Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.53 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HÀ NHI

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HÀ NHI

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trƣơng Bá Thanh



Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của GS.TS Trương Bá Thanh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Hà Nhi


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................. 9

1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động và quản trị vốn lƣu động ........................ 9
1.1.2. Vai trò của vốn lƣu động và quản trị vốn lƣu động ..................... 10
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị vốn lƣu động ............................... 14
1.2. KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ........................ 30
1.2.1. Khái niệm khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ..................... 30
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...................................... 31
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI ........................................................................ 33
1.3.1. Ảnh hƣởng của quản trị hàng tồn kho lên khả năng sinh lời ......... 33
1.3.2. Ảnh hƣởng của khoản phải thu lên khả năng sinh lời ................... 34
1.3.3. Ảnh hƣởng của khoản phải trả lên khả năng sinh lời .................... 35
1.3.4. Ảnh hƣởng của chu kỳ chuyển hóa tiền lên khả năng sinh lời ...... 35


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 38
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
2.1.1. Sơ lƣợc về ngành vật liệu xây dựng ............................................. 38
2.1.2. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................... 42
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 42
2.3. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU CỦA MƠ HÌNH .......................... 43
2.4. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 45
2.4.1. Biến nghiên cứu ........................................................................... 45
2.4.2. Mơ hình nghiên cứu đề nghị cho đề tài ........................................ 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 50
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 51
3.1. ĐẶC TRƢNG CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VIỆT NAM ..................................................................................................... 51
3.2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG .................................................................. 52

3.2.1. Kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu ......................................... 52
3.2.2. Phân tích hệ số tƣơng quan Spearman ......................................... 57
3.2.3. Phân tích hồi quy .......................................................................... 60
3.3. BÌNH LUẬN KẾT QUẢ ......................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ ........................... 83
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................... 83
4.1.1. Chính sách thu nợ ......................................................................... 83
4.1.2. Chính sách trả nợ .......................................................................... 88
4.1.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho ................................................. 88
4.1.4. Chính sách quản lý tiền mặt ......................................................... 88


4.1.5. Các chính sách khác ..................................................................... 89
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4................................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Kỳ vọng dấu cho các biến

39

2.2

Biến và cơng thức tính biến

40

3.1
3.2

Thống kê mơ tả các chỉ tiêu về quản trị vốn lƣu động và
khả năng sinh lời
Kết quả phân tích tƣơng quan Sperman

51
58

Phân tích ANOVA về sự phù hợp của phân tích mơ hình
3.3


hồi quy giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời

61

(GROSS)
3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

3.10
3.11

Hệ số phù hợp của mơ hình giữa quản trị vốn lƣu động và
khả năng sinh lời (GROSS)
Hệ số mô hình hồi quy giữa quản trị vốn lƣu động và khả
năng sinh lời (GROSS)
Phân tích ANOVA về sự phù hợp của phân tích mơ hình
hồi quy giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời
Hệ số phù hợp của mơ hình giữa kỳ thu tiền bình qn và
khả năng sinh lời
Hệ số mơ hình hồi quy giữa kỳ thu tiền bình qn và khả
năng sinh lời

Phân tích ANOVA về sự phù hợp của phân tích mơ hình
hồi quy giữa kỳ thanh tốn bình qn và khả năng sinh lời
Hệ số phù hợp của mơ hình giữa kỳ thanh tốn bình qn
và khả năng sinh lời
Hệ số mơ hình hồi quy giữa kỳ thanh tốn bình qn và

62

62

65

66

67

69

70
70


khả năng sinh lời
Phân tích ANOVA về sự phù hợp của phân tích mơ hình
3.12

hồi quy giữa chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho và khả năng

72


sinh lời
3.13

3.14

Hệ số phù hợp của mơ hình giữa chu kỳ chuyển hóa hàng
tồn kho và khả năng sinh lời
Hệ số mơ hình của mơ hình giữa chu kỳ chuyển hóa hàng
tồn kho và khả năng sinh lời

73

74

Phân tích ANOVA về sự phù hợp của phân tích mơ hình
3.15

hồi quy giữa Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả năng sinh

76

lời
3.16

3.17

Hệ số phù hợp của mơ hình giữa Chu kỳ chuyển hóa tiền
mặt và khả năng sinh lời
Hệ số phù hợp của mơ hình giữa Chu kỳ chuyển hóa tiền
mặt và khả năng sinh lời


77

78


DANH MỤC SƠ ĐỒ, MƠ HÌNH
Số hiệu
Hình
1.1

Tên hình

Trang

Sơ đồ chu kỳ vốn lƣu động

11

1.2

Sơ đồ mức dự trữ hàng tồn kho

15

1.3

Mơ hình chu kỳ dặt hàng dự trữ EOQ

18


1.4

Sơ đồ ln chuyển tiền mặt

23

1.5

Mơ hình Miller Orr

25

1.6

Mơ hình tổng qt để ra quyết định quản trị khoản phải thu

27

1.7

Sơ đồ tín dụng thƣơng mại

28

2.1

2.2

2.3

3.2
3.3

Cơ cấu đóng góp của các nhóm ngành trong BXH V1000
năm 2013
10 ngành có chỉ số ROE, ROA trung bình cao nhất trong
BXH V1000 năm 2013
10 ngành có hệ số Nợ/ Tổng tài sản trung bình lớn nhất
trong BXH V1000 năm 2013.
Mơ hình phân phối chuẩn của Tỷ suất lợi nhuận gộp
Mơ hình phân phối chuẩn của Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn
kho

40

41

41
53
51

3.4

Mơ hình phân phối chuẩn của Kỳ thu tiền bình qn

52

3.5

Mơ hình phân phối chuẩn của Kỳ thanh tốn bình qn


52

3.6

Mơ hình phân phối chuẩn của Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt

55

3.7

Mơ hình phân phối chuẩn của Tỷ lệ nợ

55

3.8

Mơ hình phân phối chuẩn của Quy mơ cơng ty

56

3.9

Mơ hình phân phối chuẩn của Hệ số khả năng thanh toán
hiện hành

56


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển giúp cho các doanh nghiệp có thể mở
rộng thị trƣờng. Để sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục địi hỏi phải có một
lƣợng vốn lƣu động nhất định. Hơn nữa, trong sản xuất kinh doanh có thể gặp
những rủi ro, mất mát, hƣ hỏng, giá cả giảm mạnh, nếu doanh nghiệp khơng
có lƣợng vốn đủ lớn sẽ khó đứng vững trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh đầy
rủi ro nhƣ vậy. Trong q trình đối phó với các thách thức cạnh tranh này, vấn
đề quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung và quản trị vốn lƣu động – cụ
thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ ngắn hạn nói riêng là một vấn
đề lớn mà các doanh nghiệp rất cần phải quan tâm và chú trọng.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc quản lý vốn lƣu động chƣa có
sự quan tâm đúng mức, một số các doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh tốn và thua lỗ vì hàng tồn kho lớn trong những năm từ 20122014, cụ thể nhƣ các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng nhƣ Tập đồn
Hịa Phát, Cơng ty Thép Dana Ý bị thua lỗ nhiều do tồn kho lớn trong năm
2012, 2013 (theo số liệu thống kê trên sàn HOSE). Nhƣ vậy các doanh nghiệp
cần chú trong hơn trong việc quản trị vốn lƣu động. Quản trị vốn lƣu động có
vai trị quan trọng trong việc gia tăng khả năng sinh lời, tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng có những nghiên cứu đã tập trung vào phân tích mối quan hệ này
nhƣ Shin và Soenen (1998) , Deloof (2003), Eljelly (2004), Gul & cộng sự
(2013), Afeef (2011) …. Tuy nhiên rất ít nghiên cứu xem xét trong một ngành
cụ thể, đặc biệt lĩnh vực vật liệu xây dựng ở Việt Nam chƣa đƣợc nghiên cứu
một cách rõ ràng. Trong khi đó ngành vật liệu xây dựng đƣợc coi là cầu nối
của ngành công nghiệp-xây dựng, vật liệu xây dựng khơng thể thiếu đƣợc
trong các cơng trình xây dựng cơ bản. Đặc trƣng của ngành vật liệu xây dựng


2


là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng
vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao. Do đó, việc quản trị vốn lƣu động
hết sức quan trọng đối với ngành vật liệu xây dựng, vì nếu quản trị khơng tốt
sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp khơng đủ tiền để chi trả cho các hoạt động
thƣờng xuyên của mình. Hơn nữa việc lựa chọn phân tích một ngành sẽ giúp
tác giả đƣa ra kết quả nghiên cứu với nét đặc thù riêng của ngành hơn là phân
tích chung chung cho các dữ liệu của tất cả các ngành.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
Bài nghiên cứu này sẽ giải thích rõ hơn về tầm quan trọng của quản trị vốn
lƣu động, đồng thời, thực hiện các quy trình phân tích để tìm ra mối quan hệ
giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp vật liệu
xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động với khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng
khốn Việt Nam.
- Từ đó đƣa ra kết luận và gợi ý đối với việc quản trị vốn lƣu động để
nâng cao khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời
của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam. Lần lƣợt làm rõ các vấn đề sau:
- Quản

trị vốn lƣu động ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến khả năng sinh lời của

các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam.


3

- Các

thành phần của vốn lƣu động ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến khả năng

sinh lời của các doanh nghiệp này?
- Từ mối quan hệ đó rút ra đƣợc quản trị vốn lƣu động nhƣ thế nào để
tăng khả năng sinh lời?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối

tƣợng nghiên cứu: Các chỉ tiêu quản trị vốn lƣu động và tác động

của các chỉ tiêu quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
 Phạm

vi nghiên cứu: các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Thông tin dữ liệu phục vụ nghiên cứu
đƣợc thu thập gồm 38 doanh nghiệp, trong khoảng thời gian 5 năm, giai đoạn
2012-2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Thống kê mô tả: Nhận thấy đặc điểm chung trong các số liệu chi tiết,


sử dụng phần mềm SPSS.
-

Phân tích tƣơng quan Spearman để đo lƣờng sự tác động giữa các biến

số với nhau. Sau đó phân tích hồi quy để ƣớc lƣợng các mối quan hệ giữa
biến khả năng sinh lợi và các biến đƣợc chọn khác.
6. Bố cục đề tài
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu
động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động với khả năng
sinh lời đã đƣợc khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu tại các nền kinh tế và


4

các khu vực khác nhau:
Shin và Soenen (1998) [24] nhấn mạnh rằng quản lý vốn lƣu động hiệu
quả vô cùng quan trọng trong việc tạo ra giá trị cổ đông, đƣợc sử dụng để đo
lƣờng hiệu quả quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời doanh nghiệp. Hai
tác giả này đã sử dụng phân tích tƣơng quan và hồi quy để nghiên cứu mối
quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh, khả năng sinh lời. Kết quả nghiên cứu cho ra
mối quan hệ ngƣợc chiều giữa chu kỳ kinh doanh và khả năng sinh lời.
Deloof (2003) [14] tìm thấy mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu
động và khả năng sinh lời của các cơng ty phi tài chính lớn của Bỉ gồm 1.009

công ty trong giai đoạn 1992-1996. Tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy
tƣơng quan Peason, từ kết quả phân tích ơng đề xuất rằng các nhà quản trị có
thể tăng khả năng sinh lợi của công ty bằng cách giảm kỳ thu tiền, kỳ phải trả
ngƣời bán và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho.
Eljelly (2004) [15] làm sáng tỏ rằng hiệu quả quản trị vốn lƣu động liên
quan đến việc lập kế hoạch, kiểm soát tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn sao
cho tránh nguy cơ khơng có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn và tránh
đầu tƣ quá mức vào tài sản ngắn hạn. Eljelly kiểm tra mối quan hệ giữa khả
năng thanh toán và khả năng sinh lời trên mẫu là các công ty niêm yết của
Saudi Arabia. Sử dụng phân tích hồi quy tƣơng quan để chỉ ra mối quan hệ
ngƣợc chiều giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời.
Gul & cộng sự (2013) [19] cũng tiến hành nghiên cứu sự tác động của
quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lợi (ROA) của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Pakistan trong giai đoạn 2006-2012. Kết quả cho thấy kỳ thanh tốn
bình qn có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi (ROA). Trong khi kỳ
thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền
mặt có tác động ngƣợc chiều đến khả năng sinh lợi (ROA). Mặt khác, nghiên
cứu cũng tìm thấy sự tác động cùng chiều của biến kiểm sốt quy mơ doanh


5

nghiệp đến khả năng sinh lợi (ROA). Trong khi đó, biến kiểm sốt tỷ lệ nợ có
tác động ngƣợc chiều đến khả năng sinh lợi (ROA).
Afeef (2011) [8] nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lƣu động đến
khả năng sinh lợi (ROA) của 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị trƣờng chứng
khoán Pakistan giai đoạn 2003-2008. Các biến độc lập đại diện của quản trị
vốn lƣu động gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ
thanh tốn bình qn, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình qn có tác động ngƣợc

chiều đến khả năng sinh lợi (ROA). Điều này hàm ý rằng, việc rút ngắn kỳ
luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân sẽ giúp gia tăng khả năng
sinh lợi.
Mumtaz & cộng sự (2011) [23] cho rằng có tồn tại mối quan hệ ngƣợc
chiều giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lợi (ROA) khi nghiên cứu
dữ liệu của 22 doanh nghiệp ngành hóa học cho giai đoạn từ năm 2005-2010.
Các biến độc lập đƣợc sử dụng trong nghiên cứu gồm các thành phần của
quản trị vốn lƣu động (kỳ thu tiền bình qn, kỳ ln chuyển hàng tồn kho, kỳ
thanh tốn bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt). Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình qn có tác động
ngƣợc chiều với khả năng sinh lợi (ROA). Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy
sự tác động cùng chiều của các biến kiểm sốt quy mơ doanh nghiệp đến khả
năng sinh lợi (ROA), địn bẩy tài chính có mối quan hệ ngƣợc chiều với khả
năng sinh lợi (ROA)
Sharma và Kumar (2011) [25] đã nghiên cứu tác động của vốn lƣu động
lên tỷ suất sinh lời ở những công ty Ấn Độ. Hai nhà khoa học đã chỉ ra rằng
khi các công ty gia tăng vịng quay tiền mặt, tỷ suất sinh lời có thể cao hơn.
Tại Việt Nam, Dong, Huynh Phương & Jyh-tay Su (2010) đã nghiên cứu
mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi trên mẫu


6

130 doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn 2006-2008. Các tác giả đã tìm ra mối quan hệ khá mạnh giữa chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi.
TS Nguyễn Thị Uyên Uyên & Ths. NguyễnThị Kim Thoa (2014) [26]:
“Mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lợi: Bằng chứng
thực nghiệm ở Việt Nam”. Bài nghiên cứu này sử dụng phân tích dữ liệu bảng
gồm 208 cơng ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán

TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai
đoạn 2006 đến 2012 kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và
khả năng sinh lợi ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy việc quản
trị vốn lƣu động hiệu quả bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền và kỳ lƣu kho sẽ gia
tăng khả năng sinh lợi cho các doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số bài viết trên các tạp chí và diễn đàn có nội dung
chuyên biệt, đi sâu vào một vài khía cạnh riêng của vốn lƣu động mang
tính chủ quan của tác giả, chƣa đƣa ra cái nhìn khái quát về các nội dung
của vốn lƣu động nhƣ:
Bài viết: Dell’s working capital của Richard – Havard Business
school cho thấy việc quyết điịnh cơ cấu tài sản lƣu động không chỉ phụ
thuộc vào các chỉ số tài chính đƣợc dự báo mà còn phụ thuộc mạnh vào
chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp và tính chất lĩnh vực kinh doanh.
Bài viết “Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh
lợi của các công ty cổ phần Việt Nam” của Phạm Bích Hồng (2012) [3]
xây dựng bộ dữ liệu gồm 74 công ty đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Hose trong khoảng thời gian từ 2007-2012, phân tích tác
động của thành phần vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lời đại diện bởi tỷ
suất sinh lời gộp và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Chỉ ra mối tƣơng
quan giữa kỳ thu tiền bình quân, tỷ số nợ, tỷ số thanh toán hiện hành với


7

tỷ suất sinh lợi là tƣơng quan âm có ý nghĩa thống kê.
Bài viết của Abdul RahemKulkanya Napomech và Mohamed Nasr
(2007) [7] nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh tốn và khả năng
sinh lời thơng qua nghiên cứu mẫu gồm 94 công ty niêm yết trên Thị
trƣờng chứng khoán Karachi trong giai đoạn 6 năm từ năm 1999 đến năm
2004. Trong nghiên cứu này hai ông sử dụng thƣớc đo thời gian thu nợ

trung bình, thời gian lƣu kho trung bình, thời gian trả nợ trung bình và khả
năng thanh toán ngắn hạn để đo lƣờng biến độc lập khả năng thanh toán
và tỷ suất sinh lời hoạt động để đo lƣờng khả năng sinh lời. Các biến kiểm
sốt trong mơ hình này là tỷ số nợ, quy mơ cơng ty và địn bẩy tài chính.
Phƣơng pháp mà nghiên cứu này sử dụng là phƣơng pháp phân tích hồi
quy tƣơng quan Pearson. Kết quả chỉ ra có mối tƣơng quan mạnh giữa
quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời, đây là mối quan hệ ngƣợc
chiều và mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty và khả năng sinh
lời, mối quan hệ ngƣợc chiều giữa việc sử dụng nợ và khả năng sinh lời.
Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến hàng tồn kho
và khoản phải thu khách hàng mà chƣa đề cập đến các tài sản khác có tính
thanh khoản cao nhƣ tiền và đầu tƣ tài chính ngắn hạn.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lƣu động
đến khả năng sinh lợi tại các doanh nghiệp ở nƣớc ngoài cũng nhƣ ở Việt
Nam, nhƣng chƣa có nghiên cứu cụ thể nào cho lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Trong khi đó ngành vật liệu xây dựng là ngành đầu vào của các ngành khác,
đặc biệt là ngành xây dựng. Ngành vật liệu xây dựng ngành là nhạy cảm với
chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trƣởng, doanh
số và lợi nhuận của các công ty trong ngành sẽ tăng cao. Tại Việt Nam thì các
nghiên cứu đa số dùng phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu để phân
tích và cũng chỉ một trong ba chỉ tiêu ROA hoặc ROE hoặc Tobin’s Q để


8

đánh giá tác động của quản trị vốn lƣu động đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Ở bài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về tác động của việc quản
trị các yếu tố vốn lƣu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp vật
liệu xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp để xem xét khả năng sinh lợi của doanh

nghiệp cùng các biến: Biến kỳ thu tiền bình quân (AR), Chu kỳ chuyển hóa
hàng tồn kho (INV), Kỳ thanh tốn bình qn (AP), Chu kỳ chuyển hóa tiền
mặt (CCC), Logarit tự nhiên của doanh thu (LOS-Quy mô công ty), Tỷ lệ nợ
(DR), Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành (CR)
Tóm lại, tất cả các nghiên cứu trên đều có xu hƣớng chỉ ra đƣợc mối
quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động với khả năng sinh lời. Trên cơ sở đó, bài
nghiên cứu này đƣợc tiến hành nhằm xác định xem có tồn tại mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu quản trị vốn lƣu động và khả năng sinh lời của các doanh
nghiệp trong một ngành cụ thể, đó là ngành vật liệu xây dựng. Nếu có thì từng
thành phần trong vốn lƣu động có mối tƣơng quan nhƣ thế nào với khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN
LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động và quản trị vốn lƣu động
Vốn lƣu động là lƣợng tiền ứng trƣớc để thỏa mãn nhu cầu về các đối
tƣợng lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xun, liên tục. Vốn lƣu động hồn thành một
vịng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong q trình đó, vốn
lƣu động chuyển tồn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc q
trình sản xuất kinh doanh, giá trị hàng hóa đƣợc thực hiện và vốn lƣu động
đƣợc thu hồi. Vốn lƣu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong q

trình sản xuất. Vốn lƣu động cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của vật tƣ hàng hóa, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm
dự trữ, sản xuất, tiêu thụ cảu doanh nghiệp. Trong doanh nghiêp, sự vận động
của vốn là phản ánh sự vận động của vật tƣ hàng hóa. Vốn lƣu động là một
yếu tố quan trọng gắn liền với tồn bộ q trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn lƣu động là biểu hiện bằn tiền của tài sản lƣu động và vốn
lƣu thơng, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
Quản trị vốn lƣu động là quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhƣ:
Tiền mặt, chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho và nợ ngăn hạn (để
hỗ trợ cho tài sản ngắn hạn). Nền tảng quyết định cho việc quản trị này liên
quan đến mức độ đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Quản trị vốn lƣu động là quản
lý đầu tƣ vào tài sản lƣu động và tài trợ tài sản ngắn hạn. Khả năng quản lý
vốn lƣu động của doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng giảm. Ngay


10

cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lƣu động cũng rất
cần thiết vì nó đảm bảo rằng lƣợng vốn nhàn rỗi này sẽ đƣợc đầu tƣ một cách
hiệu quả nhất cho nhà đầu tƣ.
1.1.2. Vai trò của vốn lƣu động và quản trị vốn lƣu động
Vốn lƣu động đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển và sinh lợi của
các doanh nghiệp. Nếu khả năng vốn lƣu động đủ lớn sẽ giúp cho doanh
nghiệp có nhiều thuận lợi hơn trong việc làm chủ sản xuất và đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu lƣợng vốn lƣu động khơng đủ thì có thể dẫn đến sự thiếu hụt và gặp khó
khăn trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Vốn lƣu động cũng đƣợc
gọi là vốn lƣu động thuần và đƣợc xác định nhƣ sau (Hiller và ctg, 2010)
[21]:
Vốn lƣu động thuần = Tài sản lƣu động – Nợ ngắn hạn

Tài sản lƣu động bao gồm tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền, đầu
tƣ ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống, bao gồm khoản phải trả, nợ
ngắn hạn, các khoản nợ đáo hạn.
Để minh họa, chu kỳ vốn lƣu động đƣợc mơ tả nhƣ hình 1.1 dƣới đây:


11

Nguyên
liệu

Sản phẩm
dở dang

Thành
phẩm

Chi phí hoạt
động: Lƣơng,
quảng cáo, ...

Bán hàng

Khoản
phải trả

Khoản
phải thu


Tiền

Vốn cổ
đơng

Nợ dài
hạn

Hợp đồng tài
chính trung hạn

Tài sản cố
định

(Nguồn: Afnold, 2008)
Chu kỳ vốn lƣu động
Dịng tiền khác
Hình 1.1: Sơ đồ chu kỳ vốn lưu động
Chu kỳ vốn lƣu động bắt đầu từ việc mua nguyên vật liệu, sau đó nguyên
vật liệu đƣợc chuyển thành thành phẩm. Những thành phẩm này đƣợc lƣu
trong kho cho đến khi chúng đƣợc bán cho khách hàng. Bán hàng có thể thu
ngay bằng tiền mặt hoặc bằng tín dụng bán hàn hàng. Cùng với mỗi bƣớc
trong chu kỳ ln chuyển vốn lƣu động thì có các chi phí hoạt động phát sinh,
đó là những chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội. Chi phí trực tiếp là chi phí vốn
đầu tƣ vào mỗi thành phần của vốn lƣu động. Chi phí cơ hội là những thu
nhập có thể bị bỏ lỡ do đầu tƣ vào vốn lƣu động thay vì đầu tƣ vào cơ hội
khác (Berry and Jarvis, 2006) [13].
Quản trị vốn lƣu động là một phần của quản trị tài chính của một doanh
nghiệp. Quản trị vốn lƣu động tập trung chủ yếu vào các nguồn tài chính ngắn



12

hạn và quyết định đầu tƣ ngắn hạn của các doanh nghiệp (Sharma và Kumar,
2011) [25]. Quản trị vốn lƣu động là rất quan trọng cho một doanh nghiệp,
đặc biệt là cho các doanh nghiệp sản xuất, thƣơng mại và phân phối, bởi vì
trong các doanh nghiệp này Quản trị vốn lƣu động trực tiếp ảnh hƣởng đến lợi
nhuận và tính thanh khoản. Điều này là do các doanh nghiệp này có vốn lƣu
động chiếm hơn một nửa tổng tài sản của họ (Raheman và Nasr, 2007) [26].
Nếu Quản trị vốn lƣu động khơng hiệu quả có thể dẫn đến phá sản, ngay cả
khi cơng ty có lợi nhuận. Nếu tài sản lƣu động quá dƣ thừa thì sẽ dẫn đến lợi
nhuận bình quân trên các khoản đầu tƣ thấp (Raheman và Nasr, 2007) [26].
Quản trị vốn lƣu động hiệu quả phải quản trị theo cách mà có thể loại bỏ nguy
cơ khơng thanh tốn đƣợc các khoản nợ ngắn hạn đến hạn và tối thiểu hóa sự
thay đổi quá mức của vốn lƣu động (Eljelly, 2004) [15].
Việc xác định mức vốn lƣu động phụ thuộc vào các chính sách vốn lƣu
động của một doanh nghiệp. Theo Arnold (2008) [10] có hai chính sách Quản
trị vốn lƣu động trái ngƣợc nhau. Chính sách thứ nhất là chính sách Quản trị
vốn lƣu động thận trọng, doanh nghiệp sẽ dự trữ tiền mặt lớn, tín dụng khách
hàng rộng rãi hơn và hàng tồn kho cao. Chính sách này thích hợp với các
doanh nghiệp hoạt động trong một môi trƣờng không chắc chắn thì nó là cần
thiết để tránh đình trệ sản xuất (Arnold, 2008) [105]. Những ƣu điểm của
chính sách này là giảm chi phí cung cấp, bảo vệ chống lại biến động giá cả và
gia tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận do hàng tồn kho cao và các khoản phải
thu cao. (Garcia-Ternuel và Martinez Solano, 2007) [18]. Tuy nhiên nó cũng
có một số nhƣợc điểm, đó là chi phí dự trữ cao hơn do mức tồn kho cao, làm
giảm lợi thế thƣơng mại do sử dụng số lƣợng lớn tín dụng thƣơng mại và gia
tăng nguy cơ vỡ nợ thanh tốn của khách hàng. Chính sách ngƣợc lại là chính
sách Quản trị vốn lƣu động mạo hiểm. Chính sách này thích hợp với các
doanh nghiệp hoạt động trong một mơi trƣờng ổn định và vốn lƣu động đƣợc



13

giữ ở mức tối thiểu. Các doanh nghiệp này giữ mức tồn kho tối thiểu, tiền
mặt và lƣợng khách hàng thanh tốn tại thời điểm sớm nhất có thể. Nhƣng
chính sách này bị chỉ trích bởi Wang (2002) [27]. Ơng lập luận rằng việc
giảm lƣợng hàng tồn kho có thể làm giảm doanh số bán hàng. Ƣu điểm của
chính sách này chủ yếu là giảm chi phí do mức độ thấp của hàng tồn kho và
các khoản phải thu. Những rủi ro của chính sách này cũng thấp, vì số lƣợng
các khoản phải thu thấp. Những nhƣợc điểm của chính sách này chủ yếu là
việc giảm doanh thu, lợi thế thƣơng mại và lợi nhuận do thiếu hàng tồn kho
và mở rộng tín dụng thƣơng mại cho các khách hàng.
Khi một cơng ty xác định chính sách Quản trị vốn lƣu động, phải đối mặt
với mục tiêu đạt đƣợc mức tối ƣu của vốn lƣu động, sự cân bằng giữa tính
thanh khoản và lợi nhuận đạt đƣợc (Hill và ctg, 2010) [21]. Sự cân bằng này
là một sự lựa chọn giữa rủi ro và lợi nhuận. Đầu tƣ với nhiều rủi ro hơn sẽ cho
kết quả trở lại nhiều hơn. Nhƣ vậy, một doanh nghiệp có tính thanh khoản cao
của vốn lƣu động sẽ có rủi ro thấp và lợi nhuận do đó cũng thấp. Ngƣợc lại là
khi một doanh nghiệp có tính thanh khoản thấp của vốn lƣu động thì có rủi ro
cao nhƣng lợi nhuận cao. Khi xác định chính sách Quản trị vốn lƣu động,
doanh nghiệp phải xem xét cả hai mặt của đồng tiền và cố gắng tìm sự cân
bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Nghiên cứu trƣớc đây đã ghi nhận rằng việc quản trị vốn lƣu động ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của một công ty. Quản trị vốn lƣu động hiệu quả là một
trong những đặc điểm quan trọng của các công ty phát triển mạnh về tài
chính. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn
lƣu động và lợi nhuận đã xác nhận quan điểm cho rằng việc giảm tài sản ngắn
hạn trong tổng tài sản sẽ giảm đầu tƣ vốn lƣu động; do đó, nó sẽ ảnh hƣởng
tích cực đến lợi nhuận của cơng ty.



14

1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị vốn lƣu động
a. Quản lý hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho liên quan đến thiết lập các mức hàng tồn kho để
tối đa hóa lợi ích mà vẫn giảm thiểu đƣợc chi phí lƣu giữ hàng tồn kho. Quản
lý hàng tồn kho là quan trọng đối với hầu hết các công ty. Để đại diện cho
việc quản lý hàng tồn kho tác giả sử dụng chỉ tiêu Chu kỳ chuyển hóa hàng
tồn kho (INV).
 Tồn kho và các nhân tố ảnh hƣởng đến tồn kho dự trữ
Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm đƣợc doanh nghiệp giữ để
bán ra sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà
một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó,
hàng tồn kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng
thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trị quan
trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho chiếm
một phần lớn trong tổng tài sản của nhiều cơng ty, vì vậy quản trị hiệu quả là
cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty bình
thƣờng và để giữ các chi phí dự trữ hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Mục tiêu
của quản trị hàng tồn kho là để tối thiểu hóa chi phí lƣu trữ và chi phí tài
chính trong khi duy trì một mức hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu bán hàng.
Deloof (2003) [14] cho rằng việc quản trị hàng tồn kho có một sự đánh đổi
giữa doanh thu và chi phí. Nếu một công ty dự trữ nhiều hàng tồn kho hơn, nó
có thể dẫn đến tăng doanh số bán hàng, nhƣng nó cũng sẽ tốn kém. Do đó các
cơng ty cần phải xác định mức tồn kho tối ƣu cho mình. Trong hình 1.2 cho
thấy những khó khăn khi dự trữ hàng tồn kho quá cao hay quá thấp.



15

Mức tồn kho thấp

Mức tồn kho cao

Chi phí đặt hàng cao
Chi phí thiệt hại khi hết hàng
khơng có để bán
Khơng có doanh thu
Khơng có lợi nhuận
Mất lợi thế kinh doanh
Sản xuất rối loạn

Chi phí cho lƣợng tiền ứ
đọng ở hàng tồn kho
(mất tiền lãi)
Chi phí lƣu kho
Chi phí quản lý
Chi phí bảo hiểm
Lỗi thời
Hƣ hỏng

(Nguồn: Arnold, 2008)
Hình 1.2: Sơ đồ mức dự trữ hàng tồn kho
Các nhân tố ảnh hƣởng đến tồn kho dự trữ:
Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thƣờng ở 3 dạng: Nguyên
vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm;
các thành phẩm chờ tiêu thụ.
Đối với trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, mức tồn kho dự thƣờng phụ

thuộc vào:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thƣờng bao
gồm 3 loại: Dự trữ thƣờng xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các
doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ).
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trƣờng.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu với doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp.
- Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu đƣợc cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các


16

nhân tố ảnh hƣởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, cơng nghệ trong q trình chế tạo
sản phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thƣờng chịu ảnh hƣởng
các nhân tố:
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
 Các chi phí liên quan đến việc quản trị hàng tồn kho
Chi phí tồn trữ: là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa và
có thể chia thành 2 loại là chi phí hoạt động và chi phí tài chính.

+ Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo
hiểm hàng tồn kho, chi phí hao hụt, mất mát, mất giá trị do bị hƣ hỏng bà chi
phí bảo quản hàng hóa.
+ Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn
kinh phí vay mƣợn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao,…
- Chi phí đặt hàng gồm: chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng
hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thƣờng rất ổn định, không phụ
thuộc vào số lƣợng hàng đƣợc mua. Trong nhiều trƣờng hợp, chi phí đặt hàng
thƣờng tỷ lệ thuận với số lần đặt hàng trong năm. Khi số lƣợng hàng của mỗi
lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng và chi phí đặt hàng cao. Khi khối
lƣợng mỗi lần đặt hàng lớn, số lần đặt hàng giảm và chi phí đặt hàng cũng
thấp hơn.
- Chi phí cơ hội: nếu 1 doanh nghiệp khơng thực hiện đƣợc đơn hàng khi


×