Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế mở chu lai, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ THANH THẢO

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.34.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THUỶ

Đà Nẵng – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thanh Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢVÀO
KHU KINH TẾ .............................................................................................. 13
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
KHU KINH TẾ ............................................................................................... 13
1.1.1. Vốn đầu tƣ ..................................................................................... 13
1.1.2. Khu kinh tế mở ............................................................................. 15
1.1.3. Khái niệm thu hút vốn đầu tƣ ........................................................ 16
1.1.4.Vai trò của thu hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế mở ........................ 16
1.2. NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU KINH TẾ ............. 18
1.2.1. Xác định đối tác chiến lƣợc, dự án trọng điểm ............................. 18
1.2.2. Quảng bá, xúc tiến đầu tƣ .............................................................. 19
1.2.3. Xây dựng chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ.................................... 20
1.2.4. Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ........................................................... 21
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế 22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
KHU KINH TẾ ............................................................................................... 23
1.3.1. Xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới...................................... 23


1.3.2. Xu hƣớng vận động FDI trên thế giới ........................................... 24
1.3.3. Môi trƣờng đầu tƣ của khu kinh tế ................................................ 24
1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KKT Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 25
1.4.1 Khu kinh tế Vũng Áng.................................................................... 25
1.4.2 Các đặc khu kinh tế (SEZ) Trung Quốc ......................................... 26
1.4.3 Khu kinh tế Vân Đồn- Quảng Ninh ................................................ 28

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU
KINH TẾ MỞ CHU LAI .............................................................................. 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI .................................. 31
2.1.1. Sự hình thành, phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai ................. 31
2.1.2. Đặc điểm, vị trí địa lý của khu kinh tế mở Chu Lai ...................... 32
2.1.2. Tình hình hoạt động của KKTM Chu Lai ..................................... 34
2.1.3. Đóng góp của KKTM Chu Lai đối với phát triển KT-XH của tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................. 44
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KINH TẾ MỞ CHU
LAI TRONG THỜI GIAN QUA .................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng xác định đối tƣợng thu hút vốn đầu tƣ và các dự án
trọng điểm ................................................................................................ 45
Lĩnh vực hoạt động .................................................................................. 47
2.2.2. Thực trạng công tác quảng bá, xúc tiền đầu tƣ.............................. 53
2.2.3.Thực trạng xây dựng và thực hiện các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu
tƣ .............................................................................................................. 54
2.2.4. Thực trạng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của khu kinh tế mở Chu Lai ..62
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KINH TẾ
MỞ CHU LAI ................................................................................................. 64


2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc................................................................. 64
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU KINH
TẾ MỞ CHU LAI.......................................................................................... 71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 71
3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển KKTM Chu lai........................... 71

3.1.2. Cơ hội và thách thức trong thu hút vốn đầu tƣ vào KKTM Chu Lai 72
3.1.3. Mục tiêu, định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ vào KKTM Chu Lai .... 74
3.2. MÔT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI....................................................................... 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu và đối tƣợng thu hút vốn đầu
tƣ .............................................................................................................. 77
3.2.2. Hoàn thiện công tác quảng bá, xúc tiền đầu tƣ.............................. 79
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ ................... 82
3.2.4. Tăng cƣờng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của KKTM Chu Lai...... 84
3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 90
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG (BẢN SAO)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN (BẢN SAO)
BẢNG GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BQL

Ban Quản lý

CSHT


Cơ sở hạ tầng

DA

Dự án

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKTM

Khu kinh tế mở

KTXH

Kinh tế xã hội


NGO

Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

ODA

Viện trợ phát triển chính phủ

TM&DV

Thƣơng mại và dịch vụ

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT


Vốn đầu tƣ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Đóng góp của KKTM Chu Lai vào ngân sách Nhà nƣớc

41

2.2

Cơ cấu vốn đầu tƣ trong nƣớc phân theo ngành

47

bảng

2.3

So sánh ƣu đãi đầu tƣ của KKTM Chu Lai với một số
địa phƣơng


61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách mạnh mẽ
cả chất và lƣợng, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng đa dạng trên mọi lĩnh
vực, vấn đề tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải tìm ra
những bƣớc đi mới hơn trong quá trình cải cách mở cửa nền kinh tế, tạo môi
trƣờng đầu tƣ theo hƣớng vừa phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm đẩy mạnh
cạnh tranh thu hút các nguồn vốn, chất xám, công nghệ vào Việt Nam. Chính
vì vậy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
”Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số
khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở”.
Ngày 05/06/2003, Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định số 108/2003/QĐ-TTg
thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai. Đây là mô hình khu kinh tế mở đầu tiên của
cả nƣớc, xây dựng theo hƣớng tập trung các cơ chế chính sách ƣu đãi đặc biệt
để thu hút mạnh mẽ đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phục vụ phát triển kinh tế.
Mục tiêu xây dựng và phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai (KKTM Chu
Lai) nhằm thử nghiệm các thể chế, chính sách mới, tạo môi trƣờng đầu tƣ phù
hợp các thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế
trong nƣớc và ngoài nƣớc, đẩy mạnh phát triển kinh tế miền Trung, qua đó có
thêm kinh nghiệm cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Tính đến ngày 31/3/2017, tổng số dự án trên địa bàn Khu kinh tế mở
Chu Lai là 121 dự án với tổng vốn đầu tƣ 2,67 tỷ USD (33 dự án FDI với tổng
vốn đăng ký hơn 1.032,717 triệu USD, trong đó dự án Khu nghỉ dƣỡng Nam
Hội An với vốn đăng ký giai đoạn 1: 650 triệu USD); 86 dự án đi vào hoạt
động với vốn thực hiện 1.414,45 triệu USD (trong đó 23 dự án FDI, vốn thực

hiện khoảng 221 triệu USD). Các dự án đang xúc tiến đầu tƣ gồm: Các dự án


2

nằm trong 05 nhóm dự án trọng điểm (Khu đô thị, du lịch Nam Hội An; Công
nghiệp dệt may và hỗ trợ ngành dệt may gắn với phát triển đô thị Tam Kỳ;
Công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô; phát triển công nghiệp và
dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai; khí – điện và các ngành công nghiệp sử
dụng năng lƣợng, sản phẩm sau khí); Dự án trƣờng hàng không New Zealand
và Dự án Nhà máy Thaco – Mazda.
Qua hơn 13 năm kiên trì vƣợt khó, Khu kinh tế mở Chu Lai vẫn đƣợc đánh
giá là hiệu quả số 1 trong 15 khu kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam, giai đoạn
2016 - 2020 tiếp tục là 1 trong 8 nhóm khu kinh tế trọng điểm quốc gia.
Tuy nhiên, điều chúng ta mong đợi, đó là các cơ chế, chính sách, thể chế
đã và đang sử dụng hiện nay để xây dựng KKTM Chu Lai thu hút vốn đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc trở thành một khu kinh tế mở và phát triển thật sự với
“hạt nhân” khu thƣơng mại tự do – mô hình mới, động lực mới, đã không thể
thực hiện đƣợc. Thêm vào đó, địa vị pháp lý và dự phóng tƣơng lai cũng mất
dần khi Chính phủ công bố chọn xây dựng mỗi miền một đặc khu kinh tế. Cơ
chế chính sách gần nhƣ tƣơng đồng nên Chu Lai đã mất dần lợi thế so sánh.
Với những vấn đề nêu trên, cùng với yêu cầu phát triển ngày càng cao
đối với Khu kinh tế mở Chu lai nói riêng và Tỉnh Quảng Nam nói chung. Do
đó cần phải có những định hƣớng, giải pháp thu hút vốn đầu tƣ để phát triển
Khu kinh tế mở Chu Lai trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tôi chọn đề tài “Thu
hút vốn đầu tư vào khu kinh tế mở Chu Lai, Tỉnh Quảng Nam” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và

thực tiễn về thu hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế mở Chu Lai để đề xuất các
giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ vàophát triển khu kinh tế mở Chu Lai.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến thu hút vốn đầu tƣ vào
khu kinh tế.
- Phân tích, đánh giáthực trạng thu hút vốn đầu tƣvào KKTM Chu Lai
trong giai đoạn2011-2016. Từ đó, tìm ra những mặt thành công, những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, môi
trƣờng đầu tƣ tại KKTM Chu Lai để đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
vào KKTM Chu Lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động thu hút vốn đầu tƣ vào Khu kinh tế mở Chu Lai diễn ra nhƣ
thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào khu Kinh tế
mở Chu Lai?
- Cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào khu
Kinh tế mở Chu Lai Quảng Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thu hút các nguồn
vốn đầu tƣ vào KKTM Chu Lai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thu hút vốn đầu tƣ là vấn đề có nội hàm rộng. Do vậy,
nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong việc thu hút các dự án đầu tƣ của các
thành phần kinh tế trong nƣớc và các dự án FDI đầu tƣ vào KKTM Chu Lai.

- Về thời gian:đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tƣ
vào KKTM Chu Lai từ năm 2011 đến nay; các giải pháp có ý nghĩa đến năm
2020.


4

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động thu hút vốn đầu tƣ tại
KKTM Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Là phƣơng pháp thu thập, tìm hiểu và nghiên cứu thông tin từ tài liệu sẵn
có hoặc số liệu thu thập đƣợc trong quá trình thực địa. Trong luận văn này
phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu và sử dụng thông tin từ các báo
cáo, các văn bản và các quyết định liên quan, quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp của tỉnh Quảng Nam nói chung và Khu Kinh tế mở Chu Lai nói
riêng...
4.2. Phương pháp phân tích
- Phƣơng pháp thống kê: Thu thập và xử lý các thông tin số liệu liên
quan đến nội dung của đề tài.
- Phƣơng pháp chuyên khảo: Tiến hành khảo sát thực tế đối tƣợng
nghiên cứu, kết hợp với phƣơng pháp thống kê để phân tích, đánh giá thực
trạng thu hút đầu tƣ tại KKTM Chu Lai.
- Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp phân tích, mô tả, so sánh, hệ thống
làm phƣơng pháp luận cho nghiên cứu cả lý luận lẫn thực tiễn.
- Trong quá trình nghiên cứu có sự kế thừa các kiến thức, tài liệu liên
quan.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào KKTM Chu Lai
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào KKTM Chu Lai


5

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một số công trình nghiên cứu trƣớc đó về các vấn đề phát triển khu công
nghiệp tiêu biểu, có thể kể đến nhƣ:
- Sách: “Phát triển các Khu công nghiệp, KCX trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Nguyễn Chơn Trung và Trƣơng Giang Long,
Nxb Chính trị quốc gia, (2004) [24] và Sách: “Hướng dẫn đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam” của Nguyễn Mạnh
Đức, Lê Quang Anh, Nxb Thống kê, (2000 ) [4]. Hai cuốn sách này đã làm rõ
đƣợc một số lý luận về khu công nghiệp và các thủ tục hƣớng dẫn, các thủ tục
đầu tƣ vào các khu công nghiệp nói chung.
- Sách “Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam”. TS.
Nguyễn Văn Thƣờng và TS. Kenichi Ohno, Nxb Lý Luận Chính trị (2005)
[21], Cuốn sách là tập hợp những công trình nghiên cứu xuất sắc của các nhà
nghiên cứu Việt Nam và Nhật Bản về ngành công nghiệp Việt Nam, cuốn
sách không chỉ bao gồm rất nhiều tƣ liệu quý đƣợc công bố lần đầu mà còn
chứa đựng nhiều ý tƣởng khoa học mới về chiến lƣợc,chính sách phát triển
công nghiệp Việt Nam nhằm góp phần vào việc hoạch định chiến lƣợc và
chính sách công nghiệp ở Việt Nam.
- Về thu hút vốn đầu tƣ phát triển, sách “Nâng cao chất lượng đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020”, Nguyễn Xuân
Trung (2012) [25], tác phẩm nêu rõ đƣợc tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở Việt Nam, từ đó trên cơ sở phân tích, đánh giá chất lƣợng FDI giai đoạn
2001-2010 theo tiêu chí phát triển bền vững, cuốn sách đƣa ra quan điểm

chiến lƣợc và giải pháp nâng cao chất lƣợng FDI trong quá trình thực hiện
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 ở Việt Nam.
-Bộ Kế hoạch và đầu tƣ “Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát
triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế ở Việt Nam” (tháng


6

02/2012): đã tổng kết, đánh giá quá trình xây dựng và phát triển Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế trong 20 năm. Trên cơ sở đó đề xuất quan
điểm, định hƣớng phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế
trong giai đoạn tới. Hội nghị đã nhận đƣợc gần 100 bài viết và tham luận về
vấn đề này của cả nƣớc cũng nhƣ các tỉnh.
- Nguyễn Thị Nhàn “Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Nam”- Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng (2011)
[15]. Tác giả nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về
vốn đầu tƣ, khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN; đánh giá
thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN tỉnh Quảng Nam, rút ra nguyên
nhân và đƣa ra đƣợc những giải pháp phù hợp và hiệu quả nhất để đẩy mạnh
thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Trịnh Thị Hƣờng, “Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển khu kinh tế
mở Chu Lai” Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam số tháng 8.2015[9]. Tác giả
đã đề xuất một số giải trong thời gian đến đƣợc Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai xác định: Tiếp tục thu hút các nguồn vốn để đầu tƣ và hoàn thiện hạ
tầng kỹ thuật và xã hội; tập trung xúc tiến đầu các dự án lớn, dự án động lực;
điều chỉnh quy hoạch một số phân khu chức năng cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ mới; phối hợp với các trƣờng dạy nghề để thực hiện đào tạo và cung
ứng lao động cho các dự án tại Khu kinh tế mở Chu Lai; chủ động thực hiện
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tƣ và đảm
bảo an sinh xã hội; xây dựng đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trƣờng và

Ban Quản lý sẽ thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc và tăng cƣờng hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tƣ.
Hoàng Thị Kim Khánh, “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thu
hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn
thạc sĩ, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội (2010) [10]: Thông qua nghiên


7

cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn hoạt động thu hút vốn đầu tƣ
vào các KCN tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã:- Về mặt lý thuyết đã làm rõ các
vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về phát triển KCN, thu hút đầu tƣ vào
các KCN. - Về mặt thực tế đã đánh giá thực trạng công tác phát triển và thu
hút đầu tƣ vào khu công nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích
những nguyên nhân của những tồn tại cũng nhƣ chỉ ra các vấn đề cần giải
quyết để hoàn thiện và tăng cƣờng hiệu quả của công tác thu hút đầu tƣ vào
khu công nghiệp Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Cuối cùng luận văn sẽ đƣa
ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tƣ vào khu công nghiệp Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên. Do khuôn khổ của đề tài chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu tình hình thu hút đầu tƣ vào khu công nghiệp Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên. Do vậy phần đánh giá hiệu quả thu hút đầu tƣ vào khu công
nghiệp, CCN trong toàn tỉnh Thái Nguyên chƣa đƣợc làm rõ.
Phạm Thị Minh Lý & Ngô Thiên Thảo, “Nâng cao hiệu quả hoạt động
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Tạp chí
Phát triển và hội nhập,Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 [14]:Nghiên cứu tập
trung phân tích về hoạt động xúc tiến đầu tƣ (XTĐT) trực tiếp nƣớc ngoài
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên
cứu khác nhau nhƣ thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp,... để phân tích các số
liệu thu thập đƣợc từ bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Nghiên cứu đƣợc thực hiện
nhằm các mục tiêu gồm: (1) Phân tích thực trạng và đánh giá chất lƣợng hoạt

động XTĐT tại Đồng Nai trong thời gian qua; (2) Đánh giá kết quả thu hút
FDI tại tỉnh; và (3) Đƣa ra các kiến nghị nhằm đề xuất những giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Dƣơng Quốc Lâm, “Giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Phú Thọgiai đoạn 2012-2020”. Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế


8

và quản trị kinh doanh (2012) [12]: Ban quản lý các KCN Phú Thọ đƣợc
thành lập và hoạt động theo Quyết định số 971/1997/QĐ-Ttg của Thủ tƣớng
Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 1997 về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc đối với Khu công nghiệp và theo ủy quyền của các bộ, ngành và của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc phù hợp với các quy định của pháp luật Việt
Nam. Theo số liệu báo cáo của Ban quản lý các KCN Phú Thọ đến hết năm
2012, toàn tỉnh đã có 7 KCN đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt vào danh
mục các khu công nghiệp tập trung đến năm 2020, định hƣớng 2025. Tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ vào các KCN
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 – 2020.
Trần Văn Kiên, “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế và quản
trị kinh doanh (2015) [11]: Luận văn nghiên cứu thực trạng thu hút, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu thu hút và các nhân tố chính ảnh hƣởng đến hoạt đông
thu hút FDI vào KCN của tỉnh Hà Nam. Thông qua việc đánh giá thực trạng
thu hút vốn FDI vào các KCN của tỉnh Hà Nam, luận văn đã tìm ra những
thành công và các tác động của nó đến việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Hà Nam. Bên cạnh đó Luận văn cũng chỉ ra những tồn tại hạn chế trong thu
hút FDI vào KCN của tỉnh, trong đó có cả những hạn chế về môi trƣờng đầu
tƣ cũng nhƣ hạn chế trong kết quả thu hút đầu tƣ (sự mất cân đối trong thu hút

vốn FDI vào KCN, hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp, quy mô vốn nhỏ, tác động
tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái…); đồng thời cũng phân tích rõ nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế, trong đó nhấn mạnh đến cơ sở hạ tầng kỹ thuất,
quản lý nhà nƣớc, hoạt động xúc tiến đầu tƣ… Kết quả nghiên cứu cũng góp
phần khẳng định việc tăng cƣờng thu hút FDI vào KCN của Hà Nam cần gắn
quy mô với chất lƣợng và hiệu quả sử dụng, chứ không thu hút bằng mọi giá.
Trên cơ sở dự báo về bối cảnh thu hút FDI vào KCN của tỉnh trong thời gian


9

tới và cơ sở phân tích ở chƣơng 3, Luận văn đƣa ra một số định hƣớng và các
giải pháp để tăng cƣờng thu hút FDI vào các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn
2016- 2020, đó là: (1)Tạo môi trƣờng kinh doanh ổn định, cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ. (2) Xây dựng quy hoạch tổng thể thu hút FDI. (3) Đổi mới
công tác xúc tiến đầu tƣ. (4) Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. (5) Cải tạo,
nâng cấp cơ sở hạ tầng. (6) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc, quản lý FDI.
Các giải pháp đƣợc luận giải một cách sâu sắc, có căn cứ lý luận và xuất phát
từ thực tiễn nên có tính khả thi../.
Khổng Văn Thắng, “

ủa tỉ

ếp

tục khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế”. Tạp chí kinh tế
phát triển, số 02 – 2016 [19]: Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nƣớc và thế giới
còn nhiều khó khăn nhƣng kết thúc năm 2015, tỉnh Bắc Ninh vẫn là điểm
sáng nhất của cả nƣớc về thu hút nhiều dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI), với tổng vốn đầu tƣ đạt gần 3,5 tỷ USD. Bên cạnh nguồn vốn trong

tỉnh đóng vai trò quyết định, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một trong những nguồn
vốn quan trọng và đƣợc coi là nguồn vốn thích hợp đối với Bắc Ninh. Vai trò
của FDI trong những năm qua đã đƣợc khẳng định, đóng góp tích cực vào
tăng trƣởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Bài viết này sử dụng phƣơng pháp
thống kê mô tả đánh giá những thành tựu nổi bật về thu hút FDI và những
đóng góp tích cực mà FDI mang lại cho tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, đề xuất
một số giải pháp quan trọng để tiếp tục thu hút nguồn vốn FDI này cho mục
tiêu phát triển trong những năm tiếp theo
Nguyễn Thị Ngọc Anh, “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nnam thời gian tới”. Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại
học dân lập Hải Phòng(2017) [1]: đã tiến hành phân tích thực chứng kết hợp
với phương pháp so sánh và lý giải dựa trên cơ sở lý luận, quan điểm kinh tế
về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đã đạt được những mục tiêu sau: Nêu được


10

khái quát về lý luận đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó làm nổi bật được bản
chất và xu hướng vận động của hình thức này trong hoạt động kinh doanh
quốc tế. Thấy đƣợc những đóng góp tích cực cũng nhƣ một số hạn chế còn
tồn tại đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia tiếp nhận và đầu tƣ. Trình
bày được sơ lược thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣước ngoài vào Việt Nam giai
đoạn 1988 – 2015 và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp
nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1988 – 2015, luận văn đã đề ra được một
số giải pháp tổng quát chung nhất nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Diễm Phƣơng, “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Đà Nẵng (2011) [17]: Mặc dù còn nhiều tồn đọng cần đƣợc giải quyết
nhƣng không thể phủ nhận những lợi ích và thành quả do thu hút đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào Khu kinh tế Dung Quất đã mang lại cho tỉnh
Quảng Ngãi và nƣớc Việt Nam. Rõ ràng, việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
vào KKT Dung Quất là con đƣờng thích hợp, một hƣớng đi đúng đắn để tiến
hành Công nghiệp Hóa - Hiện Đại hoá tỉnh Quảng Ngãi và đất nƣớc. Sự đóng
góp của thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào KKT Dung Quất trong thời gian
qua đã khẳng định đƣợc vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế. Bằng
phƣơng pháp nghiên cứu gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, kết hợp với việc kế
thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, luận
văn đã cơ bản hoàn thành đƣợc những mục tiêu đề ra gồm: - Nghiên cứu và
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thu hút FDI vào các khu
kinh tế. - Đánh giá thực trạng những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn
chế trong thu hút FDI vào KKT Dung Quất thời gian qua. - Gợi ý những giải
pháp và đề xuất nhằm tăng cƣờng thu hút FDI vào KKT Dung Quất trong thời
gian đến.


11

Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Cẩm Nhung, Vũ Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị
Minh Phƣơng,”Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2016, triển vọng năm 2017
và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam”. Tạp chí kinh tế và thƣơng mại,
Tập 32;Số 4 (2016) [16]. Bài viết cung cấp một “bức tranh” toàn cảnh về tình
hình kinh tế vĩ mô của thế giới và Việt Nam năm 2016 và dự báo triển vọng
năm 2017, từ đó đƣa ra một số gợi ý về giải pháp chính sách cho Việt Nam.
Với những diễn biến khó lƣờng của kinh tế toàn cầu và những khó khăn đang
phải đối mặt trong nƣớc, Việt Nam cần có những giải pháp ứng phó linh hoạt,
đặc biệt là giải pháp cho điều hành tỷ giá, quyết tâm cao và hành động quyết
liệt trên thực tế để có thể thực hiện đƣợc các mục tiêu về tăng trƣởng và lạm
phát nhƣ đã đề ra; tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh
và thực hiện mạnh mẽ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo hƣớng minh

bạch và bình đẳng hơn; đẩy mạnh các hoạt động thuận lợi hóa thƣơng mại và
tận dụng cơ hội mới để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho xây dựng cơ sở hạ
tầng; các doanh nghiệp cần đa dạng hóa thị trƣờng xuất nhập khẩu, giảm bớt
sự phụ thuộc vào Trung Quốc và các nƣớc Đông Á, tập trung vào thị trƣờng
EU, tìm hiểu để thâm nhập các thị trƣờng ngách trong EU và kết nối thƣơng
mại với các nƣớc đối tác FTA của EU. Bên cạnh đó, cũng cần tính đến việc
xây dựng các chính sách ngành tích cực hơn nhằm tận dụng những cơ hội
phát triển mới của nền kinh tế thế giới
Mỗi nghiên cứu của các tác giả đều có những cách viết khác nhau nhƣng
đều hƣớng tới một mục đích chung là góp phần hoàn thiện các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển khu kinh tế mở
Chu Lai từ khi thành lập (2003) đến năm 2010.Trong nghiên cứu này, tác giả
sẽ cập nhật số liệu từ năm 2011đến năm 2016 và đánh giá năng lực cạnh
tranh thu hút đầu tƣ của KKTM Chu Lai trong thời gian tới với mục tiêu hàng
đầu là tăng cƣờng thu hút đầu tƣ, KKTM Chu Lai phải cạnh tranh với các địa


12

phƣơng trong và ngoài nƣớc có cùng mục tiêu. Điều này thật sự cần thiết bởi
địa vị pháp lý (khu kinh tế mở) và dự phòng tƣơng lai cũng mất khi Chính
phủ công bố chọn xây dựng mỗi miền một đặc khu kinh tế. Cơ chế chính sách
gần nhƣ tƣơng đồng nên KKTM Chu Lai đã mất dần lợi thế so sánh. Hơn nữa,
sự thành công của Chu Lai hiện vẫn ở mức một KCN “bậc cao” hơn là thành
công trong vai trò một khu kinh tế mở trên bình diện quốc gia nhƣ mong đợi


13

CHƢƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢVÀO KHU
KINH TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO KHU KINH TẾ
1.1.1. Vốn đầu tƣ
a. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay
một quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tƣ xây dựng... đƣợc gọi
là vốn đầu tƣ.
Theo Luật đầu tƣ đƣợc Quốc hội khóa XI thông qua ngày 25/11/2005 thì
“Vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc gián tiếp”. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ là
toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, vị
trí kinh doanh, bằng phát minh sáng chế...) đƣợc bỏ vào đầu tƣ nhằm đạt đƣợc
mục tiêu đã dự định.
Tiếp cận theo quan điểm kinh tế thị trƣờng, vốn đầu tƣđƣợc hiểu là giá
trị của những tài sản mà cá nhân, công ty hoặc nhà nƣớc bỏ vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời trong tƣơng lai [14].
Tổng quát, vốn đầu tưlà toàn bộ giá trị của đầu tƣđể tạo ra các tài sản
nhằm mục tiêu thu nhập trong tƣơng lai [12].
b. Các nguồn vốn đầu tư
* Vốn đầu tƣ trong nƣớc
+ Đầu tư từ ngân sách nhà nước: : đây là nguồn chi của ngân sách cho
đầu tƣ theo nguyên tắc cấp phát không hoàn lại. Hƣớng ƣu tiên chủ yếu của
kênh này là dành cho các dự án đầu tƣ công cộng, kết cấu hạ tầng, phát triển


14


ngành mũi nhọn, phát triển nguồn nhân lực hoặc đầu tƣ cho các ngành, vùng
hay khu vực khó khăn.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước : về bản chất cũng giống
nhƣđầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc nhƣng theo nguyên tắc hoàn trả vốn vay.
Hƣớng ƣu tiên chủ yếu của kênh này là dành cho các dự án thuộc các chƣơng
trình phát triển ƣu tiên của quốc gia và trong nhiều trƣờng hợp có khi huy
động từ vay nƣớc ngoài.
+ Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước : đƣợc hình thành từ
nguồn lợi nhuận sau thuế, các quỹ không chia, hoặc đi vay của các định chế
tài chính. Quy mô nguồn đầu tƣ này phụ thuộc nhiều vào chiến lƣợc phát triển
doanh nghiệp nhà nƣớc của từng quốc gia.
+ Đầu tư từ khu vực dân doanh: Kênh này hoàn toàn do thành phần này tự
quyết định. Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trƣờng, kênh đầu tƣ dân doanh
có vai trò to lớn và chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng vốn đầu tƣ xã hội.
*Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
+ Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assictance ODA)
Vốn ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ƣu đãi dƣới
hình thức hỗ trợ phát triển chính thức. Đây là nguồn vốn phát triển do chính
phủ nƣớc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế cung cấp cho các nƣớc đang phát
triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của
các nƣớc này.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (Non-Government OrganizationNGO)
Viện trợ NGO là các viện trợ ông hoàn lại, chủ yếu là viện trợ vật chất
với mục tiêu nhân đạo, quy mô nguồn vốn này khá nhỏ.
+ Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Invetment-FDI


15

Đây là hình thức nƣớc chủ nhà cho phép tƣ nhân, các công ty nƣớc ngoài

dùng vốn của họ thực hiện hoạt động đầu tƣ tại lãnh thổ nƣớc chủ nhà, đây là
nguồn vốn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với phát triển kinh tế. Thu hút
FDI phụ thuộc vào xu hƣớng vận động của FDI trên thế giới và môi trƣờng
đầu tƣ của nƣớc chủ nhà. Do đó nhà nƣớc cần có chính sách thu hút đầu tƣ
hợp lý, nổ lực xây dựng môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, hấp dẫn nhằm đẩy mạnh
thu hút nguồn vốn FDI.
+ Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đây là nguồn vốn do tƣ nhân nƣớc ngoài cung cấp thông qua việc mua
các loại chứng khoán của nƣớc chủ nhà nhƣng không trực tiếp tham gia quản
lý. Hoặc cấp tín dụng thông qua các ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tài
chính, hoặc thông qua các khoản tín dụng thƣơng mại mà các nhà xuất khẩu
nƣớc ngoài dành cho các nhà nhập khẩu của nƣớc chủ nhà. Thị trƣờng vốn và
trình độ của nền kinh tế là cơ sở quan trọng để huy động nguồn vốn này.
1.1.2. Khu kinh tế mở
a. Khái niệm khu kinh tế mở
- Khu kinh tế mở là mô hình khu kinh tế tổng hợp, không chỉ có công
nghiệp mà có tất cả các ngành kinh tế khác nhƣ: thƣơng mại, dịch vụ tài
chính, ngân hàng, du lịch, nông nghiệp, thuỷ sản, văn hoá, thể thao,....
Đề án xây dựng KKTM Chu Lai nêu rõ: Khu kinh tế mở là một bộ phận
lãnh thổ thuộc chủ quyền của Việt Nam, có ranh giới xác định, đƣợc vận hành
bằng khung pháp lý riêng với những cơ chế chính sách đặc biệt về kinh tế, có
sự giao lƣu thông thoáng với nƣớc ngoài và có sức hút mạnh mẽ các nguồn
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, có cơ chế quản lý hành chính tinh gọn, một cửa,
mở rộng quyền tự do kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc Việt Nam [20].


16

Khu kinh tế mở không có hàng rào “cứng” nhƣng có ranh giới rõ ràng để

áp dụng cơ chế chính sách quản lý trong không gian lãnh thổ nhất định. Riêng
Khu phi thuế quan, KCN, KCX sẽ có hàng rào “cứng” ngăn cách với các phần
còn lại, tạo điều kiện thuận lợi để quản lý hàng hóa
b. Đặc điểm của khu kinh tế mở
KKTM chƣa phải là đơn vị hành chính riêng, quản lý nhà nƣớc về các
vấn đề an ninh, chính trị, văn hóa, xã hội đều do các cấp chính quyền thuộc
tỉnh thực hiện, Ban quản lý KKTM chỉ tập trung quản lý quy hoạch, đầu tƣđể
phát triển kinh tế, đô thị trên địa giới hành chính của khu kinh tế mở.
KKTM là sản phẩm mới mang tính đặc thù của Việt Nam, là đỉnh cao
của sự phát triển lý luận lẫn thực tiễn về KCN, KCX, là sự tham khảo có chọn
lọc các mô hình khu kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
1.1.3. Khái niệm thu hút vốn đầu tƣ
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế . Thu hút vốn
đầu tƣ bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên,
môi trƣờng… nhằm thu hút các nhà đầu tƣ vốn, khoa học công nghệ… để sản
xuất, kinh doanh nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định 16 .
1.1.4.Vai trò của thu hút vốn đầu tƣ vào khu kinh tế mở
Thu hút vốn đầu tƣ có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế địa phƣơng, quốc gia, tựu trung thể hiện ở một số khía cạnh cơ
bản sau:
Thứ nhất, thu hút đầu tƣ góp phần tạo ra tăng trƣởng kinh tế
Đầu tƣ là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu, chủ
yếu là cầu về tƣ liệu sản xuất. Hoạt động đầu tƣ diễn ra sẽ làm gia tăng tổng
cầu, từ đó góp phần thực hiện các hàng hoá dịch vụ đƣợc sản xuất ra từ nền


17


kinh tế, cũng nhƣ kích thích năng lực sản xuất của nền kinh tế nhằm đáp ứng
nhu cầu từ hoạt động đầu tƣ.
Đầu tƣ có tác động trực tiếp đến tổng cung, và về dài hạn nó quyết định
tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế.
Thứ hai, thu hút vốn đầu tƣ có vai trò quyết định đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh
thổ và cơ cấu sở hữu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc thực hiện thông qua
các hoạt động đầu tƣ nhiều ít khác nhau tuỳ theo nhu cầu phát triển và chính
sách đầu tƣ của nhà nƣớc đối với từng ngành, vùng, thành phần kinh tế.
Thứ ba, đầu tƣ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và quốc gia đổi mới
công nghệ, hiện đại hoá quá trình sản xuất, thực hiện chiến lƣợc đi tắt đón đầu
trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
KKTM với những ƣu thế của nó đãđáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản về
CSHT kinh tế xã hội cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ và gắn liền
theo đó là trình độ quản lý tiên tiến từ nƣớc ngoài. Chính vì vậy, cùng với sự
phát triển cả quy mô lẫn chất lƣợng của các KKT, sức “hấp thu” công nghệ,
trình độ quản lý tiên tiến từ nƣớc ngoài cũng ngày càng gia tăng. Sự thay đổi
về công nghệ và năng lực quản lý tất yếu kéo theo sự gia tăng năng suất lao
động của nền kinh tế, thay đổi cơ cấu sản xuất, chất lƣợng, cơ cấu sản phẩm
và cơ cấu xuất khẩu theo hƣớng giảm dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lƣợng
công nghệ và chất xám thấp, sang tăng tỷ trọng sản phẩm có hàm lƣợng chất
xám và khoa học công nghệ cao. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực sản xuất,
năng suất lao động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
quốc gia.
Thứ tư, góp phần tạo việc làm cho ngƣời lao động
Sự gia tăng đầu tƣ và nâng cao trình độ công nghệ, mở rộng quy mô sản
xuất tại các KKT kéo theo sự gia tăng về cầu lao động nói chung, cầu lao


18


động có trình độ nói riêng. Nhƣ vậy, dƣới phƣơng diện lao động và việc làm
thì sự phát triển của các KKTđã tạo tác động tích cực trên hai mặt cơ bản sau:
Thứ nhất là thu hút lao động, giải quyết việc làm, thứ hai là rèn luyện tác
phong lao động mới, nâng cao kỹ luật lao động, nâng cao kỹ năng ngƣời lao
động.
Các KKTViệt Nam đã tạo sự dịch chuyển lao động từ các vùng nông
thôn đến các vùng có KCN, KKT góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
Thứ 5, Góp phần đổi mới cơ chế quản lý và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ
KKTM, đƣợc Chính phủ trao cho cơ chế quản lý mang tính đặc thù, cơ
chế “một cửa, tại chổ”, đã tạo nên bƣớc “đột phá” to lớn trong cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, làm gia tăng tính hấp dẫn cũng nhƣ tính cạnh tranh trong thu
hút đầu tƣ. Sự thành công của cơ chế “một cửa, tại chổ” không chỉ tạo nên sức
phát triển riêng có của các KKT mà nó còn có tác dụng lan toả, làm thay đổi
cơ chế quản lý và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của toàn bộ nền kinh tế.
1.2. NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU KINH TẾ
1.2.1. Xác định nhu cầu và đối tƣợng thu hút vốn đầu tƣ
Mục đích của việc xây dựng các khu kinh tế tự do hay khu kinh tế mở là
nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội tại một khu
vực hay một địa bàn kinh tế đƣợc quy hoạch.
Để có thể thu hút đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đặc
biệt là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, thì trƣớc hết phải xác định đƣợc nhu cầu về
lƣợng vốn đầu tƣ cần thu hút và đối tƣợng cần thu hút.
Nhu cầu vốn đầu tƣ xác định dựa trên qui hoạch, định hƣớng, mục tiêu
phát triển của khu kinh tế. Căn cứ trên qui hoạch phát triển khu kinh tế, Ban
quản lý khu kinh tế hoặc chính quyền địa phƣơng xác định các lĩnh vực thu
hút đầu tƣ, xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ.
Đối tƣợng thu hút vốn đầu tƣ: có thể là các nhà đầu tƣ trong nƣớc, hoặc



×