Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG AMECC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.32 KB, 74 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHIỆP VỤ THỰC TẬP: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY
DỰNG AMECC

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN THẾ NỮ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGÀY SINH: 26/8/1989.
KHÓA: K4
LỚP: AHP44
HỆ: TỪ XA
ĐỊA ĐIỂM HỌC:

Hải Phòng / 2017


MỤC LỤC

2

2


LỜI MỞ ĐẦU
Khi phân tích quá trình sản xuất ra của cải vật chất, Các Mác đã nêu ra ba
yếu tố của lao động lần lượt là: lao động của con người, đối tượng lao động và
công cụ lao động, nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì quá trình sản xuất sẽ không
diễn ra được. Xét về mức độ quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng
vai trò quyết định nhất. Nếu không có sự tác động của con người vào tư liệu sản


xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được tác dụng của nó. Đối với
CBCNV, sức lao động của họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền công
(tiền lương) mà người sử dụng lao động sẽ phải trả cho họ. Vì vậy, việc nghiên cứu
tiền lương và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN) rất được
CBCNV quan tâm.
Trước hết, là họ muốn biết tiền lương chính thức được hưởng bao nhiêu và
họ phải nộp bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và họ có trách nhiệm
như thế nào với các loại quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về tiền lương và các
khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định
về các khoản này như thế nao, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích
đúng, trích đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính tiền lương trong doanh nghiệp
cũng giúp CBCNV thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao
động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Còn đối
với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp sẽ giúp cán bộ quản lý hoàn thiện
lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó giúp
CBCNV của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi một cách chính
đáng, từ đó sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu về lao động tiền lương và
các khoản trích theo lương, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ Khí
3

3


Xây Dựng AMECC, nhờ sự giúp đỡ của phòng Kế toán và sự hướng dẫn của giảng
viên Ts. Trần Thế Nữ, em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng
AMECC".
Nội dung chuyên đề thực tập chuyên ngành, ngoài lời mở đầu, kết luận gồm

3 chương chính:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng
AMECC
Chương 2: Thực trạng nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC

Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC

Em hoàn thành bài viết này bằng lượng kiến thức đã tích lũy được trong
trường học và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC.
Do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
em mong nhận được những ý kiến đóng góp của ban giám đốc Công ty, các anh chị trong
phòng Tài chính - Kế toán và các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn, giúp
em nâng cao kiến thức cho mình cũng như phục vụ công tác sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

4

4


PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG AMECC
1.1 Khái quát về đơn vị thực tập
1. Tên doanh nghiệp

Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC
2. Giám đốc: Nguyễn Văn Thọ.

3. Địa chỉ: Km 35 quốc lộ 10, Xã Quốc Tuấn, Huyện An Lão, Hải

Phòng.
4. Cơ sở pháp lý: Công ty được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh
doanh số 0200786983 - ngày cấp: 16/02/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hải Phòng cấp với số vốn điều lệ: 3.600.000.000 (Bằng chữ:
Ba mươi sáu tỷ đồng)
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
6. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Bán buôn các sản phẩm Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại,
bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng
7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ

Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC chính thức khai trương và đi
vào hoạt động từ năm 2008, là một trong những đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực gia công cơ khí và buôn bán máy móc thiết bị phụ tùng máy
khai khoáng, xây dựng.
Khái quát quá trình phát triển của công ty qua 2 thời kỳ như sau:
Thời kỳ xây dựng từ năm 2008 đến đầu năm 2012:
Có thể nói đây là thời kì khó khăn nhất của Công ty. Trong hoàn cảnh Công
ty vừa thành lập, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong công tác tìm kiếm nguồn
hàng hóa đầu vào và đầu ra cho sản phẩm và còn rất nhiều khó khăn khác như nhân
công, vốn để sản xuất kinh doanh đồng thời phải đương đầu với sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường nội địa cũng như thị trường nước ngoài. Nhưng chính trong điều

5

5



kiện này, Công ty mới tìm được hướng đi riêng cho mình, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thời kỳ xây dựng từ năm 2012 đến nay:
Năm 2012, Công ty quyết định đầu tư dây chuyền sản xất hiện đại, mở ra
một hướng đi mới. Sự chuyển hướng này đã khiến Công ty thoát khỏi sự cạnh
tranh gay gắt ở phân khúc thị trường về sản phẩm phổ thông, tạo ra được một bước
tiến trong quá trình phát triển.
Công ty đã được lắp đặt những trang thiết bị hiện đại, đảm bảo chất lượng
sản phẩm sản xuất không ngừng được nâng cao. Ngoài ra, Công ty có đội ngũ
CBCNV không những có trình độ, tay nghề cao, mà còn có tinh thần làm việc
nghiêm túc, gắn bó với Công ty. Với sự đoàn kết của toàn thể CBCNV Công ty,
cùng với sự lãnh đạo của BGĐ, bộ máy quản lý công ty theo hệ thống quản lý theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000, công ty sẽ hoàn thành tốt mục tiêu của mình và tiếp tục
là một trong những đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực thương mại cơ khi và xây dựng.
Là một doanh nghịêp mới thành lập nên công ty gặp phải nhiều khó khăn,
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tình hình lạm phát tăng cao,
nguồn vốn còn hạn hẹp và việc tham gia thị trường hàng hóa còn hạn chế và hoạt
động sản xuất kinh doanh nằm trong tình trạng cạnh tranh gay gắt. Song nhờ sự chỉ
đạo và giúp đỡ của cơ quan và sự giúp đỡ của các đối tác đầu tư và sự phát huy nội
lực, thuận lợi sẵn có của đơn vị, mạnh dạn cải tiến mô hình sản xuất kinh doanh
cho phù hợp, tăng cường sự kiểm tra giám sát, quản lý điều hành tập trung, kiên
quyết, năng động nên công ty cũng đã nâng cao được năng lực sản xuất kinh doanh
và chuẩn bị cho chiến lược về công nghệ sản xuất kinh doanh. Nhìn chung Công ty
đã duy trì và phát triển được nhịp điệu kinh doanh tạo đủ công ăn việc làm cho
người lao động, hầu hết công ty đã thực hiện được phương hướng đa dạng hoá sản
phẩm thông qua việc đội ngũ khoa học đi sâu, nắm bắt công nghệ. Mô hình sản
xuất kinh doanh được thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới.
6

6



1.2 Khái quát kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị thực tập
1.2.1 Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC
được thực hiện theo hai kênh trực tiếp và gián tiếp:
Kênh trực tiếp: Người sản xuất - người tiêu dùng cuối cùng, khách hàng là
những người tiêu dùng đến trực tiếp mua tại cửa hàng. Bán trực tiếp có lợi thế là
địa điểm bán hàng tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC, tại các cở sở
bán được Công ty thuê địa điểm, bán hàng theo kênh này lợi dụng được uy tín của
Công ty, khách hàng tự tìm đến mua chứ không mất công tìm kiếm. Tuy nhiên hình
thức bán hàng trực tiếp có điểm bất lợi là không có cơ hội mở rộng thị trường.
Chính vì vậy trên thực tế việc bán hàng theo hình thức này ngày càng giảm vị thế
Đơn đặt hàng của các đại lý
trong hoạt động tiêu thụ của Công ty.
Kênh gián tiếp: Theo kênh này, các đại lý sẽ lấy hàng của Công ty Cổ phần
Cơ Khí Xây Dựng AMECC rồi sau đó bán lại, tức là người mua không phải người
tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng qua
kênhkinh
giándoanh
tiếp đã góp phần rất lớn đưa sản
Phòng
phẩm của Công ty đến thị trường trong cả nước và đồng thời xây dựng cơ sở lâu
dài cho tương lai. Thị trường chủ yếu của Công ty là các tỉnh miền Bắc như Hưng
Giám đốc Công ty
Yên, Thái Bình, Quảng Ninh.
Bên cạnh các đại lý, Công ty còn có một hệ thống khách hàng bán buôn lớn
là các Công ty cổ phần (TNHH) như Công ty TNHH Việt Anh, Công ty TNHH
Hoàng Hương, Công ty TNHH ThăngPhòng
Long,kếCông

toán ty TNHH Thiên Thảo. Qua các
khách hàng này, Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC có thuận lợi là tận
dụng được các kênh khách hàng vốn có của Công ty để tiêu thụ sản phẩm, nhưng
có nhược điểm là khi không thỏa mãn được những đòi hỏi về quyền lợi của họ, họ
có thể thay đổi đối tác cung ứng, như vậy
KhoCông
Côngtytysẽ mất một số thị trường vốn có
của họ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
7

7

Xuất kho sản phẩm


(nguồn: phòng kinh doanh )

8

8


Theo sơ đồ 1.1, quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được miêu tả như
sau:
Bước 1: Đơn đặt hàng của các Đại lý
Khi khách hàng của của Công ty là đại lý cấp 1 và những khách hàng buôn
lớn, có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, khách hàng sẽ gửi đơn hàng yêu cầu
mua hàng tới phòng kinh doanh của Công ty.
Bước 2: Phòng kinh doanh

Sau khi nhận được đơn hàng về nhu cầu mua sản phẩm của khách hàng gửi
đến, phòng kinh doanh của Công ty tiến hành sử lý đơn hàng, liên hệ với dữ liệu
báo cáo về số hàng tồn kho hiện tại tại kho của Công ty và đối chiếu với những
chủng loại hàng mà khách hàng cần lấy.
Sau khi xử lý đơn hàng, phòng kinh doanh báo lại cho khách hàng về thực tế số
lượng hàng mà khách hàng cần mua, cần cung cấp dịch vụ và thỏa thuận với khách
hàng.
Sau khi thỏa thuận xong, phòng kinh doanh tiến hành soạn thảo hợp đồng
kinh tế, và soạn thảo yêu cầu xuất kho và gửi đến phòng Giám đốc.
Bước 3: Giám đốc Công ty
Khi nhận được hợp đồng và yêu cầu xuất kho đối với kho do phòng kinh
doanh gửi đến dựa vào đơn hàng mà khách hàng đặt, Giám đốc ký duyệt và gửi lại
phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh sau khi nhận được sự đồng ý của giám đốc về việc cung
cấp sản phẩm, sẽ tiến hành gửi đơn hàng và hợp đồng đến phòng kế toán để phòng
kế toán tính tiền, và đồng thời gửi xuống kho lệnh xuất kho của Giám đốc.
Bước 4: Phòng kế toán
Sau khi nhận được hợp đồng và lệnh xuất kho do Giám đốc ký, kế toán bán
hàng tính toán tiền cho đơn hàng khách hàng đặt và gửi đến kế toán công nợ để kế
toán Công ty nợ thông báo với khách hàng về số tiền cần thanh toán tùy theo hình
9

9


thức hợp đồng.
Nếu hình thức hợp đồng là thanh toán tiền ngay, thì kế toán công nợ thông
báo cho khách hàng yêu cầu thanh toán, khi khách hàng nhận được thông báo của
Công ty về công nợ cần thanh toán, khach hàng sẽ tùy vào điều kiện của mình có
thể chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt.

Sau khi kế toán nhận được tiền chuyển khoản thì kế toán thông báo với
phòng kinh doanh và thủ kho để thủ kho làm các thủ tục xuât hàng.
Nếu hình thức thanh toán là thanh toán sau, kế toán gửi công nợ cho khách
hàng, khi khách hàng nhận được công nợ và đồng ý với mức công nợ, hình thức
chiết khấu, và các điều khoản thanh toán với Công ty.
Khi đó kế toán báo với phòng kinh doanh và thủ kho để thủ kho làm các thủ
tục xuất kho cho khách hàng.
Bước 5: Kho Công ty
Khi thủ kho nhận được lệnh xuất kho của phòng kinh doanh và thông báo
của phòng kế toán có sự đồng ý của Giám đốc Công ty.
Thủ kho tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất hàng cho khách hàng
Bước 6: Xuất kho sản phẩm
Nếu khách hàng tự lấy hàng thì thủ kho liên lạc với khách hàng để thỏa
thuận thời gian và địa điểm giao hàng.
1.2.2 Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây
Dựng AMECC trong một số năm gần đây được thể hiện qua các chỉ tiêu trong
(Bảng 1.1)

10

10


Bảng 1.1: Bảng phân tích hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị

Tổng tài sản trđ


Tài sản NH
Tài sản DH
Vốn CSH
Doanh thu

Năm

Năm

Năm

2014

2015

2016

123.10

298.31

197.898

8

5

7


100.41

153.332

161.86

152,3

7
-

44.566
36.762
321.892

2
13.344
-1.552
102.54

79,2
-4,2
96,7

114.801
14.384 47,6
1.571
4,5
113.323 54,3


3
1.400
436

157,1
119,4

2.083
115

90,9
14,4

20

13,79

30

18,18

1.800

2,17

13.920

16,45

268.13


trđ
trđ
trđ

1
16.837
36.743
106.02

3
30.182
35.191
208.56

6
891
365

9
2.291
801

4.374
916

145

165


195

84.600

98.520

lao động
Thu
nhập Trđ/năm 82.800

lệch

2016/2015
Số tiền %
-33,7

106.27

sách
Số
lượng Ng

lệch Chênh

2015/2014
Số tiền %
175.20 142,3

trđ


Lợi nhuận
trđ
Nộp ngân trđ

Chênh

-42,8

bình quân
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ Bảng 1.1 ta thấy:
- Về doanh thu: so với năm 2014 tổng doanh thu năm 2015 tăng 102.543
triệu đồng, chiếm mức tỉ lệ 96,7%. Đến năm 2016 chỉ tiêu doanh thu vẫn tăng lên
113.323 triệu đồng, chiếm 54,3% so với năm 2015. Có thể giải thích cho sự gia
tăng vượt bậc của tổng doanh thu 2014, 2015, 2016 này là do trong 3 năm này
Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng, trong đó, có một số hợp đồng có giá trị
cao, nhờ đó mà mức doanh thu được tăng cao. Điều này chứng tỏ được vị trí và uy
tín của Công ty ngày càng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty ngày càng
phát triển hơn.
11

11


- Về lợi nhuận sau thuế: mặc dù doanh thu của Công ty tăng vượt bậc trong
3 năm 2014, năm 2015, năm 2016, tuy nhiên, chi phí của Công ty trong 3 năm này
cũng không ngừng gia tăng nhưng lại thấp so với tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này
dẫn đến tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty thực sự tăng, năm 2016 tăng
1.633 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 69,9% so với năm 2015, năm 2015 tăng 1.392
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 147,6% so với năm 2014.

- Về nộp ngân sách nhà nước: Do công ty làm ăn có lãi nên công ty thường
xuyên thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp thuế TNDN cho nhà nước và số tiền nộp
thuế đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2015 là 443 triệu đồng so với năm 2014,
năm 2016 là 565 triệu đồng so với năm 2015.
- Về tình hình tài sản: Công ty có sự biến động tương đối ổn định, có thể do
lúc đầu mới đi vào hoạt động cho nên chưa mạnh dạn đầu tư nhiều để tăng quy mô
SXKD. Công ty cần sự thận trọng trong việc tìm hiểu và nắm bắt thị trường, tìm
hướng đầu tư phát triển đúng nhất. Tình hình tài sản và vốn đầu tư tăng dần, (chủ
yếu là TSCĐ và cơ sở hạ tầng). Tổng tài sản tăng dần, năm 2015 tăng 175.207trđ
so với năm 2014, tức là tăng 142,3%; nhưng năm 2016 giảm -100.417trđ so với
năm 2015, tức là giảm 33,7%. Trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ
nhiều hơn, chủ yếu công ty đầu tư vào TSCĐ, mua mới trang thiết bị phục vụ sản
xuất và đầu tư xây dựng công trình. TSDH năm 2016 tăng 14.384trđ so với năm
2015, tức là tăng 47,6%; năm 2015 tăng 13.344trđ so với năm 2014, tức là tăng
79,2%. Điều này cho thấy, trong năm 2015 thì công ty đã đầu tư nhiều vào TSDH
để thực hiện chiến lược phát triển SXKD còn năm 2016 trong quá trình phát triển
nên sự đầu tư giảm xuống hoặc có thể do sự tác động của nền kinh tế có nhiều biến
động không có lợi cho việc SXKD mà công ty không có hướng đàu tư khác mà chỉ
giữ sự ổn định để quan sát sự thay đổi, chờ cơ hội thuận lợi nhất.

12

12


- Về vốn chủ sở hữu: 03 năm thì ít có sự biến động và được giữ ổn định.
Năm 2016 tăng 1.571trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 4,5% so với năm 2015, năm 2015
giảm 1.552trđ tương ứng với tỷ lệ giảm 4,2% so với năm 2014.
- Về số lượng lao động: Năm 2014 là 145 người trong đó 102 người là lao
GIÁM ĐỐC


PHÓ
GIÁM
ĐỐCngười
KV1 ĐỐC
động
trực
tiếp,
làKV3
lao động gián tiếp. Đến năm 2016 là 195 người trong đó
PHÓ
GIÁM
PHÓ GIÁM
ĐỐC
KV2 43

137 người là lao động trực tiếp, 59 người là lao động gián tiếp. Trong giai đoạn
2014-2016, tổng số lượng lao động của công ty tăng đều đặn. Điều này, là do trong
thời gian vừa qua Công ty đã PHÒNG
nhậnKỸđược
nhiều hợp đồng xây dựng chính vì vậy
THUẬT
Công ty đã tăng thêm số lượng lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Về thu nhập bình quân: năm 2014 là 84.600 triệu đồng/năm, năm 2015 là
84.600 triệu đồng/năm và năm 2016 là 98.520 triệu đồng/năm. Đó là nguồn khích
lệ rất lớn để người lao động luôn tận tâm gắn bó với công ty, hăng say làm việc, từ
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo kiểu cơ cấu tổ chức liên hợp
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:


(Nguồn: Phòng Hành chính)

13

13


Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận
Giám đốc: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; Quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Ban
hành quy chế quản lý nội bộ công ty; Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; Trình báo cáo
quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Phó giám đốc khu vực: Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư theo chỉ đạo của giám đốc; Kiến nghị các phương án kế hoạch
kinh doanh; Kiểm soát tình hình hoạt động trong khu vực; Trình báo cáo quyết
toán tài chính cho giám đốc; Trực tiếp tuyển dụng lao động trong khu vực mình
quản lý. (Trong đó khu vực 1 là thành phố Hải Phòng; khu vực 2 gồm có các tỉnh
Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam; khu vực 3 gồm các tỉnh Thanh Hóa,
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Ninh)
Phòng Marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin về khách hàng; Lập hồ sơ
thị trường; Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị thương
hiệu; Xây dựng, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược marketing.
Phòng Kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện và
theo dõi tiến độ thực hiện; Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng,
hệ thống nhà phân phối; Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng; Phối
hợp với các bộ phận liên quan.
Phòng Kỹ thuật: Kiểm soát hệ thống thông tin trong doanh nghiệp; Lắp đặt

các sản phẩm nếu khách hàng có yêu cầu.
Phòng Hành chính – Nhân sự: Xử lý công việc hành chính chung; Quản lý
công tác tuyển dụng, đào tạo, xắp xếp, luân chuyển cán bộ; Quản lý các loại quỹ
14

14


cho công ty; Xây dựng chính sách tiền lương và kiến nghị chính sách lương cho
ban lãnh đạo.
Phòng Kế toán: Theo dõi tình hình hoạt động của công ty thông qua các
chứng từ hợp lý hợp lệ; Thống kê tình hình tiêu dùng và thu nhập của công ty;
Phân tích số liệu, xử lý đánh giá kết quả hoạt động trong kỳ trình giám đốc.
Phòng Kho vận: Nhập xuất hàng hóa theo yêu cầu của phòng kinh doanh;
Xắp xếp, bảo quản hàng hóa nguyên vẹn về số lượng và chất lượng; Sử dụng các
phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu một cách
hợp lý, tiết kiệm chi phí; Bảo quản hàng hóa trên đường vận chuyển và chịu trách
nhiệm cho tới khi giao hàng cho người nhận.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để đáp ứng như cầu quản lý tình hình tài sản, công ty đã xây dựng bộ máy
kế toán theo mô hình tập trung. Do là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong
lĩnh vực thương mại nên quy mô hoạt động không lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh không nhiều nên trong Phòng Kế toán thì một nhân viên kế toán có thể
đảm nhận từ hai đến ba phần hành kế toán cụ thể như sau:
- 01 kế toán trưởng.
- 01 kế toán tổng hợp.
- 01 kế toán toán phần hành TM, TGNH đảm nhiệm luôn phần hành kế toán tiền
lương.
- 01 kế toán phần hành chi phí đảm nhiệm thêm phần hành kế toán hàng hóa,

doanh thu.
- 01 kế toán công nợ.
- 01 kế toán thuế.
- 01 thủ quỹ.
15

15


Phòng Kế toán gồm 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp và 05 kế toán viên
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
Kế toán
Kế toán công nợ
TM,
chi phí, hàng hoá, doanh thu
TGNH, Tiền lương

Kế toán thuế

Thủ quĩ

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng
Là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân công nhiệm
vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính của toàn công
ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính.
Kế toán tổng hợp
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng để thực hiện nhiệm vụ chung của
phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng khi
được kế toán trưởng uỷ quyền. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo
tài chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong công ty, thực hiện các

16

16


phần hành kế toán còn lại chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận kế toán
trên.
Kế toán TM, TGNH kiêm kế toán tiền lương
Hạch toán, theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Đánh giá chênh lệch tỉ giá cuối kỳ, kết chuyển lỗ lãi ngoại tệ.
Kiểm tra bảng chấm công, xếp loại lao động,… tính lương và các khoản
trích theo lương của người lao động, lập quyết toán thu chi kinh phí công đoàn từ
các đơn vị.
Kế toán hàng hoá và doanh thu kiêm kế toán chi phí
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình lưu chuyển hàng hoá, xuất nhập tồn
hàng hoá. Xử lý các chứng từ, hoá đơn ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán thực
tế phát sinh, theo dõi là sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 156, 511, 632…
Theo dõi, phân loại, tập hợp, phân bổ chi phí cho từng bộ phận trên cơ sở
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ, hoá đơn. Các loại chi phí

bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí
khác.
Kế toán công nợ
Theo dõi tiến độ thực hiện công nợ với khách hàng và nhà cung cấp từ đó
phản ánh lên sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán. Căn cứ vào
các khoản phải thu thực tế tiến hành đề xuất mức dự phòng phải thu nhằm đảm bảo
khoản thu hồi của khách hàng.
Kế toán thuế
Theo dõi tình hình thanh toán, nghĩa vụ kê khai và nộp các khoản thuế với
Nhà nước, theo dõi, phản ánh lên sổ chi tiết, sổ cái tài khoản thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Thủ quỹ

17

17


Đảm nhiệm việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp
lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở quỹ.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC đã áp dụng hình thức “Nhật
ký chung” để tiến hành hạch toán và theo dõi ghi chép. Ưu điểm của hình thức này
là dễ hiểu dễ làm kịp thời đầy đủ phù hợp với việc quản lý cũng như ghi chép và
công ty sử dụng trên máy vi tính.
Chứng từ gốc

Phần mềm Misa

Sổ nhật ký mua hàng, bán hàng,.


Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK111, 112,...

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Nguồn: Phòng Kế toán)
Ghi chú :

: Quan hệ đối chiếu
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

18

18

Sổ kế toán
chi tiết TK111,...

Bảng tổng hợp chi tiết TK111,...


Trình tự ghi chép
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại, đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài

khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trong máy vi tính. Theo quy trình của phần mềm kế toán các
thông tin được nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký chung và sổ cái các tài
khoản).
Ngoài sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản, một số sổ nhật ký đặc biệt
và sổ chi tiết đã được mở như là: sổ nhật ký thu chi, sổ chi tiết thanh toán tiền
lương, sổ chi tiết kế toán vật tư, sổ chi tiết tài khoản cố định…
Cuối tháng kế toán viên thực hiện thao tác khóa sổ và in ra các trang sổ, ký
tên đóng dấu của kế toán trưởng, giám đốc và nộp cho phòng kế toán của Công ty
Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC.
1.4.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán được công ty áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ngày 22/12/2014.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp tính
chất của tài sản, phù hợp với khung khấu hao được quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên và giá trị hàng
xuất kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
19

19


PHẦN 2
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG
AMECC
2.1. Kế toán tiền lương
2.1.1. Lao động và phân loại lao động
Do tính chất ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
liên quan đến các sản phẩm của ngành cơ khí , xây dựng nên đa số lao động trong
công ty đều là nam, trừ một số nhân viên như kế toán, hành chính, nhân sự là nữ.
Về năng lực chuyên môn, từng cán bộ nhân viên đều có sự hiểu biết, có năng
lực, trình độ tổ chức, điều hành công việc, có kỹ năng và sự nhạy cảm, sáng tạo
trong xử lý nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực xử lí các nghiệp vụ kinh tế tài chính
trong một nền kinh tế năng động và hội nhập. Còn về phẩm chất và đạo đức nghề
nghiệp thì đều trung thực, khách quan và bản lĩnh nghề nghiệp, thuộc lĩnh vực
công tác. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo có
hệ thống và có kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp, dám vượt qua thử thách,
khó khăn, dễ thích nghi với hoàn cảnh mới, đa số thực sự yêu nghề, tận tụy và say
sưa nghề nghiệp, sẵn sàng tiếp cận và tiếp thu cái mới. Ham học hỏi, có chí tiến
thủ, có ý thức tuân thủ, kỷ cương kỷ luật.
Đội ngũ CBCNV của Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC không
ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện cả về số lượng lẫn chất lượng qua các
năm. Trong năm 2008, khi công ty chính thức được thành lập, tổng số CBCNV là
10 người thì tính đến ngày 31/12/2016 tổng số CBCNV trong Công ty Cổ phần Cơ
Khí Xây Dựng AMECC là 127 người được làm việc trong môi trường ổn định.
Trong đó:
- Ban giám đốc có 05 người.
- Phòng Marketing 10 người.
- Phòng Kinh doanh 45 người, trong đó bộ phận kinh doanh chiếm 25 người, còn
lại 20 người là bộ phận bán hàng.
- Phòng Hành chính Nhân sự 12 người.
20


20


- Phòng Kế toán có 10 người.
- Phòng Kho vận 25 người.
- Phòng Kỹ thuật 20 người.
Bảng 2.1: Phân loại lực lượng lao động của công ty năm 2016
Chỉ tiêu

Số lượng

(Người)
1.Theo độ tuổi
127
+ 20-25 tuổi
34
+ 25-45 tuổi
83
+ 50 tuổi trở lên
10
2.Theo giới tính
127
+ Nam
99
+ Nữ
28
3.Theo trình độ chuyên môn
127
+ Thạc sĩ
4

+ Đại học Và Cao đẳng
95
+ Trung cấp
28
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Tỷ trọng
(%)
100
28,12
65,63
6,25
100
78,13
21,87
100
3,125
75,00
21,87

Lực lượng lao động của công ty được phân loại theo các chỉ tiêu sau:
-

Theo trình độ chuyên môn

Dựa vào số lượng CBCNV hiện tại của công ty thì trình độ thạc sĩ có 04 người
chiếm tỷ lệ 3,125%, trình độ cao đẳng và đại học có 95 người chiếm tỷ lệ 75%,
trình độ trung cấp có 28 người chiếm tỷ lệ 21,875%. Công ty luôn tạo điều kiện
cho các cán bộ quản lý đi học Cao học và khuyến khích cho các công nhân viên
đang ở trình độ Cao Đẳng và Trung cấp đi học để có bằng Đại học.

-

Theo độ tuổi

Đội ngũ lao động của công ty tương đối trẻ, CBCNV nằm trong độ tuổi từ 25-45
chiếm khoảng 65,625% với số lượng cụ thể là 83 người, còn CBCNV nằm trong
độ tuổi 50 chiếm 6,25% với số lượng cụ thể là 10 người, còn lại là lao động từ 2025 chiếm 28,125% với số lượng cụ thể là 34 người.
21

Theo giới tính
21


Theo tính chất của ngành nghề kinh doanh thì số lượng nam trong công ty có
khoảng 99 người chiếm tỷ lệ 78,125%, còn lại 28 người là nữ chiếm 21,875%.
2.1.2. Các hình thức trả lương và chế độ lương tại Công ty
2.1.2.1. Hình thức trả lương
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa
lợi ích chung của xã hội với lợi ích của Công ty và CBCNV, đồng thời với mong
muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích
CBCNV chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất
lao động.
Ngoài ra, với đặc thù ngành nghề kinh doanh nên phòng Kế toán Công ty Cổ
phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC đã nghiên cứu thực trạng lao động ở Công ty và
đưa ra quyết định lựa chọn các hình thức trả lương áp dụng tại công ty như sau:
Hình thức trả lương theo thời gian cho toàn thể nhân viên tại Công ty.
Việc xác định tiền lương phải trả cho nhân viên vào hệ số LCB, tiền lương
tối thiểu, phụ cấp các loại.
Trong trường hợp với bộ phận bán hàng tại Công ty thì được hưởng lương
tháng, mức lương tháng này được thỏa thuận giữa hai bên và tùy thuộc vào từng vị

trí công việc đảm nhận.
Lương thời gian là số tiền lương mà Công ty trả cố định hàng tháng cho
CBCNV. Tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng AMECC, thì CBCNV được lĩnh
lương duy nhất vào ngày 5 của tháng sau.
Lương thời gian được tính theo công thức sau:
Lương thời gian = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp khác (nếu có).
Tiền
Lương

Hệ số


bản

22

lương
=

x

Số

lương

ngày

tối
x


thiểu
26
22

công
thực tế

+

PCTN


Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu x Hệ số trách nhiệm
Phụ cấp trách nhiệm gồm ba mức lần lượt: 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lương tối
thiểu lần lượt so với cấp bậc quản lý là phó trưởng phòng, trưởng phòng và Giám
đốc.
Tiền phụ cấp ăn trưa của Công ty cho mỗi công nhân viên là 20.000đ/bữa.
Ngoài ra, cũng với hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ
phận QLDN thì Công ty còn áp dụng công thức tính lương cho bộ phận bán hàng
như sau:
Lương

Số ngày

Lương

x
công
+
PCTN

cơ bản
26
thực tế
Lương cơ bản ở đây được quy định khi ký hợp đồng lao động là:

thời gian

=

5.000.000đ/tháng cho nhân viên quản lý bán hàng.
3.500.000đ/tháng cho nhân viên bán hàng.
Phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho quản lý các ca bán hàng là
500.000đ/tháng.
Ví dụ 1: Tính lương cho phòng Kế toán tháng 10 năm 2016 như sau:
Cuối tháng, phòng Kế toán hoàn thiện bảng chấm công và kèm theo các
chứng từ liên quan như giấy xin nghỉ phép, giấy nghỉ ốm, phiếu báo làm thêm giờ,
…để tiến hành tính tiền lương cho từng nhân viên trong Phòng Kế toán.
Tính lương tháng 10 năm 2016, cho bà Vũ Thị Xoan, chức vụ là kế toán
trưởng có các số liệu cụ thể như sau:
Trong tháng, bà Vũ Thị Xoan đi làm thêm vào 01 ngày 16/10/2016 (Chủ
nhật) với lý do hoàn thiện báo cáo thuế quý II năm 2016 cho nên có phiếu báo làm
thêm giờ.
Trong tháng, bà Vũ Thị Xoan đi làm 22 ngày nên được hỗ trợ tiền ăn trưa là
20.000đ/ngày.
23

23


Tiền lương tối thiểu: 2.750.000đ.

Ngày công quy định: 26 ngày/1tháng
Thời gian làm việc thực tế: 22 ngày/1tháng
Hệ số lương: 4,49
Hệ số phụ cấp trách nhiệm: 0,2
Tiền ăn trưa: 20.000đ/ngày
Vậy, kế toán tính lương cho bà Vũ Thị Xoan như sau:
Lương thực tế:
= ((2.750.000 x 4,49) x 22) : 26 = 10.447.885đ
Lương làm thêm giờ:
= ((2.750.000 x 4,49) : 26) x 1 x 200% = 949.808đ
Lương BHXH:
= ((2.750.000 x 4,49) : 26) x 4 x 75% = 1.424.711đ
Phụ cấp trách nhiệm:
= 2.750.000 x 0,2 = 550.000đ
Lương cơ bản:
= 10.447.885đ + 949.808đ + 1.424.711đ +550.000đ
= 13.372.404đ
Tiền ăn trưa = 22 x 20.000 = 440.000đ
Lương thời gian:
= 13.372.404đ + 440.000đ = 13.812.404đ
Trích 8% BHXH theo lương cơ bản:
= (2.750.000 x 4,49) x 8% = 987.800đ
Trích 1.5% BHYT theo lương cơ bản:
= (2.750.000 x 4,49) x 1.5% = 182.213đ
Trích 1% BHTN theo lương cơ bản:
= (2.750.000 x 4,49) x 1% = 123.475đ
24

24



Trong tháng bà Xoan đã tạm ứng số tiền là:
= 1.000.000đ
Số tiền lương còn lại:
= 13.812.404đ – 1.000.000đ – (987.800đ + 182.213đ + 123.475đ)
= 11.518.916đ
Vậy, cuối tháng 10 năm 2016 số tiền lương thực lĩnh của bà Xoan là
11.518.916đ.
Tương tự, cách tính lương và các khoản trích theo lương như trên đối với
những người còn lại trong Phòng Kế toán và các phòng ban khác trong công ty tính
lương theo thời gian của công ty.
Ví dụ 2: Tính lương cho bộ phận bán hàng trong Tháng 10 năm 2016
như sau:
Cuối tháng, trưởng bộ phận bán hàng của Công ty ở hai ca hoàn thiện bảng
chấm công và kèm theo các chứng từ liên quan như giấy xin nghỉ phép, giấy nghỉ
ốm,…để tiến hành tính tiền lương cho nhân viên bán hàng trong bộ phận bán hàng.
Tính lương tháng 10 năm 2016, cho bà Lê Thị Duyên, chức vụ là trưởng bộ
phận bán hàng ca sáng có các số liệu cụ thể như sau:
Trong tháng, bà Lê Thị Duyên đi làm thêm vào 04 ngày Chủ nhật trong
tháng cho nên có phiếu báo làm thêm giờ.
Mức lương cơ bản: 5.000.000đ
Mức lương cơ bản đóng bảo hiểm được áp dụng cho bộ phận bán hàng:
2.150.000đ
Ngày công quy định: 26 ngày/1tháng
Thời gian làm việc thực tế: 26 ngày/1tháng
Phụ cấp trách nhiệm: 500.000đ/tháng
Lương thực tế:
= (5.000.000 x 26) : 26 = 5.000.000đ
25


25


×