Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Tổ chức thông tin kế toán trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại trường đại học kinh tế đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.32 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ THU HÀ

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ THU HÀ

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣờ

ƣớng ẫn

o



ọ : PGS. TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phan Thị Thu Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN

TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÁC
ĐVSNCT .......................................................................................................... 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN ..................... 6
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán.......................................................... 6
1.1.2. Bản chất thông tin kế toán ............................................................ 6

1.1.3. Phân loại thông tin kế toán ........................................................... 6
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRONG CÁC ĐVSNCT ................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại ĐVSNCT ............................... 7
1.2.2. Các hoạt động ĐTXDCB trong các ĐVSNCT ............................. 9
1.2.3. Đặc điểm quản lý hoạt động ĐTXDCB trong các ĐVSNCT ..... 11
1.2.4. Các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động ĐTXDCB trong
các ĐVSNCT................................................................................................... 12
1.3. THÔNG TIN KẾ TÓAN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TRONG
CÁC ĐVSNCT ................................................................................................ 12
1.3.1. Vai trò của thông tin kế toán trong hoạt động ĐTXDCB trong
các ĐVSNCT................................................................................................... 12
1.3.2. Yêu cầu của thông tin kế toán trong hoạt động đầu tƣ xây dựng


cơ bản tại các ĐVSNCT .................................................................................. 15
1.3.3. Các yếu tố cấu thành thông tin kế toán về hoạt động ĐTXDCB
trong các ĐVSNCT ......................................................................................... 17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN
......................................................................................................................... 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN ......................................... 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý ..................................... 32
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động đầu tƣ XDCB ........... 37
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN CHUNG TẠI
TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN ............................................................................... 38
2.2.1. Bộ máy kế toán ........................................................................... 38
2.2.2. Phƣơng tiện kỹ thuật ................................................................... 40
2.2.3. Hệ thống chứng từ, tài khoản và báo cáo kế toán ....................... 41

2.2.4. Hệ thống kiểm soát ..................................................................... 44
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN
......................................................................................................................... 45
2.3.1. Tình hình CSVC của Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN ............................ 45
2.3.2. Các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tƣ XDCB tại trƣờng
ĐHKT-ĐHĐN ................................................................................................. 45
2.3.3. Mối quan hệ chức năng giữa Phòng CSVC và Phòng KHTC
trong từng giai đoạn hoạt động ĐTXDCB ...................................................... 50
2.3.4. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong hoạt động ĐTXDCB
tại Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN ............................................................................... 60
2.3.5. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................... 65


CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN
......................................................................................................................... 68
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TÓAN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN. . 68
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển trƣờng ĐHKT-ĐHĐN.............................. 68
3.1.2. Nhu cầu thông tin của nhà quản lý trƣờng ĐHKT-ĐHĐN ........ 71
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN .................. 73
3.2.1. Phù hợp đặc điểm hoạt động trƣờng ĐHKT-ĐHĐN .................. 73
3.2.2. Đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của các nhà quản lý trƣờng
ĐHKT-ĐHĐN ................................................................................................. 74
3.2.3. Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm ..................................... 75
3.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TÓAN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN .. 75
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán ......................................................... 75
3..2. Hoàn thiện phƣơng tiện kỹ thuật .................................................. 76

3.3.3. Hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản và báo cáo kế toán ..... 77
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống dự toán ....................................................... 81
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát ................................................... 83
3.4. CÁC ĐIỀU KIỆM CHỦ YẾU NHẰM TRIỂN KHAI XÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐTXDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN ...................................................... 84
3.4.1. Đối với trƣờng ĐHKT-ĐHĐN ................................................... 85
3.4.2. Đối với ĐHĐN ............................................................................ 86
3.4.3. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo................................................. 86
3.4.4. Đối với Bộ Tài chính .................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HCSN

Hành chính sự nghiệp

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

CSVC

Cơ sở vật chất


ĐTXDCB

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

ĐHĐN

Đại học Đà Nẵng

ĐHKT-ĐHĐN

Đại học Kinh tế-Đại học Đà Nẵng

ĐVSNCT

Đơn vị sự nghiệp có thu

KHTC

Kế hoạch Tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

ệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1.

Các bƣớc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch

51

2.2.

Các bƣớc thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ

53

2.3.

Các bƣớc thực hiện gói thầu tƣ vấn trong giai đoạn đầu

55


2.4.

Các bƣớc thực hiện gói thầu thi công trong giai đoạn

56

đầu tƣ
2.5.


Các bƣớc thực hiện trong giai đoạn nghiệm thu, bàn

58

giao, quyết toán
2.6.

Các bƣớc thực hiện thanh toán

59


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số

ệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ phối hợp chức năng hoạt động ĐTXDCB tại

48

sơ đồ
2.1.

trƣờng
2.2.


Các giai đoạn trong hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản

50

2.3.

Giai đoạn đầu tƣ

54

2.4.

Giai đoạn nghiệm thu, ban giao, quyết toán

58

3.1.

Quy trình lập dự toán trƣờng ĐHKT-ĐHĐN

83


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà


Đầu tƣ XDCB trong đơn vị hành chính sự nghiệp là một hoạt động
phức tạp trong đời sống kinh tế xã hội cần đƣợc quản lý chặt chẽ dƣới nhiều
góc độ khác nhau nhằm đảm bảo chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ nhất định, huy động và sử dụng hiệu quả cao nhất vốn đầu tƣ,
đảm bảo chất lƣợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và phù hợp với
quy định của nhà nƣớc.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các cơ hội,
các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập phải đối mặt với nhiều thách thức
trong công tác XDCB nhƣ số lƣợng dự án nhiều song chƣa xây dựng đƣợc
các quy trình quản lý phù hợp với tính chất và đặc thù của từng đơn vị. Bên
cạnh đó, hoạt động XDCB rất phức tạp, cần phối hợp giữa nhiều chức năng,
bộ phận và tuân thủ theo nhiều bƣớc. Trong điều kiện đó, tổ chức thông tin kế
toán trong đầu tƣ XDCB một cách khoa học, hợp lý sẽ giúp cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Hiện nay tại Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN với đặc thù là trƣờng đại học công
lập, nguồn thu từ học phí của Nhà trƣờng hiện đang bị giới hạn bởi quy định
mức trần học phí của chính phủ. Điều này ảnh hƣởng mang tính quyết định
đến công tác đầu tƣ CSVC, nâng cao chất lƣợng giảng dạy, nghiên cứu khoa
học theo chuẩn quốc tế. Công tác tổ chức thông tin kế toán hiện nay tại trƣờng
tuân thủ theo chế độ quy định, chƣa hƣớng tới việc cung cấp thông tin để tăng
cƣờng quản lý nội bộ trong Trƣờng, chƣa thấy đƣợc sự kết nối hệ thống thông
tin giữa thông tin kế toán và kế toán XDCB. Chính vì vậy Trƣờng ĐHKTĐHĐN đang gặp khó khăn, lúng túng trong quá trình tổ chức, vận hành thông
tin kế toán để cung cấp các thông tin hữu ích về hoạt động đầu tƣ XDCB.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức thông tin


2
kế toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN” làm đề tài
luận văn của mình, với mong muốn góp phần xây dựng, tổ chức thông tin kế

toán hợp lý tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN nói riêng và trong các trƣờng đại học
công lập giúp lãnh đạo các trƣờng và các cơ quan chức năng kiểm soát hiệu
quả hoạt động đầu tƣ XDCB.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu đặc thù quản lý hoạt động đầu tƣ XDCB và tổ chức tổ
chức thông tin kế toán trong hoạt động đầu tƣ XDCB của các trƣờng đại học
công lập.
+ Khảo sát thực trạng về tổ chức thông tin kế toán trong hoạt động đầu
tƣ XDCB và chỉ ra những tồn tại về tổ chức kế toán hoạt động đầu tƣ xây
dựng tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN.
+ Đề xuất các giải pháp có tính khả thi đề hoàn thiện tổ chức kế toán
trong hoạt động đầu tƣ XDCB tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN nhằm kiểm soát việc
tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nƣớc trong công tác quản lý đầu tƣ
và cung cấp các thông tin hữu ích góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tƣ XDCB trong giai đoạn hiện nay.
3. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tổ chức thông tin kế toán trong hoạt động đầu
tƣ XDCB tại trƣờng đại học công lập.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Nghiên cứu các nội dung về tổ chức thông tin kế toán, quy
trình thực hiện đầu tƣ, mua sắm, sữa chữa và mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận chức năng trong hoạt động đầu tƣ XDCB tại các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu nói chung và các trƣờng đại học công lập nói riêng gồm các
hoạt động đầu tƣ xây dựng, sửa chữa, mua sắm thiết bị.
+ Không gian: nghiên cứu tại Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN.


3
+ Thời gian: Năm 2016.
4. P ƣơng p áp ng ên ứu

* Phƣơng pháp quan sát
Với phƣơng pháp quan sát, tác giả dự kiến tiến hành tại trƣờng ĐHKTĐHĐN để thu thập các thông tin ban đầu về tổ chức bộ máy kế toán, các quá
trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, lƣu trữ các chứng
từ, tài khoản kế toán sử dụng, tập hợp thông tin về hoạt động đầu tƣ XDCB
tại Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN. Quan sát và xem xét việc lập và trình bày các báo
cáo của kế toán về hoạt động đầu tƣ XDCB tại Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN. Kết
quả của phƣơng pháp là các tài liệu bút ký, các biểu mẫu chứng từ, sổ sách và
báo cáo kế toán liên quan đến công tác tập hợp và quản lý hoạt động đầu tƣ
XDCB tại Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN.
Phƣơng pháp này sẽ đƣợc sử dụng với mục đích thu thập thông tin về
thực trạng thông tin kế toán trong hoạt động đầu tƣ XDCB tại Trƣờng ĐHKTĐHĐN.
* Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc sử dụng để phỏng vấn trực tiếp đối
tƣợng là gặp trực tiếp lãnh đạo nhà trƣờng phụ trách công tác tài chính và đầu
tƣ XDCB; cán bộ, chuyên viên phòng CSVC, Phòng KHTC trƣờng ĐHKTĐHĐN, những ngƣời tham gia trực tiếp vào quá trình hạch tóan, cung cấp
thông tin kế toán nhƣ quá trình chuẩn bị đầu tƣ, kết thúc đầu tƣ, thanh quyết
toán đầu tƣ xây dựng, sữa chữa lớn, mua sắm trang thiết bị tại trƣờng ĐHKTĐHĐN ĐHĐN, về tổ chức bộ máy kế toán, các quá trình luân chuyển và tập
hợp chứng từ, các loại chứng từ, lƣu trữ các chứng từ, tài khoản kế toán sử
dụng, tập hợp thông tin về hoạt động đầu tƣ XDCB tại Trƣờng ĐHKTĐHĐN; những khó khăn tồn tại và tồn tại trong hoạt động đầu tƣ XDCB,
trong phối kết hợp và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận, trong tổ chức thông


4
tin kế tóan đầu tƣ XDCB.
Kết quả của phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp là tài liệu bút ký về các
câu hỏi và câu trả lời của ngƣời đƣợc phỏng vấn.
Phƣơng pháp phỏng vấn sẽ đƣợc sử dụng với mục đích tìm hiểu kinh
nghiệm và nhận thức của những đối tƣợng này về thực trạng thông tin kế toán
trong hoạt động đầu tƣ XDCB tại Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN.
* Nghiên cứu các tài liệu:

Luật, Nghị định, Thông tƣ và các văn bản liên quan đến HĐ XDCB;
Quy trình, tài liệu, số liệu về hoạt động đầu tƣ XDCB của Trƣờng trong
thời gian năm 2016.
5. Ý ng ĩ

o

ọ và t ự t ễn ủ đề tà

Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tổ chức thông tin kế toán trong
hoạt động đầu tƣ XDCB tại ĐVSNCT.
Nghiên cứu các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hƣởng tới tổ chức
thông tin kế toán trong hoạt động đầu tƣ XDCB tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN.
Đánh giá khách quan những tồn tại của tổ chức thông tin kế toán trong
hoạt động đầu tƣ XDCB tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN trƣớc yêu cầu tăng cƣờng
kiểm soát hoạt động đầu tƣ XDCB và nhu cầu thông tin của nhà quản trị cho
việc ra các quyết định hiệu quả.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán
trong hoạt động đầu tƣ XDCB tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN một cách khoa học,
toàn diện cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần quản lý chặt chẽ hoạt động
đầu tƣ XDCB.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Các công trình nghiên cứu trong nƣớc về tổ chức thông tin kế toán
trong hoạt động ĐTXDCB trƣớc đây.
- Các văn bản Luật, Nghị, Thông tƣ và các văn bản liên quan về hoạt


5
động ĐTXDCB và đơn vị quyết toán vốn NSNN.
- Quy trình, tài liệu, số liệu về hoạt động đầu tƣ XDCB của Trƣờng Đại

học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2016.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
CÁC ĐVSNCT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
Trƣớc tiên cần hiểu kế toán và thông tin kế toán, đây là hai cách phát
biểu khác nhau của cùng một vấn đề. Khi nói đến kế toán là đề cập đến tổng
thế các vấn đề liên quan nhƣ môi trƣờng pháp lý, chính sách, quy trình thực
hiện công việc, khi nói đến thông tin kế toán là đề cập đến kết quả của công
việc kế toán.
Theo các tác giả Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hƣng, Phạm Quang
Huy: “Thông tin kế toán là việc thu thập các thông tin kế toán, lƣu trữ nó để
sử dụng trong tƣơng lai và cung cấp thông tin cần thiết cho ngƣời sử dụng”.
1.1.2. Bản

ất t ông t n ế toán

Thông tin kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hàng ngày trong hoạt động SXKD của DN theo các phƣơng pháp
riêng có và lƣu trữ các thông tin này một cách có hệ thống. Khi ngƣời sử dụng
có yêu cầu, thông tin kế toán sẽ phân tích, tổng hợp và lập các báo cáo thích
hợp để cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng
1.1.3. P ân loạ t ông t n ế toán
Có nhiều cách phân loại thông tin kế toán, tuy nhiên chúng thƣờng

đƣợc phân loại theo hai cách sau:
a. Theo mục tiêu và phương pháp:
- Thông tin kế toán tài chính: chủ yếu cung cấp các thông tin kinh tế, tài
chính của DN cho các đối tƣợng sử dụng bên ngoài. Việc ghi chép, tổng hợp


7
và trình bày các thông tin này cần tuân thủ các quy định, chế độ, các nguyên
tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Thông tin kế tóan quản trị: Cung cấp các thông tin nhằm mục đích
quản trị trong nội bộ DN; dự toán hoạt động SXKD, đo lƣờng định tính kết
quả hoạt động SXKD, so sánh kết quả thực tế với mục tiêu hay dự toán, phân
tích phƣơng án kinh doanh, dự án đầu tƣ nhằm cung cấp thông tin phục vụ
việc ra quyết định của ngƣời quản trị.
b. Theo phương pháp xử lý và lưu trữ dữ liệu:
- Thông tin kế toán thủ công: Là thông tin kế toán đƣợc tạo ra từ nguồn
lực chủ yếu là con ngƣời và các công cụ tính toán.
- Thông tin kế toán trên nền máy tính: Là thông tin kế toán đƣợc tạo ra
từ nguồn lực gồm con ngƣời và máy tính. Máy tính là công cụ thực hiện toàn
bộ các công việc kế toán dƣới sự điều khiển và giám sát của con ngƣời. Con
ngƣời có nhiệm vụ phân loại thông tin, cập nhật các thông tin đầu vào lên hệ
thống phần mềm trên máy tính, hệ thống phần mềm có nhiệm vụ xử lý các
thông tin này để tạo nên các thông tin đầu ra.
Trong khuôn khổ và phục vụ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, chúng
tôi nghiên cứu thông tin kế toán dựa theo cách phân loại theo mục tiêu và
phƣơng pháp, trong đó thông tin kế toán quản trị có vai trò và ảnh hƣởng
nhƣ thế nào đến các quyết định đầu tƣ của các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRONG CÁC ĐVSNCT
1.2.1. Khái niệm, đặ đ ểm và phân loại ĐVSNCT

a. Khái niệm ĐVSNCT
Là đơn vị do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thành lập, có
tƣ cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng, thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực


8
theo quy định của pháp luật. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực y tế,
giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ và môi trƣờng, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Đơn vị SNCT đƣợc xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
Một là, Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan
có thẩm quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng.
Hai là, Đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản
thu theo chế độ nhà nƣớc quy định.
Ba là, Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán
theo chế độ nhà nƣớc quy định.
Bốn là, Có mở tài khoản tại KBNN để ký gửi các khoản thu, chi tài
chính.
b. Đặc điểm của các ĐVSNCT
Một là, các đơn vị SNCT đƣợc tự chủ tài chính, đƣợc chủ động bố trí
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do
NSNN cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí theo định
kỳ 3 năm và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định.
Hai là, các đơn vị SNCT đƣợc vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ
phát triển, đƣợc mở tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc (đối
với những khoản thu, chi của hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch
vụ) hoặc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc (đối với kinh phí thuộc NSNN)

theo quy định của pháp luật.
Ba là, hàng hóa dịch vụ của các đơn vị SNCT là sản phẩm mang lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần xã hội.


9
Bốn là, hoạt động của các đơn vị SNCT luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
Năm là, các đơn vị SNCT có nguồn thu hợp pháp gắn liền với hoạt
động sự nghiệp của mình.
c. Phân loại ĐVSNCT
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng
xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên, NSNN cấp một phần chi phí hoạt động thƣờng
xuyên của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thƣờng xuyên =
của đơn vị (%)

x 100 % (*)
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

Khi mức kinh phí tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn
sự nghiệp nhỏ hơn 100% và lớn hơn 10% thì đƣợc coi là đơn vị SNCT tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nƣớc do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc đặt hàng.
1.2.2 Các hoạt động ĐTXDCB trong á ĐVSNCT
a. Khái niệm, phân loại, đặc điểm về hoạt động ĐTXDCB trong các
ĐVSNCT
* Khái niệm hoạt động ĐTXDCB: Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở
vật chất là quá trình tiến hành các hoạt động gồm: Xây dựng mới, sửa chữa
cải tạo công trình thác hiệu quả sau khi đầu tƣ; xây dựng và mua sắm mới và


10

sửa chữa tài sản
* Đặc điểm: Quá trình ĐTXDCB với các dự án có đặc điểm riêng biệt,
khác với các ngành sản xuất khác và điều đó có ảnh hƣởng đến tổ chức thông
tin kế toán, cụ thể:
- Giá của công trình, hạng mục công trình là giá dự toán hoặc giá thỏa
thuận do các đơn vị chủ đầu tƣ ký kết với các nhà thầu hay đơn vị xây lắp.
- Hoạt động XDCB mang tính chất lƣu động, thƣờng đƣợc tiến hành
ngoài trời, các điều kiện sản xuất nhƣ xe, máy, thiết bị thi công, ngƣời lao
động,… phải di chuyển theo địa điểm sản xuất.
- Thời gian sử dụng của XDCB đƣợc xác định cụ thể trong hồ sơ thiết
kế kỹ thuật đƣợc duyệt.
- XDCB có giá trị sử dụng dài qua nhiều năm thậm chí hàng trăm năm.
Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thƣờng xuyên kiểm tra
giám sát chất lƣợng công trình.
- Để nhận đƣợc công trình, các doanh nghiệp xây lắp thƣờng phải trải

qua khâu đấu thầu.
b. Phân loại hoạt động ĐTXDCB trong các ĐVSNCT
Để kiểm soát và quản lý chặt chẽ về mặt chứng từ kế toán, trong hoạt
động ĐTXDCB thƣờng có 2 hoạt động: nhận vốn đầu tƣ và phân bổ hay chi
vốn đầu tƣ. Trong đề tài, tác giả khi nói về kiểm soát hoạt động đầu tƣ XDCB
chủ yếu đề cập hoạt động chi đầu tƣ. Nó bao gồm các nội dung sau:
+ Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt
bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ
thi công; nhà tạm hiện trƣờng để ở và điều hành thi công.
+ Chi phí thiết bị bao gồm: Chi mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu


11
chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.
+ Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ bao gồm: Chi phí bồi
thƣờng nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định
đƣợc bồi thƣờng và chi phí bồi thƣờng khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nƣớc
thu hồi đất; chi phí tái định cƣ, chi phí tổ chức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí đầu tƣ xây
dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);
+ Chi phí quản lý dự án bao gồm: Các chi phí để tổ chức thực hiện
quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đƣa
công trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tƣ;
+ Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng bao gồm: Chi phí tƣ vấn khảo sát,
lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tƣ vấn khác liên quan;
+ Chi phí khác gồm: lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí
cần thiết khác.
1.2.3. Đặ đ ểm quản lý oạt động ĐTXDCB trong á ĐVSNCT

Nguồn kinh phí XDCB của các ĐVSNCT đƣợc hình thành do NSNN
cấp, cấp trên cấp hoặc đƣợc bổ sung từ các khoản thu của đơn vị hoặc đƣợc
tài trợ, biếu tặng. Nguồn kinh phí đó và vốn XDCB đƣợc sử dụng cho mục
đích đầu tƣ, mở rộng quy mô TSCĐ hiện có của đơn vị và phục vụ cho mục
đích hoạt động HCSN.
Sản phẩm thực hiện trong hoạt động đầu tƣ XDCB của các ĐVSNCT
thƣờng đƣợc chia thành 2 hoạt động:
+ Hoạt động đầu tƣ mua sắm thƣờng xuyên: Các sản phẩm đầu tƣ, mua
sắm thƣờng xuyên, định kỳ trong tháng, quý, năm của các ĐVSN...Thƣờng
đƣợc sử dụng từ nguồn thu thƣờng xuyên của các ĐVSNCT.
+ Hoạt động đầu tƣ dự án: Các sản phẩm đầu tƣ mang tính dài hạn, có
giá trị lớn hoặc các dự án bất thƣờng không nằm trong kế hoạch đầu tƣ mua


12
sắm định kỳ của đơn vị. Với sản phẩm đầu tƣ này, ĐVSNCT chỉ sử dụng từ
nguồn vốn xây dựng cơ bản, nguồn vốn phát triển và các hỗ trợ vốn từ các tổ
chức phi chính phủ và các đơn vị khác.
1.2.4. Cá văn bản p áp lý ó l ên qu n đến hoạt động ĐTXDCB
trong á ĐVSNCT
Việc thực hiện đầu tƣ cơ sở vật chất phải tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành gồm các văn bản liên quan đến Đầu tƣ công, đấu thầu;
quản lý dự án xây dựng; Thanh quyết toán vốn đầu tƣ của Quốc hội, Chính
phủ và các Bộ, Ngành… đồng thời thực hiện theo 04 giai đoạn: Giai đoạn
Lập kế hoạch đầu tƣ; giai đoạn Chuẩn bị đầu tƣ; giai đoạn Đầu tƣ, Giai đoạn
nghiệm thu, bàn giao sử dụng, thanh quyết toán.
1.3. THÔNG TIN KẾ TÓAN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TRONG
CÁC ĐVSNCT
Quản lý thông tin kế toán với tất cả các đơn vị nói chung và đặc thù
trong hoạt động ĐTXDCB trong các ĐVSNCT nói riêng cũng đều bao gồm:

Tổ chức bộ máy kế toán, Phƣơng tiện kỹ thuật-Ứng dụng công nghệ thông tin,
Tổ chức quy trình khác: Tổ chức chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán, sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán, Tổ chức hệ thống kiểm soát
để hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán về hoạt động ĐTXDCB trong các
ĐVSNCT.
1.3.1. Vai trò của thông tin kế toán trong hoạt động ĐTXDCB
trong á ĐVSNCT
Thông tin kế toán tồn tại trong tất cả các tổ chức, dù là một đơn vị kinh
doanh (công ty tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần...) hay các tổ chức
phi lợi nhuận (các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp). Mặc dù các hệ
thống kế toán ở các đơn vị khác nhau có mức độ phức tạp khác nhau, tuy
nhiên chúng đều tƣơng tự nhau dƣới ba góc độ: mỗi hệ thống đều có cấu trúc


13
tƣơng tự nhau (nguồn nhân lực và phƣơng tiện kỹ thuật) có quá trình tƣơng tự
nhau (sử dụng các phƣơng pháp kế toán) và có mục đích tƣơng tự nhau (cung
cấp thông tin).
Kế toán cung cấp thông tin cho cả đối tƣợng bên ngoài và bên trong tổ
chức để ra các quyết định liên quan tới tổ chức.
Các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài tổ chức bao gồm:
các nhà đầu tƣ, các nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế các nhà phân tích tài
chính, các cơ quan quản lý nhà nƣớc... Đối với các ĐVSNCT, đối tƣợng bên
ngoài chủ yếu sử dụng thông tin kế toán là các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Các
đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán bên trong tổ chức bao gồm các nhà quản
lý các cấp.
Trên góc độ đối tƣợng sử dụng thông tin thông tin kế toán trong mỗi tổ
chức thƣờng bao gồm hai hệ thống nhỏ: hệ thống kế toán tài chính và hệ
thống kế toán quản trị. Hệ thống kế toán tài chính có mục tiêu ghi chép, xử lý
và báo cáo về các nghiệp vụ kinh tế xảy ra trong quá khứ với sản phẩm là các

báo cáo tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực và chế độ kế toán. Hệ thống kế
toán quản trị có mục tiêu thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị để thực hiện các chức năng lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm
soát hoạt động của tổ chức.
Các đối tƣợng bên ngoài tổ chức sử dụng thông tin kế toán để ra các
quyết định liên quan tới lợi ích trực tiếp của họ. Các nhà đầu tƣ sử dụng thông
tin kế toán đánh giá về hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời của đồng vốn
đầu tƣ và mức độ an toàn để quyết định nên đầu tƣ hay rút vốn đầu tƣ vào đơn
vị. Các nhà cung cấp tin dụng sử dụng thông tin kế toán đánh giá khả năng
thanh toán để từ đó quyết định cho đơn vị vay vốn hay không. Các cơ quan
quản lý nhà nƣớc sử dụng thông tin kế toán để đánh giá việc thực hiện các
quy định của luật pháp, các mục tiêu chung của xã hội nhƣ thể nào. Đối với


14
các ĐVSNCT, các cơ quan quản lý nhà nƣớc sử dụng thông tin kế toán đề
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cấp và việc tuân chủ các
chế độ tài chính quy định trong việc lập dự toán và thực hiện dự toán ngân
sách.
Đối với nội bộ ĐVSNCT cũng nhƣ bất kỳ một tổ chức nào khác, hệ
thống kế toán cung cấp thông tin cho việc ra quyết đinh ở tất cả các cấp quản
lý trong đơn vị. Hoạt động quản lý trong đơn vị có thể chia thành ba cấp: lập
kể hoạch chiến lƣợc kiểm soát quản lý và kiểm soát hoạt động.
Lập kế hoạch chiến lƣợc Là quá trình quyết định các mục tiêu của đơn
vị và lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Việc
lập kế hoạch chiến lƣợc chủ yếu liên quan tới các nhà quản lý cấp cao nhất
trong đơn vị. Kiểm soát quản lý là quá trình các nhà quản trị tìm kiếm các
nguồn lực và tổ chức sử dụng; các nguồn lực một cách hiệu quả và hiệu năng
để đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị. Kiểm soát quản lý chủ yếu liên quan tới
các nhà quản lý cấp trung gian trong đơn vị. Kiểm soát hoạt động là quá trình

các nhà quản lý bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể một cách hiệu quả và
hiệu năng. Kiểm soát quản lý thƣởng liên quan tới các nhà quản lý cấp thấp
trong đơn vị.
Lập kế hoạch chiến lƣợc đƣợc hỗ trợ bởi thông tin kế toán thông qua
các báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin tổng quát về tình trạng tài chính,
kết quả hoạt động của đơn vị, qua đó các nhà quản lý cấp cao có thể hoạch
định các chiến lƣợc hoạt động cho cả đơn vị. Bên cạnh đó, hệ thống dự toán
cho phép các nhà quản lý cấp cao kết nối mục tiêu của đơn vị tới các nhà quản
lý trong đơn vị.
Kiểm soát quản lý đƣợc hỗ trợ bởi thông tin kế toán thống qua hệ thống
dự toán và hệ thống báo cáo trách nhiệm. Hệ thống dự toán đƣợc sử dụng để
giúp các nhà quản lý xem xét việc huy động và sử dụng các nguồn lực của


15
đơn vị báo cáo trách nhiệm tổng kết các số liệu về việc huy động và sử dụng
các nguồn lực trong một kỳ nhất định nhằm đánh giá hiệu qua sử dụng các
nguồn lực của đơn vị và đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý cấp trong
gian trong việc đơn vị sử dụng các nguồn lực đó.
Kiểm soát hoạt động đƣợc hỗ trợ bởi thông tin kế toán thông qua hệ
thống xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là thành phần có cấu trúc
chặt chẽ nhất trong hệ thống thông tin quản lý. Các nhà quản lý ở cấp hoạt
động tác nghiệp thƣờng đƣợc giao các nhiệm vụ cụ thể và đƣợc định hƣớng
một cách rõ ràng cách thức thực hiện các nhiệm vụ đó. Thông tin kế toán
cung cấp cho các nhà quản lý tại cấp hoạt động tác nghiệp rất đa dạng, chi
tiết và chính xác do chúng tập trung vào việc xử lý số liệu quá khứ trong nội
bộ đơn vị. Các nhà quản lý thƣờng biết trƣớc là họ cần những loại thông tin
gì để ra quyết định nên hệ thống xử lý các nghiệp vụ phát sinh thƣờng đƣợc
thiết kế để cung cấp kịp thời và thuận tiện các thông tin đó.
1.3.2. Yêu cầu của thông tin kế toán trong hoạt động đầu tƣ xây

dựng ơ bản tại các ĐVSNCT
Không có một thông tin kế toán nào là hoàn toàn thành công hoặc
hoàn toàn thất bại. Sự thành công hay thất bại của hệ thống kế toán chỉ mang
tính tƣơng đối. Một thông tin kế toán đƣợc gọi là thành công nếu nó đáp ứng
đƣợc hầu hết các yêu cầu đặt ra cho hệ thống. Thông tin kế toán trong
ĐVSNCT hay trong bất kỳ một loại hình đơn vị nào đều phải đáp ứng đƣợc
ba yêu cầu:
a. Thông tin cung cấp phải tin cậy và kịp thời
Yêu cầu đầu tiên của mỗi thông tin kế toán là cần tạo ra các thông tin
hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng, trong đó tính tin cậy và tính kịp thời là hai
yêu cầu cơ bản để bảo đảm cho tính hữu ích của thông tin kế toán. Trong kế
toán, sai sót và gian lận là hai nguyên nhân chính dẫn tới thông tin cung cấp


16
không đáng tin cậy. Kế toán trên máy vi tính sẽ có thể có ít sai sót hơn hệ
thống kế toán thủ công. Tuy nhiên, kế toán trên máy vi tính có thể lại nảy sinh
các khả năng của các loại sai sót khác và dễ biến thành gian lận khi trong hệ
thống kế toán có các nhân viên thiếu đạo đức nghề nghiệp. Chính vì vậy, tổ
chức kế toán thành công phải có hệ thống kiểm soát nội bộ tƣơng xứng nhằm
phòng chống và phát hiện các sai sót và gian lận.
Thông tin đƣợc coi là cung cấp kịp thời nếu ngƣời sử dụng có đƣợc
thông tin ngay khi họ cần để ra quyết định. Kế toán thủ công và ngay cả kế
toán trên máy vi tính khó có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu này. Trong các hệ
thống đó thông tin kế toán đƣợc cập nhật hàng tuần, hoặc hàng tháng trong
khi thông tin có thể đƣợc cần đến hàng ngày. Để phòng tránh đƣợc sự mâu
thuẫn này các hệ thống kế toán cần đƣợc áp dụng các phƣơng pháp xử lý
nghiệp vụ hợp lý hơn để đáp ứng nhu cầu của đối tƣợng sử dụng hệ thống.
b. Đáp ứng được nhu cầu thông tin của đơn vị
Nhu cầu thông tin kế toán của mỗi đơn vị rất đa dạng và linh hoạt tùy

thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị. Một trong những
yếu tố bảo đảm cho thành công của một thông tin kế toán đó là thông tin kế
toán cần cung cấp thông tin có ý nghĩa và phù hợp với nhu cầu của các đối
tƣợng sử dụng. Các nhu cầu thông tin của đơn vị cũng có sự biến đổi không
ngừng theo sự phát triển của đơn vị. Điều này đặt ra nhiệm vụ cho thông tin
kế toán cũng cần có sự phát triển để đáp ứng đƣợc các nhu cầu thông tin đó.
Một thông tin kế toán không nên chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin hiện tại mà
cần phải đáp ứng cả các nhu cầu thông tin trong tƣơng lai của đơn vị. Việc
xây dựng thông tin kế toán có thể tốn kém về thời gian và tiền bạc, do đó
môi thông tin kế toán cần đƣợc xây dựng theo hƣớng “mở” để có thể có ích
trong một thời gian dài (nhiều năm) cho đơn vị.


×