn gia súc 1400 con. Trang trại này cũng được
đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.

1.3 Cơ cấu tổ chức:

Page 18


Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung câp các sản phẩm sữa đặc có đường, sữa
chua..đến tay người tiêu dùng.
+ Nhà máy Sữa Thống Nhất
+ Nhà máy Sữa Trường Thọ
+ Nhà máy Sữa Sài Gòn
+ Nhà máy Sữa Dielac
+ Nhà máy Sữa Cần Thơ
+ Nhà máy sữa Bình Định
+ Nhà máy Sữa Nghệ An
+ Nhà máy sữa Hà nội
+ Xí nghiệp kho Vận

1.4 Cơ cấu quản lý:


Page 19


1.5 Nghành nghề kinh doanh:
+Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành,
nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
+Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu.
+Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh doanh vận
tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
+Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho thuê văn phòng,
xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng
+Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
+Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang-xayphin-hòa tan.
+Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
+Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
+Phòng khám đa khoa.

Page 20


Một số sản phẩm của Vinamilk

1.6 Sứ Mệnh Và Mục Tiêu của Công ty:
+ Sứ Mệnh Của Công ty:
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối
nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ
đông Công ty.
+Mục tiêu:
“Với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải khát có lợi

cho sức khỏa hàng đầu tại Việt Nam, công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và phát
triển nghành nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án qui hoach lại qui mô sản xuất
tại Miền Nam. Đây là hai dự án trọng điểm nằm trong chiến lực phát triển lâu dài của
công ty”. Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông .
1.7 Chính sách kinh doanh, chính sách chất lượng và nhãn hiệu:

Page 21


Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của
Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
* Ý nghĩa biểu tượng :
- 2 điểm lượn trên và dưới của logo tượng trưng 2 giọt sữa trong dòng sữa.
- Biểu tượng trung tâm :
+ Nghĩa của chữ

: (VINA) :Việt nam

+ Nghĩa của chữ

: (M)

+ Nghĩa của chữ

: (V)

+ Màu xanh nền


: Biểu tượng đồng cỏ, thiên nhiên, nguồn dinh dưỡng…

: Milk (sữa)
: Victory (Thắng lợi, chiến thắng và tiến lên)

Page 22


Chính sách chất lượng
của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam:
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng
bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm, với giá cả cạnh tranh và tuân theo luật định.
Tổng Giám Đốc
MAI KIỀU LIÊN

Logo VINAMILK dạng đứng

Logo VINAMILK dạng ngang

2. Mục tiêu kinh doanh của công ty:
Page 23


2.1 Mục tiêu:
2.1.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.

- Sản xuất và kinh doanh bao bì
- In trên bao bì
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa)
2.1.2 Mục tiêu của Công ty:
Mục tiêu là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ
trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có được của
Công ty cho các Cổ đông, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời sống,
điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước. Bên cạnh đó, Vinamilk gắn kết công nghiệp chế biến với phát triển
vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương
lai.
Người Việt Nam sẽ được sử dụng các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế ngay tại Việt
Nam do chính doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất với những điều kiện ưu đãi nhất. Để
đạt được mục tiêu đó, Vinamilk tiếp tục tăng cường đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng
kênh phân phối ở các tỉnh, thành, chọn đơn vị, cá nhân làm nhà phân phối có khả năng
kinh doanh và tài chính dồi dào, có mạng lưới bán hàng rộng và mối quan hệ tốt, tổ chức
lực lượng nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, tận tâm, hỗ trợ tốt cho công tác xây dựng
và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
3. Phân tích SWOT:
Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)
Page 24


-

-

Hệ thống phân phối sâu rộng,


-

Khâu marketing yếu, dẫn đến

thương hiệu mạnh, tiềm lực tài

chưa tạo được một thông điệp

chính vững chắc, quy mô sản

hiệu quả để quảng bá đến

xuất lớn, đội ngũ lãnh đạo là

người tiêu dùng về những điểm

những người mạnh

mạnh của công ty

Chủ động trong nguồn nguyên

-

Vinamilk lại chưa hề có một

liệu, giá thu mua sữa cao hơn,

thông điệp nào mạnh mẽ để


hệ thống xe đông lạnh vận

khẳng định ưu thế này đến

chuyển tốt, dây chuyền chế

người tiêu dùng.

biến hiện đại (trong sản phẩm
sữa tươi thì tỷ trọng sữa tươi
của các sản phẩm Vinamilk rất
cao, ít nhất từ 70% đến 99%
sữa tươi so với các đối thủ chỉ
có khoảng 10% sữa tươi)

Cơ hội (O)
-

Thách thức (T)

Ngành sữa phấn đấu tăng sản

-

lượng sữa toàn ngành trung

ngoại nhập khác ( tâm lý sính

bình 5-6%/năm giai đoạn


ngoại của người tiêu dùng)

2011-2015, đồng thời xuất

-

Khả năng đáp ứng của các

khẩu sữa ra thị trường nước

vùng nguyên liệu nội địa còn

ngoài. Tổng vốn đầu tư cho

kém

phát triển ngành sữa đến năm
2015 là gần 2.200 tỷ đồng.
-

Cạnh tranh với các công ty sữa

Ngành sẽ xây dựng các nhà
máy chế biến sữa gắn liền với
các vùng tập trung chăn nuôi
Page 25



×