Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ứng dụng cntt trong việc giảng dạy môn tự nhiên và xã hội ở tiểu học lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.67 KB, 16 trang )

Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3
Sang thế kỉ 21, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT) có tác
động to lớn tới hệ thống giáo dục-đào tạo của mỗi quốc gia. Chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã nhấn mạnh: "Các ứng dụng CNTT sẽ
trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy”. Một trong những ứng dụng
CNTT quan trọng đó là phần mềm dạy học. Phần mềm dạy học (PMDH) là một
phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ cao hơn so với các phương tiện dạy học
trực quan khác, tạo điều kiện để thực hiện những đổi mới căn bản về nội dung,
phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học sinh các năng lực làm việc, học tập
và thích ứng được với môi trường xã hội hiện đại.
MỤC LỤC
Mục lục 1
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt 2
MỞ ĐẦU 3
Chương 1: Cơ sở lí luận 6
1.1.Một số khái niệm cơ bản của phần mềm 6
1.2. Mục tiêu của đề tài 9
1.3. Chuẩn yêu cầu cần đạt của đề tài 9
Chương 2: Thực trạng của vấn đề
2.1. Đặc điểm chung của trường, lớp 11
2.2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng
dạy môn TNXH lớp 3 11
Chương 3: Biện pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu
3.1. Ứng dụng minh họa 13
3.2. Ứng dụng vào phần bài tập 15
3.3. Ứng dụng vào phần trò chơi 20
Chương 4: Thực nghiệm khoa học và kết quả thực nghiệm 23
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27











1
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNTT Công nghệ thông tin
PM Phần mềm
PMDH Phần mềm dạy học
GV Giáo viên
HS Học sinh
TNXH Tự nhiên xã hội




















MỞ ĐẦU
Sang thế kỉ 21, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin (CNTT) có tác
động to lớn tới hệ thống giáo dục-đào tạo của mỗi quốc gia. Chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã nhấn mạnh: "Các ứng dụng CNTT sẽ
trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy”. Một trong những ứng dụng
2
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
CNTT quan trọng đó là phần mềm dạy học.
Phần mềm dạy học (PMDH) là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ cao
hơn so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để thực hiện
những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học
sinh các năng lực làm việc, học tập và thích ứng được với môi trường xã hội hiện
đại.
Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay, việc dạy học
không chỉ hạn chế trong các giờ học tại nhà trường mà có thể học tập dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên (GV) hoặc tự học tập tại nhà qua hệ thống
Internet.
PMDH có thể giúp học sinh (HS) tự tìm kiếm tri thức mới, tự ôn tập, luyện tập
theo nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ nông sâu, tuỳ thuộc vào năng lực của bản

thân.
Như vậy, việc sử dụng PMDH làm phương tiện dạy học các môn học, giúp cho
việc học tập của HS như là một công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học nhằm góp phần
rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, độc lập giải quyết các vấn đề,
kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin nhằm góp phần củng cố tư tưởng học suốt đời
cho tất cả mọi người. Phát triển rộng rãi việc ứng dụng CNTT trong nhiều môn
học, mọi trường học, mọi cấp học và mọi ngành học thông qua các loại PM khác
nhau ( PMDH, tự học, PM kiểm tra đánh giá ) dẫn đến việc xây dựng nội dung và
phương pháp đào tạo thích hợp, phát triển việc kiểm tra đánh giá trong một môi
trường giàu thông tin.
Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành Tiểu học, với nhiều năm gắn bó với môi
trường sư phạm. Tôi đã không ngừng học tập, nghiên cứu để theo kịp thời đại
CNTT và nâng cao chất lượng dạy học. Việc sử dụng các phần mềm để thiết kế bài
giảng của tôi đã đem lại những kết quả khả quan trong giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh, đặc biệt là việc soạn giáo án điện tử cho những tiết dạy
TNXH ở lớp 3. Đó chính là lý do tôi chọn báo cáo chuyên đề “Ứng dụng CNTT
trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”.
Việc sử dụng phần mềm không chỉ giúp giáo viên thực hiện tốt hơn chương trình
đại trà mà còn cho phép thực thi cách thức dạy học mới có khả năng đáp ứng yêu
cầu tự tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kĩ năng của học sinh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản .
1.1.1. Môn Tự nhiên xã hội:
- TNXH là môn học nhằm giúp các en có được những kiến thức cơ bản ban
3
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
đầu về
+ Con người và sức khỏe ( cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và

phòng tránh bệnh tật, tai nạn.
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân; ứng xử hợp lí trong đời sống để
phòng chống một số bệnh tật và tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt
những hiểu biết của mình về các sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và
xã hội.
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
1.1.2. MicroSoft PowerPoint:
- MS PowerPoint có các đặc trưng của nhóm MS Office, cũng như Word, Excel:
+ Kết quả hiển thị theo cấu trúc màn hình trình chiều + Giao diện và công cụ rất
thân thiện, dễ dùng và linh hoạt + Các công cụ cơ bản về MS PowerPoint[như:
Text, Drawing, Picture, Chart định dạng đối tượng ] hoàn toàn như trong Word,
Excel.
- Các tài nguyên dùng chung của nhóm MS Office.
- Việc chuyển đổi từ văn bản của Word sang MS PowerPoint rất đễ dàng. Do vậy,
việc nắm vững Word sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều, giúp bạn dễ dàng tiếp cận với
powerpoint chỉ trong thời gian ngắn.
- Hệ thống hiệu ứng phong phú, có thể được khai thác tạo nên khá nhiều cấu trúc,
thậm chi có thể lập trình được để tạo các đối
- Khả năng nhúng ứng dụng và Link khá mạnh ==> dễ dàng tạo được files đa
dạng, linh hoạt
- Thủ tục lưu cất thông minh, hỗ trợ chuyển đổi đuôi file, và đóng gói sản phẩm lên
một thư mục hoặc trên đĩa CD.
1.1.3. Phần mềm Violet:
- VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các

bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần
mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình
ảnh, chuyển động và tương tác rất phù hợp với học sinh cấp phổ thông các cấp.
- Giao diện tiếng Việt rất dễ sử dụng, phù hợp với những người không
chuyên tin học, không giỏi ngoại ngữ. Chức năng soạn thảo phong phú
Cho phép nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn bản, công thức toán, âm thanh, hình
4
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
ảnh, phim, các hiệu ứng chuyển động và tương tác, v.v •Nhiều mẫu bài tập được
lập trình sẵn.
- Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ, điền
khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v •Nhiều giao diện khác nhau
1.2. Mục tiêu của đề tài.
- Mục tiêu chính nhất của đề tài là hỗ trợ trực tiếp cho các nhà trường Tiểu học
trong việc giảng dạy môn TNXH theo sách giáo khoa có được những kinh nghiệm
trong việc thiết kế và ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Tất cả các bài soạn trên giáo án điện tử thiết kế để được sử dụng thay thế cho
sách TNXH và được sử dụng trên lớp như những bài giảng điện tử hoàn chỉnh
dành cho giáo viên giảng dạy trên lớp cũng như cha mẹ học sinh dùng tại gia đình.
1.3. Chuẩn yêu cầu cần đạt.
- Giáo án điện tử phải đảm bảo chuẩn kiến thức của môn TNXH lớp 3. Giáo án
điện tử dễ sử dụng và có giao diện đẹp mắt, hình ảnh minh hoạ chính xác và sinh
động. PM có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, ký hiệu, đồ thị, bản đồ, hình
vẽ, ảnh chụp, đoạn phim, Với các hình thức hoạt động đơn giản như bấm phím,
di chuyển và kích chuột để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng
thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có
tác dụng kích thích hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Những hình ảnh
đẹp, rõ ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm theo các đoạn văn bản, giọng nói nhạc
đệm tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác quan giúp cho HS tự thao

tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy nghĩ trong khi học và luyện tập, nhờ đó
dễ dàng hiểu rõ, nắm vững kiến thức . PM cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu
trực quan cần cho từng phần của bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong
giảng dạy.
- Cơ sở vật chất: Để sử dụng được phần mềm vào dạy học đòi hỏi những
trang bị về cơ sở vật chất như máy projecter, máy tính, màn chiếu, loa.
- Giáo viên: Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy, lường trước các
tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động
của thầy và hoạt động của trò. Đội ngũ giáo viên cần được chuẩn hoá, bản thân
người giáo viên phải năng động, học hỏi, tích cực đổi mới
- Học sinh: học sinh cần chăm đều, chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải
mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm trong giờ học.





5
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ






CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

2.1. Đặc điểm chung của trường, lớp.


- GV biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa giáo án trên
Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học tập phương pháp
hiệu quả, tự rèn luyện nâng cao trình độ tin học, sử dụng các trang thiết bị hiện đại.
Đặc biệt GV luôn chuẩn bị kĩ bài giảng trước khi đến lớp. Tuy nhiên cơ sở vật chất
của nhà trường còn chưa được hoàn thiện: Trường có máy projecter, máy tính
nhưng chưa có phòng chức năng riêng nên việc sử dụng các phương tiện dạy học
còn hạn chế. Khi giáo viên muốn sử dụng thì phải tháo và lắp đặt tại lớp học của
mình Việc thiết kế 1 bài giáo án trên Powerpoint hay Violet cũng mất rất nhiều
thời gian (ít nhất là 2 giờ) nên việc đưa giáo án điện tử vào giảng dạy các tiết học
nói chung cũng như tiết học TNXH nói riêng còn nhiều hạn chế và bất cập.

- Học sinh: HS còn học tập ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các em đều
ham thích một giờ học với nhiều âm thanh, hình ảnh minh hoạ, được làm chủ
những kiến thức của bài học.

2.2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

2.2.1. Những ưu điểm khi ứng dụng CNTT:
- Tôi đã từng tham gia lớp học CNTT tại trung tâm Tin học nên có sẵn trong
mình những hiểu biết về Powerpoint và Violet. Đồng thời tôi cũng là một giáo viên
Tiểu học có nhiều năm công tác và kinh nghiệm trong giảng dạy nên nắm chắc các
bước lên lớp và kĩ năng, phương pháp sư phạm cần thiết.
- Trong thời gian qua nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi đi tập huấn lớp học về
CNTT do phòng giáo dục và đào tạo quận Hoàng Mai tổ chức. Đồng thời tôi cũng
không ngừng học tập, tìm hiểu về những phần mềm đồ họa khác để lấy kiến thức
cũng như sưu tầm hình ảnh đẹp phục vụ cho việc thiết kế.
- Bên cạnh đó, tôi cũng rất may mắn được sự đồng tình và giúp đỡ, động
6
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”

Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
viên nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường và của bạn bè đồng nghiệp.
- Thời gian sống và làm việc trong môi trường giáo dục, gắn bó với đồng
nghiệp, thương yêu học sinh, thực sự đã mang lại cho tôi cảm hứng và nhiệt huyết
để nâng cao chất lượng giảng dạy trong từng tiết học nói chung và giời học môn
TNXH nói riêng.
2.2.2. Những bất cập khi thiết kế:
- Không phải là người học chuyên Tin nên trong khi áp dụng những bài
giảng điện tử vào giảng dạy tôi không thể tránh được những điều bất cập, có ý
tưởng nhưng không thiết kế được theo ý mình.
- Nắm được tình cảm, thái độ của học sinh trong việc học tập môn TNXH
cũng hết sức khó khăn. Tôi phải tiếp xúc, trao đổi với học sinh sau nhiều thời gian
mới thấy được.
- Việc tìm kiếm những tư liệu phục vụ cho việc soạn giáo án điện tử cũng
mất nhiều thời gian, tôi phải tìm tòi trên sách báo, mạng Internet…


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
- Theo văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW của
Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục
vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa. Ban giám hiệu đã liên tục tổ chức
lớp tập huấn để nâng cao trình độ Tin học cho các đồng chí GV. Chỉ hơn 1 năm
thực hiện, tôi đã có thể ứng dụng phần mềm Powerpoint và Violet vào thiết kế giáo
án điện tử.
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy học môn
TNXH, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong các giờ giảng dạy ở trên lớp cũng như
chuẩn bị bài ở nhà. Với những hình ảnh, âm thanh sinh động, HS là chủ thể của giờ
học.Các hình thức hoạt động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột để
lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của

mình đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích hứng
thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học
Tôi ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH ở một số mảng như sau:
3.1. Ứng dụng minh họa.
- Theo kinh nghiệm học tập của các nước ở Châu Âu trẻ chỉ phải học hai môn
học: Tiếng Mẹ đẻ và Toán. Nhưng thời lượng ngoại khoá là 60%. Tại các buổi
ngoại khoá, trẻ học cách tìm hiểu về cuộc sống các loài hoa, các con vật. Vẽ hình
và mô tả sự hiểu biết đó.
Hiểu biết về cuộc sống, mối quan hệ giữa các thành viên gia đình, các vấn đề xã
7
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
hội. Các nghề nghiệp có trong xã hội. Cách thức sản xuất.v v
Bé học làm các vật dụng thủ công khó như đóng bàn ghế, mối hàn, làm bánh…
Bé tập làm quen với vịêc lao động nhóm, lao động cá nhân, theo tập thể.
Các bé được tham gia ngoại khoá vài ngày hoặc vài tuần tại nước ngoài. Đi cá
nhân hoặc theo tập thể lớp.
Ở Thái Lan: chương trình phân theo 3 chủ đề:
Kinh nghiệm sống: Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa lý, Lịch sử.
Phát triển tính cách: Đạo đức, Âm nhạc, Thể dục.
Định hướng lao động: Nữ công, Kỹ thuật nông nghiệp, Mỹ thuật.
Tại Malayxia, các môn học cuộc sống được phân theo 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: hiểu biết môi trường TN – XH gần gũi, bao quanh thông qua môn
tiếng Malai.
Giai đoạn 2: Tích hợp các kiến thức môn Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa lý, Lịch
sử, Đạo đức, Sức khoẻ thành môn Con người và Môi trường.
Khác hẳn với điều kiện học tập ở nước ta, thời gian chủ yếu của trẻ là học tại nhà
trường và thông qua sách vở. Môn Toán, Tiếng Việt được chú trọng hơn nên những
hiểu biết về thực tế của học sinh còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ để
học tập bộ môn TNXH được tốt và cho phù hợp với điều kiện học tập ở nước ta,

ứng dụng CNTT vào giảng dạy là vô cùng quan trọng. Hình ảnh và âm thanh minh
họa giúp trẻ gần với thực tế và thêm những kinh nghiệm trong vốn sống.
Để làm được việc này, trong quá trình soạn giáo án điện tử giáo viên ngoài việc
nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo để đảm bảo nội dung và kiến thức
trong bài dạy, GV cần tìm hiểu những phần mềm liên quan đến việc thiết kế.
Sách giáo khoa TNXH 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35 tuần
thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được phân phối như sau:
+ Con người và sức khỏe: HS được nhận biết một số cơ quan trên sơ đồ,
cách giữ vệ sinh và phòng bệnh cho những cơ quan này.
+ Xã hội: Thể hiện mối quan hệ gia đình, nhà trường, vốn hiểu biết và ý thức
về tỉnh, thành phố nơi đang sống.
+ Tự nhiên: Nói về Thực vật và động vật – Mặt trời và trái đất.
Trong năm học này, tôi đã không ngừng học tập và phấn đấu để nâng cao chất
lượng dạy và học. Tôi đã mạnh dạn tham gia một tiết dạy môn TNXH cấp thành
phố. Nội dung bài dạy được thiết kế trên nền Powerpoint sinh động và đẹp mắt,
hình ảnh minh họa phù hợp, phong phú kết hợp với những âm thanh, bài hát. Giờ
học của tôi đã thực sự trở lên hiệu quả và được xếp loại xuất sắc cấp Thành phố
năm học 2010-2011. Tôi cũng xin đưa vào SKKN này để minh trứng cho việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn TNXH lớp 3 của tôi.

8
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ









BÀI: THỰC VẬT
I . MỤC TIÊU:
Sau bài học, HS biết:
- Nêu được những điểm giống nhau và khác nhau của cây cối xung quanh.
- Nhận ra sự đa dạng và phong phú của thực vật trong tự nhiên.
- Chỉ được các bộ phận thường có của cây
II . ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC:
1. Giáo viên: Giáo án điện tử.
2. Học sinh: Sưu tầm một số cây thật.
III . HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

TG Nội dung Hoạt động của giáo viên
Hoạt động
của học sinh
PT


I. Ổn
ĐỊNH
TỔ
cHỨC:
- HS hát bài “Quê hương tươi đẹp”

- HS hát

Slide 1




1’




10
-12’



III. BÀI
MỚI:
1.Giới
thiệu chủ
đề:
2. Dạy
bài mới:
HĐ1:
Kể về cây
cối xung
quanh ta
MT: Kể

- Giới thiệu Chủ đề Tự nhiên



- Giới thiệu hoạt động 1: Kể về cây cối
xung quanh ta.
- Yêu cầu các nhóm mang cây lên và giới

thiệu về cây của nhóm mình:
+ Cây đó là cây gì?
+ Được trồng ở đâu ?
Nhận xét phần giới thiệu của các nhóm.


- HS lắng
nghe.




- 3 nhóm lần
lượt giới
thiệu


Slide2




Slide 3





9
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”

Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ














12
-14’

tên được
nhiều loại
cây
















HĐ2:
Tìm hiểu
về cây cối
MT:
- Biết
được đặc
điểm
giống
nhau và
khác nhau
của cây
cối
- Biết
được cây
thường có
rễ, thân,
lá, hoa và
quả


- Yêu cầu học sinh kể thêm tên các cây ở
xung quanh các em (ở nhà, ở trường hay
trên đường đi học,…)
- H: Yêu cầu HS nhận xét về xung quanh

các em.
GV chốt và ghi bảng: Xung quanh ta có
rất nhiều cây cối
- GV giới thiệu tên bài và ghi bảng:
“Cây hoa hồng, cây bắp cải hay cây cỏ
bé xíu và tất cả cây cối có xung quanh ta
được gọi chung là thực vật. Và đây cũng
chính là bài học ngày hôm nay.”
- Y/c HS mở sách giáo khoa trang 76

- GV giới thiệu hoạt động 2
*Sự khác nhau về hình dạng và độ lớn
của cây cối:
- GV chiếu ảnh chụp sân trường Lê Lợi
- Y/c HS nêu tên cây và so sánh hình
dạng, độ lớn của cây hoa sữa và cây trạng
nguyên.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, so sánh
sự khác nhau về hình dạng và độ lớn của
các cây ở tranh 2, 3, 4 trong SGK.
+ Sau khi nêu tên cây
+ Nhóm 1: Tranh 2 (Cây trắc bách diệp
và cây vạn tuế)
+ Nhóm 2: Tranh 3 (Cây kơ – nia và cây
cau)
+ Nhóm 3: Tranh 4 (Cây tre và cây lúa)
• Gọi các nhóm trình bày
• Gv khẳng định

- Yêu cầu HS nhận xét về hình dạng và

độ lớn của các cây.
- GV chốt và ghi bảng: Các cây đều có
hình dạng và độ lớn khác nhau



- 8 - 10 HS


- 2- 3 HS

- 1-2 HS nêu
lại






- HS mở sgk





- 1 - 2 HS


- HS nhìn sgk
và thảo luận

nhóm đôi

- HS làm theo
yêu cầu của
GV.




- 3 nhóm lên
trình bày,
nhóm khác














Slide 4

Slide5



Slide 6



Slide7
Slide8
Slide 9




Slide10


Cây
thật



10
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ















* Các bộ phận thường có của cây:
- Y/c HS quan sát cây thật và tìm những
điểm giống nhau của các cây.
- Y/c HS chỉ các bộ phận của cây
- H: Cây thường có những bộ phận nào ?
- Gv chốt và ghi bảng:Cây thường có rễ,
thân, lá, hoa và quả
Giáo viên chốt bài:
+ Xung quanh chúng ta có rất nhiều cây
- GV chiếu 6 tranh trong sgk và chốt:
+ Cây rất đa dạng và phong phú, có cây
thì to, cây thì nhỏ; cây thì cao, cây thì
thấp; cây có quả, cây thì không; cây thì
sống trên cạn, cây thì sống dưới nước….
- Y/c HS đọc nội dung bóng đèn tỏa sáng
trong sgk
- GV cho HS xem một số hình ảnh về cây
“lạ” trong nước và ngoài nước.
“Các con thấy đấy, thế giới thực vật xung
nquanh chúng ta thật là phong phú, thật là
lạ”
* Liên hệ, giáo dục kĩ năng sống cho HS:
- Yêu cầu nêu lợi ích của thực vật

- Yêu cầu HS cho biết cần phải làm gì để
thực vật luôn xanh tốt.
nx, bs
- 2 - 3 HS

- HS lắng
nghe.




- 3 - 4 HS
- 2 - 3 HS
- 1 - 2 HS
- HS nhắc lại
- 1 HS


- HS quan sát.



- 2 - 3 HS


- HS lắng
nghe

- HS nêu ích
lợi.





Slide11








Slide12
10-
11'







3. Củng
cố:
HĐ3:
Trò chơi
MT: Củng
cố kiến
thức



GV :
- Giới thiệu tên trò chơi: Ô chữ kì diệu
- Phổ biến luật chơi
- Hướng dẫn cách chơi:
+ Học sinh lựa chọn ô chữ hàng ngang
+ Trả lời các câu đố tương ứng với ô chữ
+ Đoán ô chữ hàng dọc (Nếu HS chưa mở
hết ô chữ hang ngang) : Thực vật
- GV tổng kết trò chơi và liên hệ về thực



- HS lắng
nghe
- HS tham gia
trò chơi











11

Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ

1’


4. Nhận
xét - Dặn


vật trong thiên nhiên.

- Nhận xét tiết học
- Dặn dò chuẩn bị bài sau









3.2. Ứng dụng vào phần bài tập.
Theo M.A.Đanilov “Kiến thức sẽ được nắm vững thật sự, nếu học sinh có thể
vận dụng thành thạo chúng hoàn thành vào những bài tập lí thuyết hay thực hành”.
Bài tập nhằm ôn tập những kiến thức đã học, củng cố kiến thức cơ bản của bài
giảng. Một đơn vị kiến thức mới, học sinh chỉ có thể ghi nhớ khi được luyện tập
nhiều lần.
Một điểm mạnh đáng kể của Violet so với các phần mềm thiết kế bài giảng

khác là khả năng tạo ra các bài tập rất phong phú, sinh động và đặc biệt là rất đơn
giản. Ví dụ trong Powerpoint ta phải mất cả buổi mới có thể tạo ra 1 bài tập trắc
nghiệm hoặc bài tập ô chữ thì đối với Violet chỉ cần vài phút là đã làm xong.
Những bài tập này cũng đặc biệt rất thích hợp trong việc củng cố kiến thức trong
môn học TNXH. Chính vì vậy tôi thường sử dụng phần mềm Violet để thiết kế
phần bài tập cho bài giảng TNXH của mình.
Bài tập trắc nghiệm:
BÀI: PHÒNG BỆNH TIM MẠCH
Ở hoạt động 4: Bày tỏ ý kiến và liên hệ thực tế. Thay vì đưa ra phiếu bài tập và ghi
bảng, tôi thiết kế giao diện dưới dạng bài tập trắc nghiệm để HS suy nghĩ:

HS sẽ có cơ hội giao tiếp trực tiếp với máy tính để chọn ra đáp án đúng và kiểm
tra kết quả. Thay vì việc GV và HS nhận xét thì các em sẽ nhìn thấy kết quả bài
làm của mình ngay trên máy. Máy tính sẽ có những lời động viên khuyến khích
hoặc nhắc nhở.
Bài tập kéo thả chữ:
BÀI: AN TOÀN KHI ĐI XE ĐẠP
Luật là một vấn đề mới mẻ và rất khó ghi nhớ đối với lứa tuổi HS. Tuy nhiên, Luật
cũng là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với các em ngay từ nhỏ. Nếu chúng
ta có một hình thức giảng dạy sinh động, cách ôn tập nhẹ nhàng mà hiệu quả thì
tính khô khan trong những bài giảng luật sẽ biến mất mà còn giúp các em thêm yêu
12
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
thích và có ý thức tự tìm hiểu luật cũng như chấp hành luật một cách nghiêm túc.
Trong hoạt động dạy trẻ đi xe đạp thế nào là đúng, thế nào là sai luật tôi đã đưa ra
bài tập tình huống để HS lựa chọn

Với giao diện này sẽ có trường hợp HS trả lời đúng ngay. Nhưng nếu trường hợp
HS trả lời sai thì HS khác có thể lên bảng thao tác lai để chọn ra đáp án đúng. Như

vậy sẽ thu hút HS hướng lên màn hình theo dõi kết quả bài làm của bạn và cung
không quên suy nghĩ đáp án cho riêng mình vì các bạn vẫn còn lượt trả lời.
3.3. Ứng dụng vào phần trò chơi.
Bài tập dạng ô chữ cũng được thiết kế trên nền của Violet rất nhanh chóng và tiện
lợi. Tuy nhiên về giao diện thì Powerpoint lại chiếm ưu thế hơn ở tính thẩm mỹ và
độ tương tác. Do đó tôi thường thiết kế bài tập ô chữ trên nền Powerpoint. Đây là
một dạng bài tập thú vị. Nó không những tổng hợp được những kiến thức trong giờ
học mà còn gây hứng thú cho HS rất nhiều. Tôi không ngần ngại trong việc biến
đổi dạng bài tập này sang hình thức của một trò chơi ô chữ để giờ học thêm sôi nổi,
hào hứng.
BÀI: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG Ở TRƯỜNG
Trò chơi “Đoán tên môn học” được thể hiện dưới dạng các ô chữ
HS có thể chọn ngẫu nhiên 1 trong 9 câu hỏi
- Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 30 giây. HS đưa ra đáp án.
- Kích chọn vào phần ô chữ đáp án sẽ xuất hiện và đồng thời ngôi sao lựa
chọn câu hỏi cũng biến mất
- Các chữ cái của từ khóa được xắp xếp không theo trật tự. Khi đã trả lời hết
từ hàng ngang hoặc bạn nào tìm ra từ khóa trước thì đưa ra đáp án và phần đáp án
sẽ hiển thị ở phía dưới
-
Đây là một trong những là một trò chơi lý thú mà còn đưa ra được cho các em
những kiến thức tổng hợp mà tôi thường xuyên áp dụng trong giờ học TNXH
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

4.1. Thực nghiệm khoa học:
13
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ


- Một đề tài sẽ chỉ là lí thuyết nếu như nó không được thực nghiệm. Là GV
chủ nhiệm lớp 3 tôi đã thực nghiệm PM của mình trên chính đối tượng là HS của
mình
- Quá trình thực nghiệm được diễn ra vào thời điểm bắt đầu năm học 2010-
2011 đến cuối học kì I. Tôi đã tiến hành giảng dạy nhiều bài TNXH trên nền giáo
án điện tử mà phần mềm hỗ trợ là violet và powerpoint.

- Chuẩn bị về cơ sở vật chất: Một máy tính có cài đặt phần mềm Violet và
Powerpoint, máy projecter, màn chiếu, bài soạn điện tử của tiết dạy.

- Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ Tin học có hạn nên
tôi không thiết kế được hết các bài giảng môn TNXH để đưa vào giảng dạy. Tuy
nhiên tôi đã cố gắng sử dụng thật hiệu quả những bài soạn do mình đã thiết kế để
đưa vào giảng dạy
4.2. Kết quả thực nghiệm:

- Sau quá trình thực nghiệm đối với HS lớp 3, tôi thu được kết quả thực
nghiệm như sau:
4.2.1. Đối với giáo viên:
Trình độ và phương pháp sư phạm giảng dạy nói chung và bộ môn TNXH
nói chung ngày càng nâng cao. Tôi đã lên nhiều chuyên đề cấp trường và cấp Quận
phân môn TNXH để chia sẻ những kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tiết dạy thành công nhất là bài “Thực vật”. Qua tiết dạy này tôi đã đạt giải xuất
sắc và dành danh hiệu “ Giáo viên dạy giỏi Tiểu học cấp Thành phố năm học
2010-2011”.
4.2.2. Đối với học sinh:
- So với vốn hiểu biết về TNXH của các em khi mới vào lớp 3 thì các em giờ
đây đã có một vốn hiểu biết mới phong phú hơn và đặc biệt là vốn hiểu biết đó sát
thực. HS biết áp dụng vào trong thực tế cuộc sống hàng ngày của minh (giữ vệ sinh

cá nhân để tranh mắc bệnh, có ý thức tham gia giao thông đúng luật…)
- Kết quả học tập môn TNXH cuối kì I như sau:
Xếp loại A A
+
Cuối kì I 61% 39%
KẾT LUẬN

14
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH lớp 3 đã mang lại thành công bước đầu
trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy. Với phương pháp mới này, người
thầy không còn giữ vai trò trung tâm mà chuyển sang vai trò là người hướng dẫn
học sinh khám phá và tiếp nhận kiến thức…
Dùng phần mềm, giáo viên có sẵn những bài giảng điện tử nên tiết kiệm được thời
gian chuẩn bị bài ở nhà cũng như chuẩn bị những đồ dùng dạy học cho một tiết
TNXH nên khắc phục được tình trạng thiếu đồ dung. Hiệu quả bài giảng vẫn đạt
tiêu chuẩn cao vì giáo viên có thể chỉnh sửa giáo án cho phù hợp với đối tượng học
sinh của mình. Giáo viên có nhiều thời gian để giảng bài, đồng thời có thể linh hoạt
tổ chức cho học sinh học nhóm, kết hợp học tập hay tổ chức trò chơi.

Về phía học sinh, qua việc được xem nhiều hình ảnh minh họa sống động, kể cả
xem các đoạn phim hoặc nghe nhạc, sẽ hiểu bài kỹ và nhớ lâu hơn. Các hình thức
trắc nghiệm kiến thức, đố vui để học hay trò chơi giúp học sinh phát huy tính tích
cực, chủ động trong học tập.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề để nâng cao chất lượng dạy
học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó
khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội

ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trong dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn là được đầu
tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy
học; đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi
trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy
đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường có cơ
sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi
nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết
hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã
hội học tập.
Trên đây là những điều mà tôi đã nghĩ và đã làm về một vấn đề mà tôi tâm đắc:
“Ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Tin học lớp 3”.
Vì thời gian và năng lực còn có hạn, nên không thể tránh khỏi những sai sót trong
khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong được sự góp ý bổ sung của các
đồng chí và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người viết
15
Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3”
Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ

Bùi Nguyệt Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trại, Đinh Trang Thu, Nguyễn Cẩm Hường(2004),Thiết kế bài giảng
Tự nhiên và Xã hội 3, Nhà xuất bản Hà Nội.
2. Bùi Phương Nga, Lê Thị Thu Dinh, Nguyễn Tuyết Nga(2009), Sách giáo viên
Tự nhiên và Xã hội 3.
3. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.




Tác giả bài viết: Bùi Nguyệt Thu - Tiểu học đền Lừ
16

×