Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.82 KB, 47 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRIỆU THỊ ÁNH NGỌC

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI Ở TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. PHẠM QUANG TIỆP
Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của quý thầy cô khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, sau gần ba tháng thực hiện tôi đã hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội ở Tiểu học”.
Để hoàn thành tốt luận văn, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn
có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức, cá nhân. Lời đầu tiên tôi
xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Quang Tiệp - Giảng viên khoa Giáo dục
Tiểu học đã trực tiếp chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu. Ngoài ra tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể thầy cô giáo
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trƣờng Tiểu học


Trƣng Nhị (Phúc Yên - Vĩnh Phúc), các thầy cô giáo cùng các em học sinh đã
ủng hộ, cộng tác giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, đáng giá, tổ chức thực
nghiệm các nội dung liên quan đến luận văn.
Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Nên tôi rất
mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để tôi có thể bổ
sung và hoàn thiện đề tài hơn, phục vụ tốt cho công tác giáo dục và giảng dạy.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Triệu Thị Ánh Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội ở Tiểu học” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi
với sự cố vấn của thầy Phạm Quang Tiệp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu và
thực nghiệm là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn này
chƣa đƣợc đăng tải trên bất kì một chƣơng trình khoa học hay tạp chí nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Triệu Thị Ánh Ngọc

DANH MỤC VIẾT TẮT

GV: Giáo viên
HS: học sinh
NXB: nhà xuất bản



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Tự nhiên và Xã hội đƣợc giảng dạy ở khối lớp 1, 2, 3 ở trƣờng
Tiểu học là một trong những môn học chính chiếm lƣợng thời gian lớn trong
chƣơng trình học và là môn tích hợp của nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ: Vật lí,
Sinh học, Hóa học,... Đƣợc chia thành ba chủ đề chính: Con ngƣời và sức
khỏe, Xã hội, Tự nhiên. Với lƣợng kiến thức lớn và liên quan trực tiếp tới
cuộc sống, nhà trƣờng và GV đã có nhƣng hiểu biết nhất định về tầm quan
trọng của môn học này đến tâm sinh lí HS cũng nhƣ các mối quan hệ xã hội
của trẻ ngay từ những bƣớc đầu đời. Vì thế các nhà giáo dục, GV trong quá
trình soạn giảng và giảng dạy đã có những phƣơng pháp, hình thức tổ chức
dạy học khác nhau để phù hợp với nội dung bài đảm bảo truyền thụ đầy đủ
nội dung kiến thức, các kĩ năng cơ bản và mang lại hứng thú, lôi cuốn các em
cùng tìm tòi, khám phá những điều mới mẻ, thú vị quanh mình.
Hiện nay, trong quá trình giảng dạy có rất nhiều phƣơng pháp đƣợc các
thầy cô giáo áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhất là đối với môn Tự
nhiên và Xã hội. Ngoài các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ: Phƣơng
pháp vấn đáp, phƣơng pháp thảo luận nhóm, phƣơng pháp thực hành, phƣơng
pháp làm việc cá nhân, phƣơng pháp quan sát... Thì các phƣơng pháp dạy học
hiện đại, phát huy tính chủ động tích cực của học sinh ngày càng đƣợc chú
trọng, đáp ứng theo phƣơng châm đổi mới “Lấy ngƣời học làm trung tâm”
nhƣ phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phƣơng pháp tranh luận,
phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp kể chuyện.Và một trong những phƣơng
pháp đƣợc thầy cô tiến hành nhiều nhất cũng nhƣ đƣợc các em HS hứng thú
nhất chính là phƣơng pháp sử dụng trò chơi học tập.
Trò chơi học tập tức là thông qua trò chơi có nội dung liên quan đến bài
học để giúp HS tái hiện lại kiến thức, tiếp thu bài mới hay củng cố nội dung


1


vừa học. Dựa vào mục đích trò chơi có thể tổ chức ở trƣớc, trong hay cuối
mỗi bài học, giờ ôn tập.Trò chơi là công cụ đáp ứng tiêu chí “Học mà chơi,
chơi mà học” giúp giờ học trở nên vui vẻ, không tạo áp lực cho các em. Qua
các trò chơi học tập ngoài củng cố lại bài học còn nhằm rèn luyện thể chất,
sảng khoái tinh thần, giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng làm việc nhóm, tinh thần
đoàn kết, ý chí nỗ lực chiến thắng,... đây còn là phƣơng thức phản ánh rõ nét
cá tính của từng HS từ đó giúp cho GV dễ dàng hơn trong quá trình giảng dạy
và giáo dục trẻ. Phƣơng pháp trò chơi đáp ứng đúng với mục tiêu giáo dục
hiện nay, giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả về đức, trí, thể, mĩ. Vì vậy,
thiết kế trò chơi học tập trong dạy học Tự nhiên và Xã hội là cần thiết song để
sử dụng phƣơng pháp này thật khéo léo và hiệu quả hay không là cả nghệ
thuật, là cái duyên của các nhà Sƣ phạm.
Trò chơi học tập đƣợc thiết kế theo nhiều cách thức khác nhau với các
công cụ, phƣơng tiện, hình thức chơi riêng. Có thể là trò chơi vận động nhẹ
nhàng, đố vui xung quanh nội dung bài. Các đồ vật, dụng cụ phục vụ các trò
chơi đƣợc giáo viên thiết kế thủ công một cách tỉ mỉ, đẹp mắt. Ngoài ra hiện
nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc ứng dụng internet vào
môi trƣờng học đƣờng phổ biến giúp cho việc thiết kế trò chơi dễ dàng hơn.
Các tính năng vƣợt trội của bảng thông minh, máy chiếu đã giúp trò chơi
thêm phần thú vị. Những sắc màu rực rỡ, những âm thanh sôi động, những
video về cuộc sống hay hình ảnh đẹp... đƣợc HS rất háo hứng tham gia. Do
đó, GV cần biết và thiết kế đƣợc các trò chơi đa dạng, phong phú để làm giờ
học thêm phần tƣơi mới đúng với lứa tuổi đầu Tiểu học.
Đã có rất nhiều tài liệu, sách hƣớng dẫn cách thiết kế trò chơi học tập
trong môn Tự nhiên và Xã hội song còn rời rạc, chƣa có tính hệ thống, các trò
chơi chỉ thiên về tính giải trí mà chƣa có nội dung giáo dục. Nhiều trò chơi
chƣa phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, chƣa kích thích sự ham hiểu


2


biết của các em. Ngoài ra ở lứa tuổi đầu Tiểu học các em còn hiếu động nên
GV khó quản lí HS trong quá trình chơi. Một số trò chơi không phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của nhà trƣờng và đặc thù của HS. Hay
cách tổ chức của GV không hiệu quả gây nhàm chán cho HS khiến trò chơi
không mang lại kết quả cao. Vậy để cuộc chơi đạt mục tiêu đề ra cần thiết kế
các loại trò chơi phù hợp với bài học, đặc điểm HS và điều kiện lớp học.
Từ những lí do trên tôi lựa chọn chủ đề “Thiết kế trò chơi học tập trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học” tôi hi vọng việc nghiên cứu đề
tài này sẽ mang đến nhiều kiến thức bổ ích, thiết thực nhất liên quan tới việc
thiết kế và sử dụng các trò chơi học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu
học. Bên cạnh đó với đề tài này tôi mong rằng quí thầy cô sẽ bổ sung, phát
triển vốn trò chơi thêm phong phú, đa dạng hơn để mang lại hiệu cao, đảm
bảo mục tiêu giáo dục trong quá trình giảng dạy, góp phần đổi mới phƣơng
pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội nói riêng và các bộ môn khác nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi học tập trong môn Tự
nhiên và Xã hội nhằm góp phần nâng cao kết quả dạy học môn học này ở
Tiểu học
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Phƣơng thức thiết kế trò chơi học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội ở
Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập đƣợc các bƣớc tiến hành và kĩ thuật thực hiện thiết kế trò
chơi vừa đảm bảo các nguyên tắc của xây dựng trò chơi học tập, vừa phù hợp
với đặc trƣng của môn Tự nhiên và Xã hội và đặc điểm nhận thức của HS
Tiểu học thì có thể tạo ra những trò chơi hấp dẫn và hiệu quả trong dạy học

Tự nhiên và Xã hội cho HS Tiểu học.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế trò chơi học tập
trong môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học.
Đề xuất chỉnh sửa, thiết kế làm mới cách tổ chức, hình thức tham gia
các trò chơi học tập sẵn có trong sách giáo khoa đƣợc sử. Thiết kế hệ thống
các trò chơi mới phục vụ trong dạy học Tự nhiên và Xã hội.
Thực nghiệm Sƣ phạm để khẳng định tính đúng đắn và khả thi của đề
tài, áp dụng tực tiễn một số trò chơi mới vào giờ học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Môn Tự nhiên và xã hội ở khối lớp 1, 2, 3.
Phạm vi thời gian: Trong chƣơng trình cả năm học của 3 khối lớp 1, 2,
3 môn Tự nhiên và xã hội.
Phạm vi không gian: Khối lớp 1, 2, 3 ở trƣờng Tiểu học.
Nghiên cứu thực trạng và tiến hành thực nghiệm tại trƣờng Tiểu học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo
dục, các sách thiết kế, sách giáo viên, các đề tài nghiên cứu trƣớc đó... tôi tiến
hành nghiên cứu, thu thập, phân tích các thông tin, cơ sở lí luận liên quan đến
thiết kế trò chơi học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học.
Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Điều tra thực trạng sử dụng trò chơi học
tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học. Xin ý kiến của GV và
HS bằng phiếu để thu thập thông tin nhanh và thiết thức.
Phƣơng pháp quan sát: Quan sát bao quát lớp học, thái độ của HS và
kết quả đạt đƣợc của trò chơi trong các giờ Tự nhiên và Xã hội.
Phƣơng pháp thực nghiệm Sƣ phạm: Soạn giáo án và trực tiếp tổ chức

trò chơi trong một số tiết môn Tự nhiên và Xã hội để đánh giá tính khả thi,
hiệu quả của các trò chơi đã đề xuất.

4


Phƣơng pháp xử lí thông tin: Xây dựng luận cứ phục vụ chứng minh,
bác bỏ các giả thiết khoa học và xử lí các số liệu có liên quan đến đề tài. Xử lí
logic các thông tin định tính và xử lí toán học với các thông tin định lƣợng
nhờ các phần mềm tin học.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn HS về thái độ và kết quả khi tham
gia các trò chơi. Trao đổi với GV về việc sử dụng và thiết kế trò chơi học tập.
Xin ý kiến, chỉ bảo, những kinh nghiệm của các chuyên gia, giảng viên giảng
dạy môn phƣơng pháp dạy học các chủ đề Tƣ nhiên và Xã hội.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của thiết kế trò chơi học tập trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng thiết kế trò choi học tập trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội ở trƣờng Tiểu họ.
Chƣơng 3: Biện pháp thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội ở Tiểu học.

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Thiết kế trò chơi học tập không còn là vấn đề mới mẻ trong giáo dục vì
trƣớc đây khi các phƣơng pháp dạy học đƣợc biên soạn thì đã có những đề tài
nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này. Ngay từ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
nền giáo dục đã biết đến ông Phreben (Đức) hay M.Mentori... có ý tƣởng trò
chơi với dạy trẻ học, dùng trò chơi làm phƣơng tiện dạy học. Về sau ý tƣởng
đó đƣợc phản ánh tiếp tục trongnghiên cứu của các nhà giáo dục Liên Xô
nhƣ: A.P.Radinna, A.P.Vsova, A.L.Sovokia... Và gần đây cùng với quá trình
đổi mới toàn diện nền giáo dục nhất là đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy
học. Đã có rất nhiều nhà giáo dục Việt Nam nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu thiết
kế các trò chơi học tập không chỉ giáo dục toàn diện về mọi mặt cho trẻ mà
còn giúp việc học trở nên thú vị. Trong số đó phải kể đến các tác giả nhƣ Hà
Nhật Thăng (chủ biên) với cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học
nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học sinh” hay cuốn “150 trò chơi
thiếu nhi” của hai tác giả Bùi Sĩ Tụng và Trần Quang Đức chủ biên. Các tài
liệu này đề cập rất rõ vai trò của trò chơi song chỉ đƣa ra những hoạt động vui
chơi chung chung, chƣa thực sự đi sâu vào ứng dụng của trò chơi, chƣa chú ý
đến điều kiện thực tế lớp học. Nên khi áp dụng chƣa đạt hiệu quả cao. Đối với
môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học phải kể đến cuốn “Học mà vui vui mà
học” của ông Vũ Xuân Đỉnh, cuốn “Trò chơi học tập Tự nhiên – Xã hội lớp 1,
2, 3” của tác giả Bùi Phƣơng Nga làm chủ biên hay Dự án phát triển giáo viên
Tiểu học của NXB Giáo dục... Cùng với đó, có rất nhiều những đề tài khóa
luận, luận văn kết thúc môn học của sinh viên các khối Sƣ phạm ngành giáo
dục Tiểu học đã tìm hiểu nội dung này. Song các trò chơi chƣa có tính hệ

6


thống, khó áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Chính vì vậy đề tài này đi vào
chuyên sâu nghiên cứu “Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội ở trƣờng Tiểu học” với đầy đủ ba chủ đề: Con ngƣời và sức khỏe,

Tự nhiên và Xã hội.
1.2. Dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
1.2.1. Đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
Các môn học Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí là những
môn học về các sự vật, sự kiện, hiện tƣợng và các mối quan hệ giữa chúng
trong môi trƣờng tự nhiên xã hội xung quanh, về cơ thể và sức khỏe con
ngƣời.
Khác với các môn học nhƣ Toán, Tiếng Việt, Nghệ thuật... Đối tƣợng
học tập của môn Tự nhiên và Xã hội chính là các sự vật, hiện tƣợng cụ thể và
các mối quan hệ giữa chúng trong môi trƣờng tự nhiên, xã hội. Việc học tập
môn học nào cũng phải dựa vào các sự vật, hiện tƣợng cụ thể của môi trƣờng
xung quanh. Song với các môn học khác, các sự vật, hiện tƣợng đó chỉ là các
đối tƣợng trung gian, những phƣơng tiện để qua đó HS lĩnh hội những kiến
thức và kĩ năng của các môn học. Hay nói cách khác, các sự vật, hiện tƣợng
và các mối quan hệ đó không phải là đối tƣợng học tập trực tiếp. Còn đối với
các môn học về Tự nhiên, Xã hội và Khoa học thì các sự vật, hiện tƣợng và
các mối quan hệ giữa chúng chính là đối tƣợng học tập trực tiếp.
Vì là những sự vật, hiện tƣợng và các mối quan hệ giữa chúng trong
môi trƣờng tự nhiên xã hội xung quanh nên đối tƣợng học tập ở đây cụ thể và
gần gũi với HS. Các em đã đƣợc tiếp xúc với chúng từ trƣớc khi tới trƣờng,
trong cuộc sống hàng ngày ở gia đình, địa phƣơng, từ những ngƣời xung
quanh và từ cả các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Ngoài ra, đặc điểm chƣơng trình của các môn học này là đƣợc xây
dựng theo quan điểm đồng tâm. Nội dung học tập đƣợc sắp xếp từ gần đến xa,

7


từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, nâng dần mức độ phức tạp theo các
lớp. Đặc điểm này làm cho nội dung học tập lại càng trở nên gần gũi với học

sinh, vì các kiến thức HS đã biết, đã đƣợc học luôn là cơ sở cho việc hình
thành hệ thống những kiến thức mới.
Với những lí do trên mà môn Tự nhiên và Xã hội chính là môn học HS
có nhiều kinh nghiệm và vốn sống, vốn hiểu biết nhất để tham gia khi học bài.
Với những đặc trƣng này khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội GV cần
hạn chế việc áp đặt kiến thức, cần tạo cơ hội để các em đƣợc huy động kinh
nghiệm và vốn sống để tự phát hiện, khám phá ra kiến thức bài học. Ngoài ra
cũng cần tăng cƣờng khai thác kinh nghiệm và vốn hiểu biết của các em khi
hình thành kiến thức mới và tích cực liên hệ những kiến thức đã đƣợc học vào
thực tế cuộc sống để làm cho chúng dễ hiểu và trở nên gần gũi với HS hơn.
1.2.2. Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
Phƣơng pháp quan sát: Quan sát là phƣơng pháp GV tổ chức cho HS sử
dụng các giác quan khác nhau để tri giác các sự vật, hiện tƣợng một cách có
mục đích, có kế hoạch, có trọng tâm, qua đó rút ra những kết luận khoa học.
Phƣơng pháp hỏi đáp: Hỏi đáp là phƣơng pháp GV tổ chức cuộc đối
thoại giữa GV và HS, giữa HS với nhau dựa trên hệ thống câu hỏi nhằm dẫn
dắt các em đi đến những kết luận khoa học, hoặc vận dụng vốn hiểu biết của
mình để tìm hiểu những vấn đề về học tập, cuộc sống.
Phƣơng pháp thực hành: Thực hành là phƣơng pháp dạy học, trong đó
GV tổ chức cho HS đƣợc trực tiếp thao tác trên đối tƣợng nhằm các em hiểu
rõ và vận dụng lí thuyết và thực hành, luyện tập, hình thành kĩ năng.
Phƣơng pháp truyền đạt: Truyền đạt là phƣơng pháp GV đƣa ra những
thông tin có kèm theo chỉ dẫn, hƣớng dẫn nhằm giải thích hoặc minh họa cho
những thông tin đó.

8


Phƣơng pháp kể chuyện: Kể chuyện là cách dùng lời nói trình bày một
cách sinh động, có hình ảnh và truyền cảm đến ngƣời nghe về một sự vật, sự

việc... để hình thành một biểu tƣợng, một khái niệm với niềm tin sâu sắc.
Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề là
phƣơng pháp GV hoặc HS tạo ra những tình huống có vấn đề, GV điều khiển
hoặc HS tự phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng
tạo để giải quyết vấn đề, nắm bắt tri thức.
Phƣơng pháp thảo luận: Thảo luận là phƣơng pháp GV tổ chức cuộc
đối thoại, trao đổi ý kiến giữa GV và HS, giữa HS với nhau về một vấn đề học
tập hoặc một vấn đề của cuộc sống để rút ra kết luận khoa học.
Phƣơng pháp đóng vai: Đóng vai là tổ chức cho HS tham gia giải quyết
một tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống bằng cách
diễn xuất ngẫu nhiên, có thể không cần kịch bản hoặc luyện tập trƣớc.
Phƣơng pháp điều tra: Điều tra là phƣơng pháp dạy học trong đó GV
tổ chức và hƣớng dẫn HS tìm hiểu một vấn đề sau đó dựa trên các thông tin
thu thập đƣợc tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát để rút ra kết
luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
Phƣơng pháp tranh luận: Tranh luận là GV tổ chức cho HS thảo luận và
tranh cãi về vấn đề mà có ít nhất hai quan điểm trái nhau. HS ở các phe cùng
thảo luận, phân tích để biện hộ ý kiến của mình, hoặc đối đáp với câu hỏi bổ
sung của phe đối lập. Cuối cùng phe nào bảo vệ đƣợc ý kiến của mình và
thuyết phục đƣợc phe kia sẽ thắng, hoặc kết quả có thể dung hòa giữa hai phe.
Phƣơng pháp trò chơi học tập: Đây là phƣơng pháp thông qua việc sử
dụng các trò chơi có nội dung học tập để giúp HS hình thành kiến thức mới,
củng cố kiến thức đã học hay ôn tập hệ thống lại kiến thức.
Đối với từng bài học GV áp dụng các phƣơng pháp một cách linh hoạt,
sáng tạo, phù hợp để giờ học trở hấp dẫn, mới mẻ, đạt chất lƣợng cao hơn.

9


1.3. Trò chơi học tập

1.3.1. Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn những
nhu cầu giải trí đa dạng của con ngƣời . Là một phƣơng pháp giáo dục thực
hành hiệu nghiệm nhất đối với việc hình thành nhân cách, trí lực của trẻ em.
Hay đơn giản trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội
dung nhất định và có những qui định mà ngƣời tham gia phải tuân thủ.
Trò chơi học tập đƣợc hiểu là các trò chơi có nội dung gắn với gắn với
các hoạt động học tập của HS nhằm giúp HS học tập trên lớp đƣợc hứng thú,
vui vẻ hơn. Hay theo Kharlamov cho rằng trò chơi có nhiệm vụ chủ yếu là
giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ em.
Thiết kế trò chơi học tập là xây dựng hoàn chỉnh một trò chơi bao gồm
tên gọi của trò chơi, luật chơi, cách thức tổ chức, hình thức tham gia và mỗi
trò chơi ngƣời thiết kế phải xác định đƣợc mục tiêu rõ ràng, cụ thể mà trò
chơi ấy mang lại đối với những ngƣời tham gia.
1.3.2. Phân loại trò chơi học tập
Sau quá trình nghiên cứu nội dung chƣơng trình Tự nhiên và Xã hội
dựa vào các tiêu chí có thể phân loại trò chơi thành hai dạng để phù hợp với
từng bài học và giúp GV dễ dàng hơn trong việc thiết kế trò chơi học tập.
1.3.2.1. Dạng trò chơi phân theo tính chất bài học
Dạng này đƣợc chia làm bốn loại trò chơi
Trò chơi khởi động (chim bay cò bay, muỗi bay muỗi đốt, gió, làm
theo những gì tôi nói đừng làm theo những gì tôi làm, con thỏ ăn cỏ uống
nƣớc chui vào hang...) GV cần sử dụng những trò chơi tạo không khí vui tƣơi,
sôi nổi, thoải mái để các em hứng thú bƣớc vào giờ học và từ những trò chơi
ấy GV có thể dẫn vào bài mới một cách lí thú hơn.

10


Trò chơi để dạy bài mới (trò chơi đố bạn con gì, xì điện, nhìn nhanh

nhìn đúng, kể nhanh kể đúng...) có tác dụng hình thành kiến thức mới, sau khi
chơi GV cho HS rút ra kiến thức, kĩ năng thông qua trò chơi. Với loại này GV
phải cân nhắc lựa chọn trò chơi để đảm bảo mục đích chính là giáo dục.
Trò chơi củng cố kiến thức sau mỗi tiết học (trò chơi sắp xếp hình, liệt
kê, đố nhanh đáp gọn... ) giúp HS hệ thống lại một phần hay toàn bộ kiến thức
đƣợc học trong tiết ấy và có tác dụng giải trí để kết thúc tiếp học trong tâm
thế thoải mái nhất.
Trò chơi sử dụng cho các giờ ôn tập chủ đề lớn (giải câu đố, hái hoa
dân chủ, ô chữ kì diệu...) nhằm ôn lại hệ thống các bài đã học trong chủ đề ấy
trƣớc khi bƣớc sang chủ đề mới, vì thế cần thiết kế những trò chơi với thời
lƣợng dài, có tính bao quát, tổng hợp song phải đa dạng về cả nội dung và
hình thức.
1.3.2.2. Dạng trò chơi phân theo nội dung bài học
Tùy thuộc mỗi chủ đề các loại trò chơi lại có đặc trƣng khác nhau.
Chủ đề Tự nhiên thì các trò chơi gắn liền với các sự vật, hiện tƣợng
ngoài thiên nhiên: bắt trƣớc tiếng kêu của các con vật, làm các hoạt động
tƣơng ứng với các hiện tƣợng thời tiết, trò chơi gieo hạt đối với phần thực vật.
Chủ đề Xã hội thì các trò chơi thiên về các mối quan hệ, giao tiếp, ứng
xử đời sống, các trò chơi đóng vai đƣợc GV chú trọng hay những công việc
thƣờng nhật để từ đó giáo dục kĩ năng sống cho các em.
Chủ đề Con ngƣời và sức khỏe thì thiên về cách vệ sinh thân thể, vệ
sinh phòng bệnh nhờ các trò chơi thực hành vận động linh hoạt. Mỗi trò chơi
cần chú ý phát triển toàn diện về cả thể chất, kiến thức, tinh thần của trẻ.
Tùy vào từng dạng bài dạy, mục đích trò chơi, đặc điểm HS... GV có
thể thiết kế và sử dụng các trò chơi học tập vào các bài dạy linh họat, sáng tạo

11


để mỗi giờ Tự nhiên và Xã hội là một giờ vui chơi mà học hỏi, khám phá

đƣợc các em HS chờ đợi và háo hức mỗi khi đến trƣờng.
1.3.3. Vai trò của trò chơi học tập trong dạy học
Có thể khằng định rằng trò chơi học tập là một phƣơng tiện giáo dục và
giải trí, giúp cho cá nhân đƣợc rèn luyện, giúp cho tập thể có bầu không khí
vui vẻ, thân ái, thông cảm, đoàn kết...
Trò chơi học tập có tác dụng với tinh thần và thể chất của HS. Trò chơi
giúp tăng cƣờng sức khỏe nhờ các vận động nhẹ nhàng nhƣ dậm chân, vỗ tay,
chạy tại chỗ... giúp các em luyện giác quan với các trò yêu cầu phản ứng
nhanh nhạy, ghi nhớ, tập trung tƣ tƣởng... nhờ trò chơi các em trở nên vui vẻ,
sôi động, rèn luyện tính đồng đội, các em trong cùng nhóm biết đoàn kết gắn
bó, cùng nỗ lực, quyết tâm để giành chiến thắng. Đôi khi trò chơi có thể chữa
trị cho những em bị trầm uất, bị căng thẳng hay suy nhƣợc thần kinh...
Trò chơi học tập có tác dụng đối với bài học. Đƣợc xây dựng trên nền
tảng là những kiến thức học tập cho nên qua trò chơi HS đƣợc củng cố bài đã
đƣợc học. Hay những trò chơi đƣợc lồng ghép để dạy bài mới giúp các em
tiếp thu bài rất nhanh và nhớ lâu. Và những trò chơi cuối giờ vừa giúp các em
tái hiện lại nội dung vừa học vừa làm cho việc ôn bài ở nhà trở nên nhẹ nhàng
hơn, giảm áp lực đối với việc học ở nhà.
Trong phƣơng pháp giáo dục hiện đại, trò chơi là một môn huấn luyện
quan trọng. Nƣớc Bỉ đứng hàng đầu về tiến bộ Sƣ phạm, thấy rõ sự quan
trọng và lợi ích của trò chơi trong công tác giáo dục, nên đã đƣa bộ môn trò
chơi vào chƣơng trình giáo dục quốc gia. Còn ở Việt Nam tuy không tách trò
chơi thành một bộ môn riêng rẽ nhƣng đƣợc lồng ghép linh hoạt trong các giờ
học chính khóa mang lại hiệu quả cao và thiết thực. Đúng nhƣ nhà tâm lí học
Kunkel ngƣời Anh từng nói “Trò chơi là một phƣơng tiện để tái tạo lại tâm lí

12


ổn định cho một số em khó tính, dở ngƣời, vô trật tự... vì trong lúc chơi, trẻ

em không thu mình lại, chúng sẽ vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơn... Khi bị
ép vào luật chơi, các em sẽ dần dần có trật tự, kỉ luật và sinh động hơn...”
1.4. Đặc điểm của học sinh lứa tuổi đầu Tiểu học
1.4.1. Đặc điểm sinh lí của học sinh lứa tuổi đầu Tiểu học
Cơ của trẻ em chứa nhiều nƣớc, tỉ lệ đạm và mỡ ít nên khi hoạt động
chóng mệt mỏi, trẻ chỉ vận động nhẹ nhàng trong thời gian ngắn vì vậy để
phát triển khả năng vận động cho trẻ bằng các động tác kĩ thuật mềm dẻo.
Tốc độ phát triển xƣơng nhanh song cấu trúc xƣơng, khớp chƣa hoàn
chỉnh nên tránh các động tác đè nén cơ thể. Những tƣ thế đứng, ngồi không
phù hợp gây ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển và trƣởng thành sau này.
Ở trẻ lớp 1, 2, 3 nhịp tim của trẻ nhanh nên khi vận động và có thái độ lo
lắng tim đập nhanh, làm việc quá tải có thể phát sinh bệnh tim mạch...
Hệ hô hấp của các em đang hoàn thiện, nhịp thở nông, lƣợng không khí
trong phổi thấp, tần số hô hấp cao... Nên khi vận động với lƣợng vận động
vừa thì nhịp thở đã tăng cao, học sinh dễ mệt mỏi sớm chuyển sang thở gấp
Về hệ thần kinh ở lứa tuổi này bất ổn định và chia thành nhiều loại
khác nhau: mạnh – thăng bằng, mạnh – hƣng phấn, yếu – thụ động.
Từ những đặc điểm sinh lí của HS nêu trên GV cần thiết kế và tổ chức
các trò chơi vận động nhẹ nhàng, vừa sức, có lƣợng vận động và quãng nghĩ
thích hợp để đảm bảo trò chơi diễn ra một cách vui vẻ, chất lƣợng và an toàn.
1.4.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh lứa tuổi đầu Tiểu học
Với HS đầu Tiểu học học tập trở thành học tập chủ đạo. HS say mê học
tập chủ yếu là từ các động cơ mang ý nghĩa tình cảm nhƣ đƣợc thầy cô giáo
khen ngợi, đạt thành tích cao.

13


Đối với trẻ hoạt động vui chơi là nhu cầu tự nhiên và cần thiết. Thông
qua các hoạt động vui chơi GV có thể lồng ghép giáo dục tri thức, đạo đức,

thẩm mĩ mà vẫn hoàn thiện sự phát triển cơ thể cho trẻ.
HS lứa tuổi đầu Tiểu học có tình cảm, cảm xúc thay đổi liên tục có thể
vui buồn trong cùng một hoạt động, một thời điểm, rất dễ xúc động. Khả năng
bản thân bị hạn chế, thƣờng trông chờ vào sự giúp đỡ của ngƣời khác khi gặp
khó khăn.
Vì vậy, khi tổ chức các trò chơi học tập ngƣời thiết kế cần có các yêu
cầu mới, phù hợp với tâm lí, xúc cảm của đối tƣợng tham gia. Từ đó xây dựng
những trò chơi vừa đảm bảo thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí vừa đƣợc cung
cấp, củng cố những kiến thức khoa học cần thiết, bổ ích cho HS.

14


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
2.1. Mục tiêu môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
2.1.1. Kiến thức
Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu về con ngƣời và sức khỏe nhƣ các
giác quan, cấu tạo, chức phận của các hệ cơ quan chính trong cơ thể ngƣời,
cách giữ gìn vệ sinh và phòng trách các loại bệnh tật,tai nạn thƣờng gặp. Một
số sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong thế giới.
2.1.2. Kĩ năng
Bƣớc đầu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng cơ bản. Đó là
kĩ năng quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, diễn đạt những hiểu biết của mình
về các sự vật, hiện tƣợng đơn giản nhất trong cuộc sống xung quanh. Đó còn
có thể là các kĩ năng sống giúp các em hòa nhập tốt hơn với môi trƣờng gia
đình, môi trƣờng học đƣờng, môi trƣờng xã hội. Mà cuộc sống ngày càng
phức tạp nên giáo dục những kĩ năng này ngay từ lứa tuổi đầu Tiểu học là
định hƣớng đúng đắn.
2.1.3. Thái độ

Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ và hành vi nhƣ: Ham hiểu
biết khoa học, có ý thức tìm tòi khám phá những điều mới lạ, có ý thức giữ vệ
sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và toàn cộng đồng và hình thành ở các em
tình yêu thiên nhiên, gia đình, trƣờng học, quê hƣơng, đất nƣớc.
2.2. Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
Môn Tự nhiên và Xã hội ở cả bà khối lớp đều đƣợc chia làm ba chủ đề
chính với các nội dung thành phần về cơ bản là giống nhau. Chƣơng trình
môn học này ở lớp 1 và lớp 2 đƣợc chia thành 1 tiết trên 1 tuần * 35 tuần = 35

15


tiết, ở khối lớp 3 đƣợc chia thành 2 tiết trên 1 tuần * 35 tuần = 70 tiết với các
nội dung chính sau:
Bảng 1: Nội dung các chủ đề môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
CHỦ

LỚP 1

LỚP 2

LỚP 3

ĐỀ
Con

Cơ thể ngƣời.

Cơ quan vận động.


Cơ quan hô hấp.

ngƣời

Nhận biết các vật.

Cơ quan tiêu hóa.

Cơ quan tuần hoàn.

sức Bảo vệ tai, mắt, vệ sinh Vệ sinh ăn uống.



Cơ quan bài tiết.

khỏe

Ăn đủ, uống đủ.

Xã hội

Gia đình: đồ dùng, an Gia đình: tránh ngộ Gia đình: thế hệ,
toàn, vệ sinh, nhà ở...

Đề phòng bệnh giun Cơ quan thần kinh.
độc, giữ vệ sinh...

họ hàng nội ngoại..


Lớp học: hoạt động, Trƣờng học: thành Trƣờng
thành viên, đồ dùng...

viên, các phòng...

học:

an

toàn khi chơi...

Huyện, quận: cảnh Tỉnh, thành phố:
quan, giao thông...

văn hóa, đô thị...

Tự

Thực vật và động vật: Thực vật và động Thực vật và động

nhiên

cây và con phổ biến.

vật sống khắp nơi.

Hiện tƣợng tự nhiên, Mặt
mặc hợp thời tiết.

Trời,


vật: cấu tạo...

Mặt Mặt Trời, Trái Đất,

Trăng và các vì sao. Mặt Trăng.

2.3. Thực trạng dạy học và thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
2.3.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu việc dạy học, việc sử dụng các phƣơng pháp, kĩ thật, hình
thức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội.

16


- Tìm hiểu thực trạng thiết kế v à sử dụng trò chơi học tập trong dạy học
Tự nhiên và Xã hội.
2.3.2. Đối tượng điều tra
90 GV và HS khối lớp 1, 2, 3 ở một số trƣờng Tiểu học trên địa bàn
Xuân Hòa, Phúc Yên (Vĩnh Phúc).
2.3.3. Phương pháp điều tra
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu điều tra với GV
Phƣơng pháp quan sát: xin dự giảng các tiết học môn T ự nh iên v à Xã
hội để quan sát cách GV tổ chức các hoạt động dạy học, cách HS tiếp thu tri
thức để xác định mức độ sử dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Phƣơng pháp vấn đáp: trao đổi, thảo luận trực tiếp với GVvà HS.
2.3.4. Qúa trình điều tra
- Thời gian: từ ngày 15 - ngày 25 tháng 3 nằm 2018
- Địa bàn: Trƣờng Tiểu học trên địa bàn Phúc Yên – Vĩnh Phúc.

2.3.5. Kết quả điều tra
2.3.5.1. Thực trạng thời lượng dạy học Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
Nội dung điều tra:
Câu hỏi 1 (dành cho GV khối 1, 2): Các thầy (cô) thƣờng dạy môn Tự
nhiên và Xã hội mấy tiết/ tuần?
A. 1 tiết/ tuần
B. 2 tiết/ tuần
C. Ý kiến khác
Câu hỏi 2 (dành cho GV khối 3): Các thầy (cô) thƣờng dạy môn Tự
nhiên và Xã hội mấy tiết/ tuần?
A. 1 tiết/ tuần

17


B. 2 tiết/ tuần
C. Ý kiến khác
Kết quả điều tra:
Bảng 2: Thời lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
THỜI LƢỢNG

1 tiết/ tuần

2 tiết/ tuần

Ý kiến khác

(số lƣợng/ tỉ lệ)
Lớp 1, 2


40 (66, 7%)

5 (8, 3%)

15 (25%)

Lớp 3

0 (0%)

25 (83, 3%)

5 (16, 7%)

Từ kết quả điều tra cho thấy GV đã giảng dạy theo đúng qui định của
Bộ Giáo dục về chƣơng trình Đào tạo đối với bộ môn Tự nhiên và Xã hội
ở khối lớp 1 và khối lớp 2 có 35 tiết/ 35 tuần (1 tiết/ tuần), còn ở khối lớp
3 đƣợc chia thành 70 tiết/ 35 tuần (2 tiết/ tuần). Các ý kiến khác sau khi
trao đổi GV cho biết vào các giờ Tự chọn thƣờng dành cho môn Tự nhiên
và Xã hội hay vào buổi chiều các em có đƣợc bổ sung kiến thức ở môn
này và gọi là môn Tự nhiên và Xã hội +.
2.3.5.2. Thực trạng phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở
Tiểu học.
Nội dung điều tra
Câu hỏi 3: Các thầy (cô) thƣờng sử dụng những phƣơng pháp nào
trong dạy học Tự nhiên và Xã hội (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
PHƢƠNG
PHÁP

THƢỜNG XUYÊN THỈNH THOẢNG KHÔNG


Quan sát
Hỏi đáp
Thực hành

18


Truyền đạt
Kể chuyện
Thảo luận
Đóng vai
Điều tra
Tranh luận
Trò chơi
Giải quyết
vấn đề

Kết quả điều tra
Bảng 3: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học Tự
nhiên và Xã hội ở Tiểu học
PHƢƠNG
PHÁP

THƢỜNG XUYÊN THỈNH THOẢNG KHÔNG
(số lƣợng/ lỉ lệ)

(số lƣợng/ tỉ lệ)

(số lƣợng/ tỉ lệ)


Quan sát

85 (94, 4%)

5 (5, 6%)

0 (0%)

Hỏi đáp

90 (100%)

0 (0%)

0 (0%)

Thực hành

45 (50%)

45 (50%)

0 (0%)

Truyền đạt

90 (100%)

0 (0%)


0 (0%)

Kể chuyện

73 (81, 1%)

10 (11, 1%)

7 (7, 8%)

Thảo luận

45 (50%)

40 (44, 4%)

5 (5, 6%)

Đóng vai

40 (44, 4%)

27 (30%)

23 (25, 6%)

Điều tra

45 (50%)


30 (33, 3%)

15 (16, 7%)

19


Tranh luận

67 (74, 4%)

20 (22, 2%)

3 (3, 4%)

Trò chơi

88 (97, 8%)

2 (2, 2%)

0 (0%)

Giải quyết
vấn đề

30 (33, 3%)

53 (58, 9%)


7 (7, 8%)

Sau khi phát phiếu hỏi cho 90 GV tôi nhận đƣợc kết quả tƣơng đối
chính xác và khách quan. Theo đúng tinh thần đổi mới trong quá trình giảng
dạy GV đã sử dụng nhiều hơn phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ: phƣơng
pháp trò chơi (97, 8%), phƣơng pháp tranh luận (74, 4%), phƣơng pháp đónng
vai (44, 4%) hay dạy học giải quyết vấn đề (30%). Các phƣơng pháp này phát
huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó các phƣơng
pháp truyền thống nhƣ: hỏi đáp (100%), truyền đạt (100%), quan sát (94,
4%)... vẫn đƣợc sử dụng thƣờng xuyên khiến HS thụ động, không rèn luyện
đƣợc nhiều kĩ năng khác nhau. Vì vậy, để chất lƣợng dạy và học đƣợc nâng
cao hơn GV cần kết hợp linh hoạt, sáng tạo các phƣơng pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy tối đa năng lực ngƣời học.
2.3.5.3. Thực trạng cơ sở vật chất dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội
Nội dung điều tra:
Quan sát và hỏi trực tiếp GV câu hỏi 4
A. Nhà trƣờng có trang bị các thiết bị dạy học không?
B. Các thầy (cô) có làm các phƣơng tiện dạy học thủ công không?
C. HS có chuẩn bị đồ dùng, phƣơng tiện học tập đƣợc giao không?
D. Các thầy (cô) có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhƣ thế
nào?
Kết quả điều tra

20


Từ quan sát thực tế và phỏng vấn 100% GV cho biết để phục vụ môn
học này các nhà trƣờng đã có những trang thiết bị dạy học nhƣ: Các tranh ảnh
phóng to trong sách giáo khoa, các mô hình cơ thể con ngƣời, con vật gần gũi

với HS hay các đồ dùng cá nhân phục vụ trong các tiết thực hành, nhất là chủ
đề Con ngƣời và sức khỏe... để tiết học trở nên sinh động, thực tế hơn. Bên
cạnh đó nhiều GV còn tự tay làm những phƣơng tiện vì HS lứa tuổi đầu Tiểu
học tƣ duy của các em là tƣ duy cụ thể, các em cần đƣợc làm việc trực tiếp
trên các sự vật thật. Và một loại phƣơng tiện nữa do chính học sinh sƣu tầm,
chuẩn bị ở nhà. Công việc này không chỉ phục vụ tiết học mà qua đó các em
đƣợc giáo dục sống có trách nhiệm, tự phục vụ bản thân. 85% GV ứng dụng
công nghệ thông tin trong các tiết học. Nhờ mạng internet với các video clip,
các đoạn phim ngắn, các hình ảnh động liên quan đến nội dung bài học đã
giúp mỗi tiết học Tự nhiên và Xã hội trở nên vui tƣơi, thực tế hơn.
2.3.5.4. Thực trạng thiết kế trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội ở Tiểu học
Nội dung điều tra
Câu hỏi 5: Thầy (cô) hãy cho biết việc sử dụng và thiết kế trò chơi học
tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội (cho ý kiến bằng cách đánh dấu X)
NỘI DUNG ĐIỀU TRA

CÓ KHÔNG

Thiết kế trò chơi là rất cần thiết
Thiết kế phƣơng tiện, công cụ chơi
Trò chơi mang lại phản hồi tích cực
Tổ chức đủ các trò chơi trong sách in
Tự thiết kế và down trò chơi trên mạng
Gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế

21

Ý KIẾN
KHÁC



trò chơi học tập
Cần có hệ thống trò chơi trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội
Kết quả điều tra
Bảng 4: Vân đề sử dụng và thiết kế trò chơi học tập trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội
NỘI DUNG ĐIỀU TRA



KHÔNG

Ý

KIẾN

(số lƣợng/tỉ lệ) (số lƣợng/tỉ lệ) KHÁC(số
lƣợng/tỉ lệ)
Thiết kế trò chơi là rất cần 90 (100%)

0 (0%)

0 (0%)

85 (94, 4%)

0 (0%)


5 (5, 6%)

89 (98, 9%)

0 (0%)

1 (1, 1%)

73 (81, 1%)

27 (18, 9%)

0 (0%)

Down trò chơi trên mạng

67 (74, 4%)

15 (16, 7%)

8 (8, 9%)

Gặp nhiều khó khăn trong

45 (50%)

45 (50%)

0 (0%)


90 (100%)

0 (0%)

0 (0%)

thiết
Tự thiết kế trò chơi và
phƣơng tiện, công cụ chơi
Trò chơi mang lại phản
hồi tích cực
Tổ chức đủ các trò chơi
trong sách in

việc thiết kế trò chơi học
tập
Cần có hệ thống trò chơi
trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội

22


×