Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Quy trình lập hồ sơ vay vốn tại công ty tài chính cổ phần sông đà (SDFC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.04 KB, 7 trang )

Quy trình lập hồ sơ vay vốn tại Công ty Tài chính Cổ phần Sông Đà
(SDFC)
Công ty Tài chính Cổ phần Sông Đà (SDFC) là một Tổ chức tín dụng phi
Ngân hàng cổ phần được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7/2008 theo
Giấy phép số 137/GP-NHNN được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp ngày 23/5/2008. Các dòng sản phẩm của Công ty Tài chính cổ phần Sông
Đà là: Tín dụng cá nhân (khách hàng là các cá nhân); tín dụng doanh nghiệp
(khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp); đầu tư tài chính; bảo lãnh; tư vấn
phát hành trái phiếu doanh nghiệp, môi giới đầu tư,…Sau hơn 2 năm đi vào hoạt
động theo Luật các Tổ chức tín dụng, SDFC đã nhanh chóng trở thành một trong
những Công ty tài chính hoạt động hiệu quả hàng đầu trong nhóm 17 Công ty
Tài chính hiện nay trên thị trường.
Trong quá trình phát triển của mình, SDFC luôn quan tâm đến công ty tác
xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống quy chế, quy trình tác nghiệp để đảm bảo vận
hành hoạt động của Công ty xuyên suốt, kịp thời, kiểm soát được rủi ro và mang
lại hiệu quả cao. Là cán bộ công tác tại SDFC, được trực tiếp tham gia xây dựng
và hoàn thiện hệ thống quy trình tác nghiệp trong Công ty ngay từ ngày đầu
thành lập, cùng với sự lĩnh hội những kiến thức của môn học Quản trị hoạt động
được đào tạo theo Chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế tại
Việt Nam của Đại học Griggs, tôi xin lựa chọn đề tôi lựa chọn hoạt động tác
nghiệp tín dụng doanh nghiệp để phân tích quy trình quản lý nhằm góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Công ty.
I – Mô tả quản lý, tác nghiệp hoạt động tín dụng doanh nghiệp:
Bước 1 - Lập hồ sơ vay vốn:
Bước này cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Dựa trên bộ hồ sơ khách hàng trình, cán bộ tín dụng kiểm tra và thu thập thông
tin như: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử
dụng vốn vay, khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2 - Phân tích tín dụng:



Quản trị hoạt động

Trên cơ sở bộ hồ sơ khách hàng trình, cán bộ tín dụng dựa vào các quy
chế, quy định của công ty để xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Cán bộ tín dụng cần: tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng; dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro; dự kiến những
biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cũng cần phân tích tính chân thật của những
thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí
của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3 - Ra quyết định tín dụng:
Sau khi phân tích khả năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, cán
bộ tín dụng trình hồ sơ lên hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định của công ty
sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của
khách hàng.
Vấn đề thẩm định hồ sơ để ra quyết định nhằm tránh 2 sai lầm cơ bản về
quyết định tín dụng:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt (hoạt động sản xuất kinh
doanh không tốt, naăg lực tài chính yếu…)
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí
sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4 - Ký kết hợp đồng tín dụng:
Sau quá trình thẩm định hồ sơ, quyết định cấp tín dụng, Công ty và khách
hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng. Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, Công
ty tài chính cổ phần Sông Đà cam kết một số tiền cụ thể với các điều khỏan về
thời hạn, lãi suất, thưởng phạt…
Bước 5 - Giải ngân:
Công ty tài chính cổ phần Sông Đà sẽ tiến hành cung cấp tín dụng cho

khách hàng theo hạn mức đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.

2


Quản trị hoạt động

Nguyên tắc giải ngân của Công ty tài chính cổ phần Sông Đà: phải gắn
liền sự vận động của tín dụng với kế hoạch sử dụng tín dụng của khách hàng,
nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng
thu nợ. Đồng thời công ty cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi, không gây phiền hà
cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 6 - Giám sát tín dụng:
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng tín dụng thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,..
để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 7 - Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Hết thời hạn hợp đồng tín dụng, các bên liên quan sẽ tiến hành thanh lý
hợp đồng nếu khách hàng thanh tóan hết nợ. Trường hợp khách hàng chưa thanh
tóan hết khi đến hạn tín dụng, công ty sẽ xem xét gia hạn hoặc sử dụng quyền
như đã thỏa thuận trong hợp đồng để bảo tòan tín dụng.
II – Đánh giá các rào cản đối với việc triển khai chiến lược cạnh tranh:
Xét trên khía cạnh phân tích thị trường, có hai loại rào cản đối với các
doanh nghiệp là rào cản bên trong và rào cản bên ngoài doanh nghiệp:
+ Rào cản từ bên ngoài doanh nghiệp:
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cùng dịch vụ. Là doanh nghiệp ra
đời sau, Công ty tài chính cổ phần Sông Đà có lợi thế về nắm bắt công nghệ
mới, đi tắt đón đầu những công nghệ, sản phẩm mới. Tuy nhiên, kinh nghiệm
hoạt động là vấn đề mà công ty cần quan tâm để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác.

- Một số chính sách về tài chính trong giai đoạn kinh tế khó khăn cũng là
trở ngại không nhỏ trong hoạt động của doanh nghiệp
+ Rào cản từ bên trong doanh nghiệp:
Bản thân trong doanh nghiệp, một số yếu tố như: theo lối mòn, ngại thay
đổi, chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều sẽ dẫn đến việc quản lý và điều
hành rất khó khăn, hoạt động không hiệu quả.
III - Khuyến nghị đề xuất giải pháp khắc phục:
3


Quản trị hoạt động

Từ việc nhìn thấy các rào cản của doanh nghiệp do đó chúng tôi đã có một
số biện pháp để khắc phục sau:
- Từng bước nâng cao tiềm lực về tài chính, củng cố và nâng cao chất
lượng dịch vụ để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự báo, thích ứng với tình hình khó
khăn hiện tại, tạo đà cho phát triển trong tương lai.
- Mở rộng hợp tác không những trong nước mà cả các doanh nghiệp nước
ngoài để cùng hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, học tập, trao đổi kinh
nghiệm quản lý điều hành.
Phần B:
Loại bỏ lãng phí trong doanh nghiệp:
Phương pháp sản xuất Lean (Lean Manufacturing – Lean Production) là
một phương pháp sản xuất được xem là mang lại hiệu quả nhất hiện nay.
Phương thức sản xuất Lean cũng có nhiều tên gọi và cách nhìn nhận khác
nhau,chẳng hạn có thể còn được gọi là phương thức sản xuất Toyota (TPS),
phương thức Just In Time (JIT), phương thức sản xuất không dự trữ (Zero
Inventory).
Mục tiêu của phương thức sản xuất Lean là hoàn toàn loại bỏ các lãng phí

xảy ra trong quá trình sản xuất từ đó cho phép cải thiện hệ thống sản xuất tối ưu,
tinh gọn (theo đúng nghĩa của từ Lean). Với phương pháp Lean, doanh nghiệp
sản xuất có thể giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng đầu ra, và rút ngắn thời
gian sản xuất. Nhiều khái niệm về Lean Manufacturing đều bắt nguồn từ Hệ
thống sản xuất Toyota (TPS) và đã được dần triển khai xuyên suốt các hoạt động
của Toyota từ những năm 1950. Cụm từ “Lean Manufacturing” hay “Lean
Production” bắt đầu được h.nh thành khi có những nghiên cứu của các học giả
Mỹ tại đại học công nghệ Massachusset tiến hành vào cuối những năm 80 của
thế kỷ trước. Nghiên cứu này tập trung đánh giá những thành công trong phương
thức sản xuất của các doanh nghiệp Nhật đặc biệt là của công ty ô tô Toyota.
Là Tổ chức tín dung hoạt động chuyên về cung ứng các sản phẩm dịch vụ
dịch vụ tài chính và có những điểm khác biệt biệt, nhưng công ty tài chính cổ
4


Quản trị hoạt động

phần Sông Đà có một số lãng phí kể trên. Trong 07 loại lãng phí nêu trên, tôi
thấy SDFC tôi có một số loại sau:


Đợi chờ:
Đặc thù của dịch vụ tài chính là phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, thủ

tục hành chính, do đó đòi hỏi khách hàng phải chờ đợi. Công ty luôn tìm cách
đơn giản hóa các thủ tục cho khách hàng nhưng đảm bảo các điều kiện về quản
lý chất lượng.


Thao tác:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn ẩn chứa những yếu tố bên

ngoài tác động. Trong một số tình huống, cán bộ của công ty có thể có những
thao tác chủ quan, gây lãng phí. Mặc dù không phải là một doanh nghiệp chuyên
về sản xuất nhưng doanh nghiệp chúng tôi cũng nhận thức đầy đủ về các loại
lãng phí trong toàn bộ hoạt động của mình.
Chúng tôi lựa chọn một số giải pháp nhằm hạn chế các loại lãng phí đó:
1. Giáo dục CBCNV trong Công ty nhận thức rõ về lãng phí: Mỗi thành
viên phải nhận thức được các loại lãng phí và trách nhiệm của mình trong việc
loại bỏ nó. Bản thân những người lãnh đạo trong công ty phải thực hiện nghiêm
túc để nhân viên noi gương học tập.
2. Nguyên nhân gây ra lãng phí và nhận dạng nó bằng cách nào: Lãng phí
có thể phát sinh trong bất kỳ khâu nào của điều hành sản xuất. Muốn nhìn ra
lãng phí đòi hỏi phải nhận thức được những bất cập trong các khâu quản lý điều
hành của doanh nghiệp: Đây là một trong việc quan trọng để xác định ra lãng
phí, vì khó nhất đó là không xác định được những bất cập trong quy trình sản
xuất kinh doanh của mình, không biết mình đang lãng phí gì, lãng phí ở khâu
nào.
3. Cách làm để loại bỏ các lãng phí không cần thiết:
a, Thực hiện tốt nguyên tắc 7S trong điều hành sản xuất:
- Sort (Sàng lọc): Luôn luôn sàng lọc để xác định những gì không cần
dùng đến thì bỏ đi hoặc điều chuyển đến nơi cần thiết.

5


Quản trị hoạt động

- Simplify (Sắp xếp) : Sắp xếp bộ máy phòng ban và sắp xếp các công cụ,
dụng cụ một cách khoa học

- Shine (Sạch sẽ) : Luôn luôn bảo đảm sạch sẽ nới làm việc và môi trường
làm việc.
- Standardize (Sẵn sàng): Khi cần thiết cho sản xuất và sẵn sàng loại bỏ
các biến động trong sản xuất cũng như thay đổi khi cần thiết.
- Sustain (Sâu sát): Sâu sát và chống quan liêu nhằm duy trì việc đã thực
hiện và nhận diện được các nhu cầu phát triển cũng như các bất cập trong hoạt
động sản xuất.
- Safety: (An toàn): Đảm bảo an toàn lao động cũng như an toàn về con
người cũng như phương tiện sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao.
- Support (Hỗ trợ): Xây dựng được lực lượng phản ứng nhanh sẵn sàng hỗ
trợ cho các đơn vị.
b, Kết hợp chặt chẽ giữa việc hoàn thiện quy trình với việc khoán sản
phẩm, thúc đẩy nhân viên có động lực cống hiến. Tuy nhiên, vẫn chú trọng việc
quản lý linh hoạt, thay đổi quy trình hoạt động cho phù hợp với ngành nghề và
điều kiện thực tiễn, áp dụng Công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý các
hoạt động của Công ty.
c, Tổ chức thực hiện tốt phong trào sáng kiến, ý tưởng cải tiến phong cách
làm việc và phục vụ khách hàng.
d, Thoả mãn các yêu cầu của khách hàng một cách hợp lý: Cung cấp các
dịch vụ phục vụ cho từng loại khách hàng (Không dùng một chính sách cho tất
cả các loại khách hàng khác nhau).
Với tất cả những luận điểm trên, theo tôi một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển trong cơ chế thị trường là phải lựa chọn được một chiến lược cạnh
tranh hợp lý, tìm ra những điểm bất cập trong hoạt động của bộ máy điều hành
và phải biết tối ưu nó nhằm loại bỏ những lãng phí không cần thiết để đạt hiệu
quả cao nhất.

6



Quản trị hoạt động

7



×