Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh quận ngũ hành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.02 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VĂN HUY

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VĂN HUY

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH QUẬN NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Đà Nẵng – Năm 2018





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 5
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 12
1.1. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................. 12
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ............................ 12
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại .......... 16
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại ...21
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................22
1.2.1. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong Cho vay cá nhân kinh
doanh của ngân hàng thương mại .................................................................. 22
1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong Cho vay cá nhân kinh
doanh của ngân hàng thương mại .................................................................. 25
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong Cho vay
cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại ............................................. 34
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA



NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................... 36
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ............................... 36
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN .................................................................. 42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGŨ
HÀNH SƠN ................................................................................................... 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Việt Nam – chi
nhánh Ngũ Hành Sơn ..................................................................................... 42
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, quản lý ........................ 43
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm 2014 - 2016 .... 46
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NGŨ HÀNH SƠN .......................................................................................... 50
2.2.1. Môi trường kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh
Ngũ Hành Sơn ................................................................................................ 50
2.2.2. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn ................................... 52
2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong Cho vay cá nhân kinh
doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Ngũ Hành Sơn .................................... 56
2.3. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NGŨ HÀNH SƠN .......................................................................................... 77
2.3.1. Cơ cấu dư nợ ................................................................................ 77
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................. 79


2.3.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng ............................................................... 80

2.3.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng ......................................................................... 82
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN .................................................................. 82
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 82
2.4.2. Những mặt hạn chế ...................................................................... 83
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................ 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 88
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGŨ
HÀNH SƠN ................................................................................................... 89
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ ......................................... 89
3.1.1. Định hướng chung về họat động kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn ........................................................... 89
3.1.2. Định hướng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh
của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn ............................ 90
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NHNo&PTNT - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ............................. 93
3.2.1. Hoàn thiện các biện pháp né tránh RRTD trong cho vay cá nhân
kinh doanh ...................................................................................................... 93
3.2.2. Hoàn thiện các biện pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay cá nhân
kinh doanh ...................................................................................................... 98
3.2.3. Hoàn thiện các biện pháp giảm thiểu RRTD trong cho vay cá nhân
kinh doanh .................................................................................................... 103


3.2.4. Hoàn thiện các biện pháp chuyển giao RRTD trong cho vay cá
nhân kinh doanh ........................................................................................... 105
3.2.5. Một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm soát rủi ro tín

dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam -Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn ................................................................................... 107
3.2.6. Một số khuyến nghị khác ........................................................... 109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 114
KẾT LUẬN ................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo

SXKD

Sản xuất kinh doanh


NH

Ngân hàng

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CNKD

Cá nhân kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

CBTD

Cán bộ tín dụng

BĐS

Bất động sản



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng biểu

Trang

bảng
2.1.

Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh

46

2.2.

Tình hình cho vay tại Chi nhánh

48

2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh

49

2.4.

Tình hình dư nợ cá nhân kinh doanh theo ngành 2014-


53

2016
2.5.

Tình hình dư nợ cá nhân kinh doanh theo thời hạn 2014-

56

2016
2.6.

Biến động số lượng khách hàng cá nhân thuộc các nhóm

67

nợ
2.7.

Xếp hạng tín dụng tại chi nhánh

72

2.8.

Bảo hiểm tín dụng đối với các khoản vay kinh doanh

76

KHCN

2.9.

Cơ cấu dư nợ NHNo&PTNT - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn

77

2014-2016
2.10.

Số khách hàng nhóm 2,3,4,5 tại NHNo&PTNT - Chi

79

nhánh Ngũ Hành Sơn 2014-2016
2.11.

Tỷ lệ nợ xấu tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Ngũ Hành

79

Sơn 2014-2016
2.12.

Cơ cấu nợ xấu chi nhánh Ngũ Hành Sơn 2014-2016

80

3.1.

Kế hoạch phát triển tín dụng cá nhân tại Chi nhánh


91


DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT Việt
Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn

44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần
lớn thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng, thường chiếm 80-90% thu nhập của
ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao và ra
tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Vì thế, để có thể mở rộng cho vay và duy trì sự
phát triển ổn định của mình, vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

luôn được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm, đặt lên hàng đầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập quốc
tế, cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự phát triển của kinh tế thì
đời sống của người dân ngày một nâng cao, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh của các cá nhân hay nhu cầu vốn để cải thiện cuộc sống của họ
ngày càng lớn. Vì thế, nhiều ngân hàng nhận thấy rằng, thị trường khách hàng
cá nhân là thị trường rất quan trọng, đầy tiềm năng để ngân hàng mở rộng cho
vay, tăng trưởng huy động và mở rộng cung cấp dịch vụ ngân hàng đối với
đối tượng khách hàng này. Do vậy, các ngân hàng thương mại đã và đang
triển khai nhiều biện pháp để thu hút đối với đối tượng khách hàng này, đặc
biệt là khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả cho vay còn thấp,
công tác kiểm soát rủi ro còn nhiều khó khăn dẫn đến dư nợ tín dụng cấp cho
khách hàng cá nhân kinh doanh của các Ngân hàng vẫn thường chiếm tỷ lệ
thấp so với yêu cầu đặt ra. Hơn nữa, việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng trong việc thu hút đối tượng khách hàng này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc hiệu quả của công tác kiểm soát rủi ro, làm gia tăng nợ
xấu của ngân hàng.


2

Trong thời gian qua, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, công tác kiểm soát kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh đã được triển khai
nhưng công tác này vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả của nó vẫn chưa đạt được
như mong đợi, ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay đối với khách
hàng này cũng như sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Nhận thức được tầm
quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, nên tôi chọn đề tài “Kiểm soát

rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn.” làm đề
tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn.
- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn trong thời
gián tới.
Từ các mục tiêu trên đây, các câu hỏi đặt ra của đề tài cần phải giải
quyết đó là:
- Những đặc thù về rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của
NHTM là gì?
- Nội dung của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
kinh doanh của NHTM là gì?
- Những chỉ tiêu nào đánh giá kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng


3

trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM?
- Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
kinh doanh hiện nay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn như thế nào?

- Chi nhánh đã có những mặt thành công nào và những vấn đề nào còn
hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh hiện nay?
- Cần có những khuyến nghị nào để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh hiện nay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM.
- Về không gian nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn.
- Về thời gian: dữ liệu nghiên cứu trong đề tài được thu thập trong giai
đoạn từ năm 2014- 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết, đề tài nghiên cứu sẽ tìm hiểu về mặt lý luận của rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay và đặc


4

thù của rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh cũng như công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM. Kế
đến, đề tài tiến hành khảo sát thực tế công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn hiện nay. Sau cùng, những

kết quả khảo sát thực tế sẽ được so sánh và kết hợp với các nghiên cứu lý
thuyết để tìm ra những vấn đề còn yếu kém xuất phát từ phía ngân hàng
(nguyên nhân bên trong), và những vấn đề còn tồn tại xuất phát từ môi trường
bên ngoài, từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn
trong thời gian tới. Do vậy đề tài sẽ sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau nhằm tận dụng tính hợp lý và ưu điểm của từng loại phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể như sau:
- Sử dụng phương pháp thu thập, đọc, tổng quan tài liệu; thực hiện đối
chiếu, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin để chuẩn bị nội dung cơ sở lý
luận về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
của NHTM.
- Để khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, nguồn dữ liệu được
thu thập chủ yếu như sau:
+ Phỏng vấn chuyên sâu: tác giả thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các đối
tượng bao gồm cán bộ tín dụng Phòng khách hàng cá nhân, Phòng kiểm tra
kiểm soát nội bộ, Phòng pháp chế và khách hàng vay vốn nhằm nhận diện các
vấn đề thực tại trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -


5

Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn.
+ Thu thập các thông tin về các yếu tố bên ngoài có thể tác động đến
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh của ngân hàng thông qua các báo cáo số liệu về tình hình kinh tế – xã

hội, môi trường pháp lý, đối thủ cạnh tranh... trên địa thành phố, Quận Ngũ
Hành Sơn.
+ Thu thập thông tin, số liệu và các tài liệu liên quan từ Phòng kế hoạch
nguồn vốn, Phòng tổng hợp như dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh theo các
tiêu chí khác nhau như ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, quy mô, hình thức
đảm bảo và cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ thu hồi và xử lý nợ xấu trong giai
đoạn 2014-2016.
Trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp so sánh,
thống kê mô tả, phân tích dữ liệu qua các năm thuộc thời gian nghiên cứu để
thấy rõ thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn.
- Các khuyến nghị được đề xuất dựa trên việc sử dụng các phương pháp
tổng hợp, phân tích, suy luận logic, tổng kết để kiểm chứng thực tiễn, thể hiện
tính nhất quán giữa lý luận, thực tiễn và các giải pháp đề xuất.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài được chia làm các chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT


6

NAM - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGŨ

HÀNH SƠN
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn”, tác giả đã thu thập, tìm hiểu và
tham khảo một số luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học đã được công bố có nội
dung liên quan làm nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn như sau:
Các bài báo trên các tạp chí khoa học
- Ths. Nguyễn Thị Gấm (2014), “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí ngân hàng, Số 40,
trang 18-20, tác giả cho rằng, kiểm soát chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp là yêu cầu cấp thiết trong quản trị ngân hàng nhằm đảm bảo cho hoạt
động tín dụng an toàn, hiệu quả phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong
quản trị rủi ro trong môi trường hội nhập. Thời gian qua các ngân hàng đã coi
trọng vấn đề quản trị RRTD và đã đạt được những kết quả khả quan như: chất
lượng nợ, cơ cấu tín dụng chuyển biến theo hướng tích cực, xây dựng chính
sách tín dụng đồng bộ, quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế, hoạt
động kiểm tra, kiểm soát được tăng cường... Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả
tốt hơn trong quản trị RRTD , tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp như:
thực hiện phân tán rủi ro tín dụng, xây dựng văn hóa quản trị RRTD, xây
dựng cơ sở dữ liệu và thông tin, tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát để
ngăn chặn sự tích tụ của RRTD và hoàn thiện hệ thống xếp hạn tín nhiệm
khách hàng .


7

- Ths. Lê Thị Hạnh (2014), “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí ngân hàng, số 43, trang 14-16,
tác giả nhận định sau khi phải đối mặt với những rủi ro lớn gây tổn thất cho

ngân hàng trong những năm gần đây, đặc biệt là rủi ro tín dụng, các NHTM ở
Việt Nam đã chú trọng nhiều hơn đến hoạt động quản trị RRTD trong kinh
doanh và dần tiếp cận tới các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II
vào hoạt động quản trị rủi ro của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
các ngân hàng cũng đã gặp một số khó khăn, hạn chế như: Nội dung Basel II
quá phức tạp, chi phí thực hiện Basel II lớn, chưa có văn bản hướng dẫn về
việc thực hiện Basel II, chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu … Để đạt
được kết quả tốt hơn trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II, tác
giả cũng đã đề xuất một số giải pháp như: tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ trong quản trị rủi ro tín dụng, tang cường năng lực tài chính, xử lý
các tồn đọng về tài chính, cải tiến quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
- Ths. Nguyễn Thu Hoài (2015), “Tăng cường kiểm soát rủi ro trong cấp
tín dụng đối với khách hàng có dư nợ lớn”, tạp chí ngân hàng, số 51, trang
11-15, tác giả nhận định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có công văn yêu cầu
các tổ chức tín dụng, NHNN chi nhánh Tỉnh, Thành phố và cơ quan Thanh
tra, giám sát Ngân hàng kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng vượt
giới hạn, cấp tín dụng đối với khách hàng có dư nợ lớn là cần thiết, nhằm đảm
bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hạn chế các tổ chức tín dụng cấp tín dụng
vượt giới hạn vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Ths. Nguyễn Đức Tú (2016), “Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, tạp chí ngân hàng, số 59, trang 20-22, tác
giả đã khuyến nghị các NHTM Việt Nam nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro
tập trung. Với mô hình này, sự tách biệt giữa ba chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức


8

thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí,
cán bộ làm công tác tín dụng . Mô hình này cũng phản ánh một cách hệ thống

các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới
hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực
hiện nghiệp vụ.
- Ths. Nguyễn Quang Đăng (2014), “Kiểm soát tín dụng các lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro, tạp chí ngân hàng”, số 41, trang 25- 27, tác giả cho rằng, các
NHTM cần thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đôi với
kiểm soát chất lượng tín dụng, chẳng hạn như thiết kế từng sản phẩm tín dụng
phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng khách hàng. Cần ưu tiên
tập trung vốn cho vay các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên gồm nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao… góp phần hỗ trợ phát triển kinh tếxã hội. Ngoài ra, các TCTD phải rà soát và cân đối khả năng tài chính để áp
dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi
ro của khoản vay; thực hiện tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả
kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với
khách hàng vay nhưng bảo đảm an toàn tài chính trong hoạt động.
Các luận văn thạc sĩ đã được công bố tại Trường Đại học kinh tế, Đại
học Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
- Luận văn “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Đắk
Nông”, tác giả Nguyễn Huy Bé, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2015.
Về mặt lý luận: tác giả đã làm sáng tỏ lý luận chung về RRTD trong cho
vay khách hàng cá nhân của NHTM, vai trò và giá trị của khách hàng cá nhân,
nêu ra được tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát RRTD và nhân tố ảnh hưởng
đến kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.


9

Về mặt thực tiễn: tác giả đánh giá được thực trạng công tác kiểm soát
RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, những kết quả đạt được

và những tồn tại, hạn chế trong việc kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân
của Ngân hàng này trong giai đoạn từ năm 2011 - 2013, đồng thời, đề xuất
một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế RRTD trong cho vay khách hàng cá
nhân tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Đắk Nông.
- Luận văn: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại NHTM Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh
Sông Hàn”, tác giả Nguyễn Thị Thúy, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2014.
Về mặt lý luận: tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận rủi ro, đặc biệt là RRTD
cá nhân, những dấu hiệu, chỉ tiêu đo lường rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng
đến RRTD trong cho vay cá nhân của NHTM.
Về mặt thực tiễn: tác giả đã đánh giá được thực trạng rủi ro trong hoạt
động tín dụng cá nhân, cũng như những kết quả đạt được, một số tồn tại trong
hoạt động quản lý RRTD cá nhân của Ngân hàng này từ năm 2012 – 2014,
đồng thời, đề xuất một số giải pháp có tính đồng bộ để phòng ngừa và hạn chế
RRTD cá nhân trong hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Sông Hàn.
- Luận văn: “Kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng Quân đội – Chi nhánh Đắk Lắk”, tác giả Nguyễn Thị Mai Quyên,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2015.
Về mặt lý luận: tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
RRTD và kiểm soát RRTD, tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến
kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM.
Về mặt thực tiễn: tác giả đã phân tích, đánh giá một cách có hệ thống
thực trạng hoạt động tín dụng, nêu ra được những thành tích đạt được, những
tồn tại cần khắc phục và tìm ra các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất


10

lượng tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2012-2014, đồng thời

đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện mang tính cụ thể, phù hợp với tình
hình thực tiễn tại Ngân hàng tác giả đang nghiên cứu.
- Luận văn: “Kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Bắc Đà Nẵng”, tác giả
Nguyễn Thị Bích Huyền, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, năm 2015.
Về mặt lý luận: tác giả đã nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về kiểm soát RRTD, nêu ra được khá chi tiết các nội dung, tiêu chí đánh giá
kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM.
Về mặt thực tiễn: tác giả đã làm rõ được những hạn chế, những mặt đạt
được và những vấn đề phát sinh trong công tác kiểm soát RRTD tại NH
nghiên cứu. Từ đó đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro,
tăng cường chất lượng trong công tác kiểm soát RRTD tại NH này.
- Luận văn: “Kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh tại chi
nhánh NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Đông Đắk Lắk”, tác giả Huỳnh
Thị Thanh Thủy, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, năm 2016.
Về mặt lý luận: tác giả đã khái quát hóa cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt
động cho vay của NHTM, RRTD trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM,
nguyên nhân phát sinh và nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh
doanh của NHTM, đồng thời nêu ra được các chỉ tiêu đo lường, các nhân tố
ảnh hưởng đến kiểm soát RRTD tại ngân hàng.
Về mặt thực tiễn: tác giả đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2013-2015, đi sâu phân tích, lý giải
thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh tại chi
nhánh NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Đông Đắk Lắk, qua đó đánh giá
được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác kiểm soát
RRTD, qua đó, đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Đông Đắk Lắk.


11


“Khoảng trống” trong các nghiên cứu liên quan đến luận văn
Vấn đề RRTD và kiểm soát RRTD trong cho vay đã được nghiên cứu
khá nhiều do tính chất quan trọng về cả lý luận lẫn thực tiễn. Nhìn chung, các
đề tài nghiên cứu này thường được thực hiện cho cả hệ thống NHTM hoặc
được nghiên cứu cho từng ngân hàng cụ thể. Ngoài ra, các nghiên cứu về vấn
đề này cũng được thực hiện chuyên sâu theo từng đối tượng khách hàng như
kiểm soát RRTD đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp hay khách hàng
có quy mô khoản vay lớn. Kết quả của các nghiên cứu trên đây đã nêu ra
được mặt ưu và nhược điểm trong công tác kiểm soát RRTD của NH và đề
xuất các giải pháp nhằm kiểm soát, hạn chế và xử lý RRTD, các nghiên cứu
cũng nêu ra được tầm quan trọng trong việc ra quyết quyết định của nhà quản
lý trong kiểm soát RRTD, giúp các Ngân hàng kiểm soát RRTD tốt hơn. Tuy
nhiên, đối với mỗi NH thì thực tế công tác quản trị, kiểm soát RRTD trong
cho vay khác nhau do đặc điểm thực tiễn phát sinh tại mỗi đơn vị cũng khác
nhau. Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nghiên cứu về
kiểm soát RRTD trong cho vay đối với khách hàng cá nhân, trong khi đó,
RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh có những đặc thù riêng,
khác biệt với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng nên giải pháp quản trị, kiểm
soát RRTD trong cho vay cũng có sự khác nhau. Ngoài ra, trong thời gian
qua, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Quận
Ngũ Hành Sơn, vấn đề kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh
chưa có công trình khoa học nào thực hiện nghiên cứu.
Vì thế, việc nghiên cứu về công tác kiểm soát RRTD trong cho vay cá
nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Quận Ngũ Hành Sơn là hết sức cần thiết, giúp cho Ngân hàng hoạt
động an toàn, lành mạnh và có hiệu quả hơn, đặc biệt, nghiên cứu này càng có
ý nghĩa trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam vừa trải qua giai đoạn
khó khăn và đang trong tiến trình cơ cấu lại.



12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể thực hiện các hoạt động như nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, đầu tư tài chính và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 29/6/2010, cấp tín
dụng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng với bên đi vay (tổ chức, cá nhân),
trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Hoạt động
cấp tín dụng được thực hiện thông qua các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy, cho vay của ngân hàng có thể hiểu là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng rất đa
dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình
thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn
tín dụng nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự
vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Hoạt
động cho vay của ngân hàng được phân chia thành các loại dựa trên các tiêu

thức sau:


13

- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn, trong đó, cho
vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng nhằm đáp ứng
các nhu cầu về vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh
toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
+ Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên một
năm đến năm năm dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh, hay cho vay để doanh nghiệp đầu tư vào tài sản lưu
động thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 5 năm,
tối đa có thể lên đến 20, 30 thậm chí 40 năm dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu
tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
+ Cho vay SXKD là khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động SXKD của các tổ chức và cá nhân.
+ Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
các cá nhân.
- Căn cứ vào ngành nghề lĩnh vực cho vay:
+ Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến mua sắm, xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công
nghiệp, dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ

sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp,
dịch vụ.


14

+ Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu.
+ Cho các định chế tài chính vay như ngân hàng, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế
tài chính khác.
+ Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trãi các chi phí
thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay có bảo đảm đối vật: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp
ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba, tài sản hình thành tương lai, đặt cược, ký quỹ).
+ Cho vay có đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của 1 hay nhiều người về
việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng vay vốn
không trả được nợ vay đến hạn.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng bao gồm như cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay
phi trả góp), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) hoặc
cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả
nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay hoặc cho vay theo kỹ
thuật thấu chi.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể

yêu cầu khách hàng trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ
bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý (hợp đồng).
- Căn cứ vào phương thức cho vay:


15

+ Cho vay ứng trước từng lần: là hình thức cho vay phát sinh theo từng
nhu cầu của khách hàng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thường xuyên. Mỗi lần vay vốn thì ngân hàng sẽ lập cho khách hàng thủ tục
vay vốn riêng theo nhu cầu và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này được
áp dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể như
mua hàng, mua nguyên nhiên vật liệu dự trữ, hay khoản phải thu.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay theo đó ngân
hàng kí một hợp đồng hạn mức tín dụng với khách hàng trong đó quy định
những điều kiện cho vay cơ bản như số tiền hạn mức, doanh số cho vay, lãi
suất, thời gian cho vay tối đa cho từng lần giải ngân, thời gian duy trì hạn
mức... Khách hàng chỉ cần trình phương án sử dụng tiền vay, cung cấp các
chứng từ chứng minh phù hợp để đề nghị được ngân hàng giải ngân. Đây là
phương thức cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động theo
hạn mức tín dụng đã cam kết. Điều kiện khách hàng vay theo phương thức
này là khách hàng phải có tín nhiệm cao đối với ngân hàng, nhu cầu vay vốn
thường xuyên và có đặc điểm SXKD, luân chuyển vốn không phù hợp với
phương thức cho vay từng lần.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức tín dụng ứng trước vào
tài khoản được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư nợ trong
một giới hạn và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai. Đây là biện pháp
tạm thời để bù đắp cho vốn lưu động tạm thời thiếu hụt, nhưng không phải là
sự trợ giúp về cơ cấu vốn và thường xuyên cho ngân quỹ khách hàng, số dư
nợ trong cho vay thấu chi của ngân hàng thường xuyên biến động nên rất khó

khăn khi yêu cầu khách hàng đảm bảo trực tiếp. Khoản thấu chi gây khó khăn
cho ngân hang hơn trong việc giám sát quản lý tài khoản và dễ đem lại một
tình trạng tài khoản vãng lai luôn nằm trong trạng thái dư nợ, ngân hàng gặp
rủi ro cao hơn so với các loại cho vay thông thường, vì thế, khách hàng phải


×