Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NGUỒN VỐN CỦA TẬP ĐOÀN NAM KIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.74 KB, 7 trang )

Phân tích khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp
*Phân tích quy mô tài chính của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu
1. Tài sản

31/12/2017

31/12/2016

10174453444426

6390221995975

2. Tài sản dài hạn 4045789634575

Chênh lệch
CL
Tỉ lệ %
378423 59
144845
1

3315400685304

730388 22
949271
3. Vốn chủ
2940455378424
1580466422598 135998 86
895582


6
Chỉ tiêu
31/12/2017
31/12/2016
CL
Tỉ lệ
(%)
4. LCT=dtt bán
12503852711990 8825769030125 367808 41.6
hàng,ccdv+dttc
368186
+dthđ khác
5
5. EBIT
514026526511
466125886056
479006 10.27
=LNTT+I
40455
6. LNST
707512319409
517769618974
189742 36.6
700435
Nhận xét: Căn cứ vào bảng có thể khái quát quy mô tài chính của doanh nghiệp
năm N so với năm N-1
Nhìn chung, quy mô kinh doanh của công ty lớn và có xu hướng mở rộng về vốn
cũng như doanh thu, thu nhập . Lợi nhuận và dòng tiền của công ty cũng có dấu
hiệu tăng lên so với năm trước.
- Tổng tài sản của công ty cuối năm 2017 là 10174453444426 đồng, so với năm

2016 tổng tài sản đã tăng 3784231448451 đ với tốc độ 59%. Cho thấy đây là doanh
nghiệp có quy mô lớn trong nền kinh tế và có tốc độ mở rộng vốn nhanh, từ đó, tạo


điều kiện cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực hoạt động trên thị
trường.
- Vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm 2017 là 2940455378424, so với năm 2016
vốn chủ sở hữu đã tăng 1359988955826 đ với tốc độ 86% đây là tốc độ tăng rất
nhanh. Nguồn vốn tăng sự độc lập đồng thời tăng sự tự chủ về tài chính của công
ty đồng nghĩa với việc chi phí vốn sẽ bị đẩy lên, từ đó lợi ích sẽ giảm và chi phí tài
chính sẽ tăng lên.
- Luân chuyển thuần của công ty năm 2017 là 12503852711990, so với năm 2016
luân chuyển thuần tăng 3678083681865, tỷ lệ tăng 41,6%. Luân chuyển thuần của
công ty lớn và có tốc độ tăng tương đối nhanh, bên cạnh đó, chỉ tiêu này tăng lên
chủ yếu từ hoạt động bán hang và cung cấp dịch vụ, đây là hoạt động tài chính của
công ty nên việc luân chuyển thuần tăng lên như vậy được coi là bền vững. Việc
luân chuyển thuần tăng cho thấy được nỗ lực của công ty trong việc mở rộng quy
mô thị trường, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay; lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2017
tương ứng là 707512319409 tăng so với năm 2016 là 189742700435 tương ứng với
tỷ lệ 36.6%, so sánh với luân chuyển thuần của công ty tăng 41.6%, cho thấy công
tác quản trị chi phí của công ty khá hiệu quả.
- Lưu chuyển tiền thuần của công ty năm N là -81019214180 giảm so với năm
2016 là -203461583822đ tương ứng -166.619%. Như vậy, năm 2016, lưu chuyển
tiền thuần của công ty dương, nhưng đến năm 2017, lưu chuyển tiền thuần của
công ty lại âm, điều đó đã làm giảm lượng dự trữ tiền cuối kỳ của công ty, đe dọa
đến mức độ an toàn ngân quỹ cũng như khả năng thanh toán. Xem xét cụ thể hơn
ta thấy, lưu chuyển tiền thuần của công ty giảm chủ yếu xuất phát từ hoạt động
kinh doanh và hoạt động đầu tư. Đó là do công ty đổ tiền vào đầu tư như mua sắm
thêm tài sản, hoàn thiện nhà máy và chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác,…Điều

này khá phù hợp với một doanh nghiệp đang mở rộng đầu tư. Tuy nhiên, công ty
cần đánh giá thực trạng dòng tiền gắn với mức dự trữ tiền để quản trị hiệu quả
Như vậy, quy mô vốn và quy mô kinh doanh của công ty đều được mở rộng, nhưng
công ty cần xây dựng định mức dự trữ tiền theo từng giai đoạn gắn với lộ trình
phát triển để quản trị dòng tiền một cách hiệu quả.


Phân tích cấu trúc và khả năng sinh lời của doanh nghiệp
+ Ht=VC/TS
+Htx=NVDH/TSDH=(VCSH+NDH)/TSDH
+Hcp=(Tổng chi phí)/LCT=(LCT-LNTT)/LCT
+ROS=LNST/LCT
+ROE=LNST/Vc
+ROA=LNST/Vkd
+BEP=EBIT/Vkd
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
1. Ht
2. Htx
3. Hcp
Chỉ tiêu
4. ROS

Năm
2017

Năm
2016

0.28

1.141
0.9375
2017

CL
0.247
0.033
1.038
0.103
0.931137 0.0063
2016
CL
0.058
-0.002

Chênh lệch

0.056
5. ROE
0.312
0.229
0.083
6. ROA
0.085
0.0625
0.0225
7. BEP
0.062
0.056
0.006

Nhận xét: Căn cứ vào bảng trên ta có thể nhận xét như sau

Tỉ lệ( %)
13.3
9.92
0.68
Tỉ lệ (%)
-3.44
36.24
36
10.7

*Phân tích cấu trúc tài chính của công ty
Ht của công ty cuối năm N là 0.28 có nghĩa tại ngày 31/12/2017, bình quân 1 đồng
vốn kinh doanh của công ty tài trợ bởi 0.28 đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này tăng
13,3 % so với năm trước. Việc tăng hệ số Ht sẽ giúp công ty tăng sự độc lập, tự chủ
về tài chính. Hệ số tự tài trợ tối thiểu là 0.25 tuy nhiên năm 2016, hệ số tự tài trợ
của công ty lại thấp hơn mức tối thiểu, năm 2017 có tăng nhưng tăng không nhiều.


Vì vậy, tuy công ty đã tăng sự độc lập, tự chủ về tài chính, nhưng chính sách huy
động vốn của công ty không thực sự ổn.
Htx cuối năm 2017 của công ty là 1.141 có nghĩa là tại 31/12/2017, bình quân 1
đồng tài sản dài hạn của công ty được tài trợ bởi 1.141 đồng là nguồn vốn dài hạn,
chỉ tiêu này tăng 9,92 lần so với năm 2016, Htx của công ty luôn lớn hơn 1 đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, điều này mang lại sự an toàn, ổn định cũng như
khả năng thanh toán của công ty và cũng tăng sự độc lập tài chính, tăng trọng điểm
quản lý, tăng ổn định nguồn tài trợ nhưng đồng nghĩa với việc hiệu quả tài chính
đang bị sụt giảm.
Hcp của công ty năm 2017 là 0.9375 có nghĩa để tạo ra 1 đồng luân chuyển thuần,

công ty phải bỏ ra 0.9375 đồng chi phí. Như vậy cả 2 năm Hcp đều nhỏ hơn 1, cho
thấy công ty sản xuất có đem lại hiệu quả. Hcp của công ty năm 2017 tăng không
đáng kể so với năm 2016 điều này cho thấy công ty có công tác quản lý chi phí rất
tốt.
Như vậy, nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty được đánh giá là khá ổn định,
tuy nhiên công ty có thể cân nhắc đến việc lựa chọn phương án vay vốn để tài trợ
cho các dự án tiềm năng đem lại khả năng sinh lời cao để tận dụng thế mạnh đòn
bẩy tài chính của công ty.
*Phân tích khả năng sinh lời của công ty
Nhìn chung trong năm 2017, công ty có sinh lời, tuy nhiên mức sinh lời của công
ty đều thấp hơn so với mức trung bình ngành và giảm so với năm 2016.
ROS của công ty năm 2017 là 0.056 có nghĩa là trong 1 đồng luân chuyển thuần
của công ty có được 0.056 đồng là lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này giảm 3.44% so
với năm 2016. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế và luân chuyển thuần năm
2017 đều tăng so với năm 2016 nhưng mức tăng của luân chuyển thuần lại lớn hơn
đạt 41.6% so với LNST chỉ tăng 36.6% so với năm 2016, từ đó làm ROS giảm,
điều này có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nguyên nhân
khách quan là thị trường đầu vào có thể coi là giữ giá trong khi giá thép lại giảm
hoặc nguyên nhân chủ quan là từ việc mở rộng quy mô đầu tư nhưng chưa đem lại
kết quả rõ rệt.


BEP của công ty năm 2017 là 0.062 có nghĩa là bình quân 1 đồng vốn kinh doanh
của công ty đã tạo ra được 0.062 đồng là lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Chỉ tiêu
này tăng 10.7 lần so với năm N-1. Điều này cho thấy khả năng đòn bẩy tài chính
của công ty tương đối tốt.
ROA và ROE của công ty năm 2017 là 0.312 và 0.085. Chỉ tiêu ROA cho biết,
trong năm 2017 bình quân 1 đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra tưng ứng
được là 0.312 đồng LNST; ROE cho biết trong năm N, bình quân 1 đồng vốn chủ
tạo ra được 0.085 đồng lợi nhuận. Cả 2 chỉ tiêu này đều tăng khoảng 36% so với

năm 2016 và không có sự chênh lệch quá lớn so với BEP.
Như vậy, khả năng sinh lời của công ty tương đối tốt, làm cho nhà đầu tư có thể
yên tâm với khả năng sinh lời của công ty.

Phân tích tình hình nguồn vốn
Chỉ
tiêu

Cuối năm

Đầu năm

So sánh

ST
C. Nợ
7233998066
phải trả 002

TT(%) ST
71
480977557338
1

TT(%)
75

Nợ
ngắn
hạn


5556563551
740

76.8

294843370127
9

61.3

260812985
0461

88.45

Nợ dài
hạn
D.
VCSH
Tổng
NV

1677434514
262
2940455378
424
1017445344
4426


23.1

186134187210
2
158046642259
8
639022199597
5

38.3

-18390735
7840
135998895
5826
378423144
8451

-9.88

28.9
100

CL

TL
50.4

2424222
492621


24.73
100

86.04
59.21


Nhận xét:
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tại ngày 31/12/2017 là 10174453444426đ, tăng
3784231448451đ so với đầu năm với tỉ lệ tăng là 59.21%. Nguồn vốn cuối năm
tăng so với đầu năm chứng tỏ quy mô nguồn vốn huy động của công ty cuối năm
so với đầu năm đã tăng lên, công ty đã huy động thêm các nguồn lực phục vụ cho
việc mở rộng quy mô kinh loanh. Sự gia tăng mạnh về quy mô nguồn vốn tất yếu
đòi hỏi bộ máy quản lý của doanh nghiệp cần có các biện pháp sử dụng vốn có
hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Nguồn vốn tăng là do cả NPT và VCSH cùng
tăng. Trong đó VCSH tăng 1359988955826đ còn NPT tăng 2424222492621đ
Trong nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả cuối năm so với đầu năm giảm 4% (cuối
năm 71% và đầu năm là 75%), tương ứng, tỉ trọng VCSH cuối năm so với đầu năm
lại tăng lên 4% (đầu năm VCSH là 24.73% và cuối năm VCSH là 28.9%). Như
vậy, cuối năm so với đầu năm thì chính sách huy động vốn cua công ty là giảm huy
động từ nguồn vốn nợ, tăng huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời trong cả
2 thời điểm cuối năm và đầu năm, công ty đều có mức độ tự chủ về tài chính khá
cao, việc tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp doanh nghiệp hạ thấp chi
phí sử dụng vốn bình quân để cải thiện khả năng sinh lời cho các chủ sở hữu nhưng
mặt khác sẽ làm tăng mức độ rủi ro về tài chính cho nó.
+Nợ phải trả cuối năm là 7233998066002đ tăng 2424222492621đ tương ứng với tỉ
lệ 50.4%. Nợ phải trả tăng tương đối lớn là do nợ ngắn hạn đã tăng 88.45% trong
khi nợ dài hạn giảm 9.88%. Như vậy, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp đã giảm việc huy động nợ dài hạn đồng thời tăng đáng

kể huy động nợ ngắn hạn. Huy động nợ ngắn hạn để tài trợ một mặt làm tăng tính
linh hoạt của nguồn vốn ở mức cao đồng thời giảm chi phí sử dụng vốn bình quân
nhưng lại làm tăng rủi ro thanh khoản đồng thời làm tăng áp lực thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp.
+Vốn chủ sở hữu cuối năm 2017 là 2940455378424 đ, tăng 1359988955826 so với
đầu năm với tỉ lệ tăng 86.04%. VCSH tăng là do vốn góp của các chủ sở hữu tăng
639656390000 với tỉ lệ 96%, LNST chưa phân phối tăng 195563355853đ tương
ứng với tỷ lệ 30.79%, quỹ đầu tư phát triển tăng 10355525433 tương ứng với tỷ lệ
tăng 80.5%. Như vậy để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã tăng


VCSH từ cả nguồn vốn bên trong và bên ngoài .Bên trong là LNST chưa phân phối
và phát hành cổ phiếu ra bên ngoài. Bên ngoài là đầu tư phát triển.
Kết luận: Quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm tăng so với đầu năm
chứng tỏ doanh nghiệp huy động nguồn lực để đầu tư sản xuất kinh doanh. Việc
tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp doanh nghiệp hạ thấp chi phí sử
dụng vốn , từ đó tăng khả năng sinh lời của VCSH. Tuy nhiên tăng cường sử dụng
đòn bẩy tài chính cũng làm tăng khả năng thanh khoản cho doanh nghiệp. Nhà
quản trị có thể huy động vốn chủ theo những nội dung sau:
-Tăng cường việc sử dụng đòn bẩy tài chính cũng như khả năng sinh lời của vốn
-Xây dựng kế hoạch trả nợ chi tiết, nhất là nợ ngắn hạn vì phần lớn nợ phải trả là
nợ ngắn hạn gắn với đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



×