Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đại học quốc gia TPHCM báo cáo tổng kết hoạt động năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.95 KB, 36 trang )

ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hội nghị Thường niên năm 2009

BÁO CÁO TỔNG KẾT
HOẠT ðỘNG NĂM 2009

Tháng 12/2009


Tại Hội nghị Thường niên 2008, ðại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
(ðHQG-HCM) ñã nhất trí ñề ra chủ ñề của năm: “Chuẩn hóa và Hội nhập” và xác
ñịnh nhiệm vụ năm học 2008-2009 là thực hiện tăng tốc kế họach chiến lược trung hạn
phát triển ðHQG-HCM giai ñọan 2006 – 2010 với mục tiêu: “ðHQG-HCM phát huy
nội lực, chủ ñộng hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế, ñổi mới ñào tạo, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng trong ñào tạo, khoa học – công nghệ và hợp tác quốc tế,
góp phần ñáp ứng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao cho xã hội, chứng minh khả năng
có thể ñuổi kịp các ðH lớn có uy tín trong khu vực và thế giới ở một số lĩnh vực ñào tạo
và nghiên cứu mũi nhọn”. Năm học 2008-2009 cũng là năm thực hiện chủ ñề năm học
của ngành: “ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và ñổi mới cơ chế tài chính của
giáo dục” và thực hiện những nhiệm vụ trong tâm của giáo dục ñại học theo Chỉ thị số
56/2008/CT-BGDðT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ðào tạo.
Từ những ñịnh hướng và nhiệm vụ ñặt ra cho năm 2009, với sự nỗ lực và quyết
tâm của mình, cán bộ, giảng viên, viên chức của ðHQG-HCM ñã ñạt ñược nhiều kết quả
có ý nghĩa quan trọng trong năm qua, thiết thực chào mừng ðHQG-HCM 15 năm xây
dựng và phát triển (27/01/1995 – 27/01/2010).

I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CUỘC VẬN
ðỘNG LỚN CỦA NGÀNH
1. Tiếp tục triển khai và thực hiện các cuộc vận ñộng
Phát huy truyển thống của ðQHG-HCM, trước hết là các trường ñại học thành viên
có lịch sử phát triển lâu ñời (Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, Trường ðại học Khoa


học Xã hội và Nhân văn, Trường ðại học Bách khoa), ðHQG-HCM ñã chỉ ñạo và tổ
chức nhiều cuộc vận ñộng sâu rộng với những hình thức thiết thực, hiệu quả ñể phát
ñộng và triển khai phong trào thi ñua. Các ñợt vận ñộng gắn liền với việc triển khai thực
hiện các Nghị quyết của ðảng, các cuộc vận ñộng lớn của ngành và phấn ñấu hoàn thành
các chỉ tiêu do ðại hội của ðảng bộ ðHQG-HCM Khóa III ñề ra, tiếp tục thực hiện
Chiến lược trung hạn xây dựng và phát triển ðHQG-HCM giai ñoạn 2006 – 2010. Trong
năm 2009, các cuộc vận ñộng còn gắn với những hoạt ñộng của ðHQG hướng tới kỷ
niệm 15 năm ðHQG xây dựng, phát triển và ngày càng khẳng ñịnh vị thế trong hệ thống
giáo dục ñại học quốc dân, khu vực và thế giới.
Cấp ðHQG-HCM và các ñơn vị thành viên, trực thuộc ñã thành lập Ban chỉ ñạo,
triển khai kế hoạch thực hiện và sơ kết, tổng kết các cuộc vận ñộng. Trọng tâm các hoạt
ñộng là cuộc vận ñộng theo Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về
“Học tập và làm theo tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh”, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP
ngày 02/11/2005 và các cuộc vận ñộng “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích
trong giáo dục”, “Nói không với ñào tạo không ñạt chuẩn, không ñáp ứng nhu cầu xã
hội”…
ðể thực hiện có hiệu quả những nội dung và yêu cầu của các cuộc vận ñộng,
ðHQG-HCM ñã ñề ra chủ ñề của năm 2009 - “Chuẩn hóa và Hội nhập” nhằm ñẩy
2


mạnh việc xây dựng một ñại học với tổ chức hiện ñại, phù hợp với thông lệ quốc tế, tập
trung hòan thiện mô hình và triết lý về ñại học: một môi trường của tự chủ, sáng tạo và
phục vụ hiệu quả cộng ñồng, một môi trường ñể học tập và nghiên cứu suốt ñời. ðồng
thời, tiếp tục ñẩy mạnh việc thực hiện công tác kiểm ñịnh, ñánh giá chất lượng ñào tạo
gắn với việc xây dựng chuẩn ñầu ra, ñẩy mạnh sự liên kết và phát huy các nguồn lực ñể
phát triển ðHQG-HCM theo ñịnh hướng ñại học nghiên cứu. Một trong những kết quả
nổi bật là chú trọng nâng cao chất lượng và số lượng các công trình nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ, các bài báo ñăng trên các tạp chí quốc tế. Phát huy vai trò tiên phong
trong ñổi mới phương thức ñào tạo, ðHQG-HCM tập trung ñổi mới phương pháp giảng

dạy, học tập theo học chế tín chỉ, ñầu tư trang thiết bị ñào tạo, phòng thí nghiệm và ñảm
bảo ñủ giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo phủ kín tất cả các môn học. ðẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong ñào tạo, thường xuyên ñổi mới nội dung, chương
trình và phương pháp ñào tạo, ñã và ñang từng bước tiếp cận với chuẩn ñào tạo của khu
vực và quốc tế; ñồng thời chú trọng việc mở rộng quan hệ quốc tế, phục vụ cộng ñồng,
ñào tạo ñáp ứng theo nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp.

2. Những kết quả ñạt ñược
Vào tháng 4/2009, ðảng ủy ðHQG-HCM ñã tổ chức sơ kết giai ñọan 1 và triển khai
giai ñọan 2 (2009 – 2010) cuộc vận ñộng “Học tập và làm theo tấm gương ñạo ñức Hồ
Chí Minh”. Qua triển khai cuộc vận ñộng, các cấp ủy ðảng, tổ chức ñoàn thể của
ðHQG-HCM ñã có nhiều hình thức sinh hoạt chính trị ña dạng, phong phú trong việc
học tập các chuyên ñề, tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổ chức hội thảo, hội thi tìm
hiểu về Bác trong ñảng viên trẻ và sinh viên, chiếu phim tư liệu, tổ chức triển lãm hình
ảnh về Bác, tổ chức các cuộc thi: “Học tập và làm theo lời Bác – Sáng mãi tên người”,
“Olympic các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh – Ánh sáng thời ñại”…
ñã góp phần tạo nên những chuyển biến cơ bản về nhận thức, tư tưởng và hành ñộng
trong mỗi cán bộ, ñảng viên, giảng viên và sinh viên. Nhân dịp này, ðảng ủy ðHQGHCM ñã biểu dương, khen thưởng 4 ñảng bộ - chi bộ cơ sở (ðảng bộ Trường ðHKHXH
& NV, Trường ðHBK, TTGDQP, Chi bộ TTQLKTX), 9 tập thể trực thuộc cơ sở và 25
cá nhân có thành tích tiêu biểu qua 2 năm thực hiện cuộc vận ñộng. Thông qua các cuộc
vận ñộng và phong trào thi ñua, năm 2009 ñã kết nạp ñược 177 ñảng viên mới, trong ñó
có 77 giảng viên, 15 viên chức và 85 sinh viên.
Kỷ niệm 40 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ðảng ủy ðHQGHCM, trong ñó Trường ðH KHXH&NV làm nòng cốt, ñã tổ chức thành công Hội thảo
khoa học Quốc gia về ñề tài: “40 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh” với
hơn 70 tham luận có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Các ñơn vị ñã có nhiều hình thức phong phú ñể tổ chức các cuộc vận ñộng có
hiệu quả, trong ñó phát huy vai trò quan trọng của Công ñoàn và các cơ sở ðoàn, Hội
Sinh viên, Hội Cựu chiến binh trong việc tổ chức và phát ñộng các phong trào thi ñua,
hưởng ứng các cuộc vận ñộng. Tại ðại hội Công ñoàn Trường ðHBK, 100% ñơn vị
trong toàn trường ñã tiến hành ký giao kết tham gia cuộc vận ñộng “Mỗi thầy cô là một


3


tấm gương ñạo ñức, tự học và sáng tạo”; tổ chức cho các ñơn vị, cá nhân ñăng ký thực
hiện 7 tiêu chí từ những tấm gương của Bác Hồ ñể thể hiện trong giảng dạy, NCKH...
Cán bộ, giảng viên, viên chức hưởng ứng các hoạt ñộng “Dân chủ, kỷ cương, tình
thương, trách nhiệm”, sinh viên ðHQG-HCM triển khai các hoạt ñộng theo chủ ñề
“Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh” với trọng tâm là tăng
cường ý thức và ý chí học tập vì ñất nước, tu dưỡng ñạo ñức, tuân thủ pháp luật của Nhà
nước và nội quy nhà trường, tích cực tham gia công tác xã hội và các hoạt ñộng tình
nguyện. Trong năm học 2008-2009 Công ñoàn ðHQG ñã bình chọn 12 nhà giáo tiêu
biểu và thành ñạt, tiến hành gặp mặt, giao lưu và là tấm gương ñể tuổi trẻ học tập do
Liên ñoàn Lao ñộng Tp. HCM (LðLð TP.HCM) tổ chức.
Nhờ những thành tích trong các cuộc vận ñộng gắn liền với việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị, trong năm học 2008-2009 Công ñoàn ðHQG-HCM ñược nhận Cờ thi ñua
của Công ñoàn Giáo dục Việt Nam và của LðLð TP.HCM về thành tích xuất sắc trong
phong trào thi ñua lao ñộng giỏi và xây dựng tổ chức Công ñoàn vững mạnh, các Công
ñoàn Cơ sở: Trường ðHKHXH & NV ñược nhận Cờ thi ñua của UBND thành phố Hồ
Chí Minh và Cờ thi ñua xuất sắc nhất của LðLð TP.HCM; Trường ðH Bách khoa nhận
Cờ thi ñua của Tổng LðLð Việt Nam; Các CðCS: Trường ðH Bách khoa, Trường ðH
KHTN, Khoa Kinh tế, Viện Môi trường và Tài nguyên, Trung tâm Quản lý Ký túc xá
nhận cờ thi ñua xuất sắc của LðLð TP.HCM cùng nhiều Bằng khen của Tổng LðLð
Việt Nam, Công ñoàn Giáo dục Việt Nam, LðLð TP.HCM cho các ñơn vị và cá nhân.
Công tác ðoàn và Hội sinh viên của các ñơn vị thuộc ðHQG-HCM luôn ñược ñánh
giá xuất sắc (Trường ðH KHTN, KHXH&NV, Bách Khoa và Khoa Kinh tế), trong ñó
Trường ðH KHTN, Bách Khoa ñược nhận danh hiệu lá cờ ñầu công tác ðòan và phong
trào thanh niên, công tác Hội và phong trào sinh viên khu vực ðH, Cð và THCN của
TP.HCM.


II. THỰC HIỆN CHỦ ðỀ NĂM 2009 “CHUẨN HÓA VÀ HỘI
NHẬP” CỦA ðHQG-HCM
ðHQG-HCM xác ñịnh trọng tâm và chủ ñề cùa năm 2009 là “Chuẩn hóa và Hội
nhập”, chính vì vậy, thực hiện nhiệm vụ năm của toàn ðHQG-HCM và các ñơn vị
thành viên, trực thuộc ñã gắn liền với kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể, phát huy các nguồn lực
ñể hoàn thành nhiệm vụ và ñạt ñược những kết quả thiết thực.

1. CHUẨN HÓA CÁC LĨNH VỰC HOẠT ðỘNG
1.1. Khẳng ñịnh mô hình hệ thống ðHQG-HCM
Trong năm 2009, ðHQG-HCM ñã tich cực triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trên cơ sở Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP và Thông tư số 71/2006/TT-BTC của
Chính phủ, Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDðT-BNV của liên Bộ Giáo dục và
4


ðào tạo và Bộ Nội vụ, Quy chế về tổ chức và hoạt ñộng của ðHQG-HCM số
16/2001/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ. ðHQG-HCM trong việc xây dựng mô hình
hệ thống các cơ sở ñào tạo, nghiên cứu, triển khai ứng dụng không khép kín về hoạt
ñộng chuyên môn, cơ sở vật chất, hay ñịa giới; có quyền chủ ñộng cao trong hoạt ñộng
ñào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức bộ máy.
ðồng thời, ðHQG-HCM có chức năng quản lý tầm chiến lược (xây dựng và ban hành
quy chế, quy ñịnh, tiêu chuẩn, ñịnh mức, hướng dẫn; xây dựng ñịnh hướng chung, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch; chỉ ñạo, giám sát, kiểm tra, ñánh giá nâng cao năng lực của
hệ thống các ñơn vị thành viên và trực thuộc); chức năng ñiều phối, liên kết các trường
(nâng cao hiệu quả và tạo nên giá trị gia tăng nhờ hợp lực và liên kết, liên thông; xây
dựng và phát triển nét văn hóa chung của ðHQG-HCM) và chức năng triển khai thực
hiện các nhiệm vụ liên ngành, liên lĩnh vực và có tầm ảnh hưởng sâu rộng.
Xác lập vai trò quan trọng của các Hội ñồng: Hội ñồng ðHQG-HCM là một tổ chức
có thẩm quyền, quyết nghị các chiến lược trọng yếu về phát triển toàn diện ðQHGHCM. Giám ñốc ðHQG-HCM chịu trách nhiệm thực hiện các quyết nghị của Hội ñồng
theo quyền hạn của Giám ñốc. Hội ñồng Khoa học và ðào tạo ñược tái cấu trúc, thực

hiện vai trò tư vấn trong việc xây dựng chiến lược và ñề xuất các chủ trương trong ñào
tạo, NCKH và phát triển công nghệ; tập trung ý kiến của các nhà khoa học ñầu ngành
trong việc mở các ngành học và thành lập các ñơn vị KH-CN mới, xây dựng quy hoạch
ñào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ khoa học và giảng dạy, ñánh giá và khen thưởng
các công trình NCKH, các cán bộ có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và NCKH…
ðHQG-HCM và các ñơn vị trong ðHQG-HCM thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ ñược giao và sự phân cấp rõ ràng. Các trường phát triển
mạnh mẽ theo mô hình trường ñại học nghiên cứu trên thế mạnh của từng trường; các
ñơn vị trực thuộc hoạt ñộng dưới sự quản lý và ñiều hành của ðHQG-HCM, ñảm bảo sự
liên kết bổ sung, hỗ trợ nhau tạo nên sức mạnh trong hệ thống. Các ñơn vị thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thông qua quy chế ñơn vị, chiến lược phát triển và kế
hoạch năm, thống nhất chỉ tiêu thực hiện và kế hoạch tài chính theo chỉ ñạo chung của
ðHQG-HCM.
Tiếp tục hoàn thiện mô hình ñại học ña ngành, ña lãnh vực, kết hợp ñào tạo, nghiên
cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, năm 2009, ðHQG-HCM ñã thành lập các ñơn
vị mới: Khoa Y, Trung tâm Lý luận Chính trị, Quỹ Phát triển và Quỹ Khoa học Công
nghệ, Ban Quản lý Dự án Xây dựng Khu Ký túc xá Sinh viên, chuẩn bị thành lập trường
ñại học Kinh tế - Luật. Nhu vậy, sau 15 năm xây dựng và phát triển, ñến nay ðHQGHCM ñã bao gồm các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, công
nghệ, kinh tế và quản lý, luật, khoa học sức khỏe; ñồng thời bao gồm các mảng hoạt
ñộng: quản lý, ñào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, dịch vụ tại các
cơ sở nội thành và khu quy hoạch Thủ ðức – Dĩ An.
ðể nâng cao kiến thức và trao ñổi kinh nghiệm về quản trị ñại học, ðHQG-HCM kết
hợp với Trường ðại học Loyola (Hoa Kỳ) tổ chức khóa tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
lãnh ñạo dành cho chức vụ Hiệu trưởng. Các giáo sư, cán bộ quản lý uy tín của ðH
5


Loyola (Chicago – Mỹ) ñã chia sẻ kinh nghiệm quản trị, quản lý chiến lược, ñào tạo theo
học chế tín chỉ; quản lý khoa học, tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất và nâng cao tính
cạnh tranh của một trường ñại học. Kết quả của ñợt tập huấn ñang ñược tiếp tục triển

khai, nhân rộng tại các CSðT của ðHQG-HCM.

1.2. Về ñào tạo
1.2.1. Hoàn thiện những yêu cầu chung trong ñào tạo
ðHQG-HCM ñã xác ñịnh ñào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) là nhiệm vụ trọng
tâm hàng ñầu của năm học 2008-2009, một trong những giải pháp quan trọng ñể thực
hiện mũi ñột phá “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng trong ñào tạo, NCKH,
chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế”. Trong năm học 2008-2009 nhiều hoạt ñộng về
ñào tạo ñã ñược triển khai ñể thực hiện chuẩn hóa trước hết trong ðHQG-HCM và ñịnh
hướng theo các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, cụ thể như sau:
- Ban hành “Quy chế ñào tạo ðH&Cð theo học chế tín chỉ” bậc ñại học và cao ñẳng và
ñang ñang tiếp tục xây dựng Quy chế ñào tạo theo HCTC cho trình ñộ SðH. Căn cứ vào
ñó, các CSðT xây dựng quy ñịnh, Quy chế học vụ cụ thể tại ñơn vị mình. Trường ðH
KHTN ñã tiến hành Hội thảo và triển khai việc xây dựng mới chương trình ñào tạo sau
ñại học theo học chế tín chỉ, Trường ðại học Bách khoa vận hành theo phương thức ñào
tạo theo tín chỉ ñối với hệ không chính quy và từ năm 2009 chuyển ñổi chương trình ñào
tạo như hệ chính quy.
- Tiếp tục triển khai “ðề án thống nhất tín chỉ hoá ñào tạo trong toàn ðHQG-HCM”,
trong ñó phát huy tính liên thông, công nhận các môn học chung giữa các cơ sở ñào tạo.
- Triển khai thí ñiểm ñào tạo các môn học Lý luận chính trị (LLCT) theo chương trình
mới, ban hành quy ñịnh nhằm thống nhất chuẩn chất lượng, tăng cường liên thông.
ðHQG-HCM ñã tổ chức Hội nghị “Sơ kết giảng dạy thí ñiểm các môn Lý luận Chính
trị” vào tháng 6/2009 với sự tham dự của hơn 100 ñại biểu ñến từ Bộ GD&ðT, Ban
Tuyên giáo TW, Tuyên giáo Thành ủy, Bộ GD&ðT, các trường ðH trong và ngoài
ðHQG-HCM ñóng trên ñịa bàn Tp.HCM. Nhìn chung, công tác triển khai và các văn
bản chỉ ñạo của Bộ GD&ðT và ðHQG-HCM nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, ðHQGHCM ñã chỉ ñạo liên thông các môn LLCT trong toàn ðHQG-HCM từ năm học 20092010 và sẽ mở rộng cho các môn Giáo dục thể chất và khoa học cơ bản.
ðể ñáp ứng ñào tạo theo HCTC, các Trường ðH Bách Khoa và Trường ðH Khoa
học tự nhiên ñã tăng cường ñầu tư cơ sở vật chất, năng lực ñội ngũ cán bộ, năng lực
quản lý nhằm phát huy những thành quả trong ñào tạo theo HCTC. Các cơ sở ñào tạo
khác (Trường ðại học Công nghệ thông tin, Trường ðại học Quốc tế, Khoa Kinh tế) tiếp

tục xây dựng kế hoạch, lộ trình và chuẩn bị ñầy ñủ các ñiều kiện về cơ sở vật chất, năng
lực ñội ngũ, trình ñộ quản lý, tài liệu học tập và thí nghiệm ñể ñáp ứng yêu cầu của ñào
tạo theo HCTC.
Các trường thành viên và khoa trực thuộc ñã rà soát và xây dựng lại các chương trình
giáo dục (CTGD) ñại học nhằm phù hợp HCTC, tăng cường liên thông, chuyển ñổi giữa
các chương trình, tăng tính chủ ñộng cho sinh viên (Trường ðHBK - 35 CT; Trường ðH
6


KH Tự nhiên 10; Trường ðHKHXH&NV 43; Trường ðH CNTT; Trường ðH Quốc tế
05 ; và Khoa Kinh tế 11). Các chương trình ñều ñược trình bày theo yêu cầu nêu rõ mục
tiêu chung, mục tiêu ñào tạo cụ thể, cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
cũng như xây dựng chuẩn ñầu ra của các chương trình. Từ năm 2008-2009, Trường ðH
KHTN bắt ñầu áp dụng chương trình ñào tạo 140 tín chỉ cho khóa tuyển 2008 nhằm
giảm thời gian lên lớp lý thuyết, tăng thời lượng thực hành, thực tế, tự học, tự nghiên
cứu của sinh viên, ñồng thời tăng cường tính liên thông ñào tạo giữa các bậc và các lĩnh
vực trong hệ thống ñại học Việt Nam và quốc tế.
Song song với việc rà soát nội dung, chương trình, ðHQG-HCM ñã ban hành danh
mục ngành, mã ngành trong toàn ðHQG-HCM, ñã gửi báo cáo Bộ Giáo dục và ðào tạo.
Theo ñó, tổng số ngành ñào tạo trình ñộ ñại học là 88, với 164 chương trình giáo dục; có
02 ngành ðT trình ñộ Cð với 02 chương trình giáo dục. Số ngành ñề nghị bổ sung mã
ngành ñào tạo (theo dự thảo tháng 5/2009 của Bộ GD&ðT) là 14. Tuy nhiên, việc phân
biệt ngành ñào tạo với chương trình ñào tạo chưa rõ ràng tại một số CSðT.
Tiếp tục thực hiện các chương trình Cử nhân và kỹ sư tài năng của ðHQG-HCM
cũng như tham gia các chương trình tiên tiến ñược triển khai theo hợp ñồng giữa Bộ
GD&ðT với các ñơn vị ñược giao nhiệm vụ (ngành Hệ thống năng lượng, ðiện – ðiện
tử của trường ðH Bách Khoa; Khoa học Máy tính của trường ðH Khoa học Tự nhiên;
Hệ thống thông tin của trường ðH Công nghệ Thông tin). Các Trường ðH KHTN,
ðHBK, ðHQT ñã thu hút giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy các chương trình
này, ñồng thời sử dụng hoạt ñộng trợ giảng có hiệu quả.

1.2.2. Công khai cam kết chất lượng giáo dục
Các CSðT ñều thực hiện những nội dung công khai cam kết chất lượng giáo dục và
chất lượng giáo dục thực tế. Trường ðại học Quốc tế, Khoa Kinh tế ñã làm tốt những
yêu cầu này khi có những cam kết cụ thể ñến từng ngành ñào tạo. ðến nay các CSðT ñã
soạn xong và ñang hoàn chỉnh chuẩn ñầu ra (3 trường ñã công bố trên Website, trong ñó
Trường ðại học Bách khoa ñã cụ thể hóa ñến từng ngành, môn học), theo kế hoạch ñến
tháng 12 sẽ hoàn thành công tác này.
Những nội dung công khai cam kết ñược các CSðT ñăng tải trên Website của ñơn
vị mình và ñược cập nhật thường xuyên cùng với các tài liệu khác như “Sổ tay sinh
viên”dùng cho sinh viên khi tham gia sinh hoạt ñầu khóa.
ðHQG-HCM chú trọng công tác kiểm ñịnh và ñánh giá chất lượng ñào tạo. Từ
ngày 10-12/12/1009 ñoàn chuyên gia ñánh giá ngoài của Mạng lưới ñại học ðông Nam
Á (AUN) do GS Nantana Gajaseni, Giám ñốc ñiều hành AUN là Trưởng ñoàn và các
giáo sư ñến từ các trường ñại học thành viên của AUN ñã tiến hành ñánh giá theo tiêu
chuẩn của AUN ñối với chương trình ñào tạo (Công nghệ Thông tin Trường ðH Khoa
học Tự nhiên; Khoa học và Kỹ thuật máy tính Trường ðại học Quốc tế và ðiện tử - Viễn
thông Trường ðại học Bách khoa). ðây là ñợt ñánh giá ngoài cấp chương trình ñào tạo
do AUN tiến hành ñầu tiên tại Việt Nam, việc thực hiện nhiệm vụ này có ý nghĩa quan
trọng ñể có thể nhân rộng việc ñăng ký ñối với các ngành khác trong toàn ðHQG.

7


ðể chuẩn bị cho công tác ñánh giá ngoài chính thức theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo
dục và ðào tạo, ðHQG-HCM ñã tiến hành ñánh giá sơ bộ một số ñơn vị như: Khoa
Kinh tế, trường ðH KHTN, KHXH &NV. Hiện nay, trường ðHQT cũng ñang triển khai
công tác tự ñánh giá theo bộ tiêu chuẩn này.
Các CSðT ñã chú trọng việc lấy ý kiến phản hồi của người học, coi ñó là công tác
thường xuyên như một phần của kế hoạch tự kiểm ñịnh và tạo kênh thông tin ñể lãnh
ñạo nhà trường có giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng ñào tạo.

Công tác giáo trình ñược tiếp tục ñầu tư và coi trọng. Ngoài hình thức giáo trình in
truyền thống, ðHQG-HCM chủ trương tăng cường ñầu tư cho giáo trình ñiện tử, giáo
trình mở. Năm học 2008-2009, có 106 cuốn giáo trình giấy ñược xuất bản và 46 giáo
trình ñiện tử ñược công bố. Tổng số kinh phí hỗ trợ cho việc biên soạn giáo trình ước
tính gần 2 tỷ VNð. Trường ðại học Quốc tế tăng cường 40.000 tài liệu bằng tiếng Anh
cho các chuyên ngành ñào tạo và bố trí kinh phí hàng năm cho công tác này khoảng
500triệu ñồng.
1.2.3. ðổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD)
Việc ñổi mới PPGD ñược xem là một trong những yêu cầu thiết yếu ñối với ñào
tạo theo HCTC theo hướng chuẩn hóa. Nhiều hội thảo về ñổi mới PPGD cấp trường và
cấp ðHQG nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ giảng viên về ñổi mới PPGD; một số
biện pháp cụ thể như ứng dụng công nghệ thông tin trong ñổi mới PPGD, biên soạn giáo
trình ñiện tử, ñầu tư tăng cường cơ sở vật chất, ñề cao PPGD lấy người học làm trung
tâm, tăng cường thời gian tự học của sinh viên… Trường ðHBK ñã ñưa lên trang
Website của trường “Hệ thống hỗ trợ giảng dạy và học tập” (www.elearning.hcmut.edu.vn), ñây là một giải pháp tích cực và thu ñược kết quả thiết thực.
Trường ðHQT ñang thực hiện chương trình ñào tạo cải tiến, ñưa vào giảng dạy môn học
“Tư duy phản biện’’ (Critical thinking) giúp sinh viên rèn luyện tư duy logic, sáng tạo.
Hiện nay ðHQG-HCM ñang triển khai thí ñiểm cải tiến phương pháp giảng dạy,
soan giáo án theo phương pháp CDIO (Conceive - Design - Implement - Operate), gắn
liền với việc chuẩn hóa ñầu ra, hoàn thiện nội dung chương trình, tăng cường phương
pháp học chủ ñộng, tích cực, trải nghiệm khi chuyển ñổi sang học chế tín chỉ. Một số các
cuộc Hội thảo ñã ñược tổ chức, việc biên tập các tài liệu hướng dẫn ñang ñược tiến hành,
nhiều CSðT tích cực nghiên cứu, triển khai phương pháp tiên tiến này.
1.2.4. ðào tạo theo nhu cầu xã hội
Năm học 2008-2009, ðHQG-HCM ñã triển khai các chủ trương ñào tạo theo nhu
cầu theo nhiều hình thức, thông qua các ký kết hợp tác trực tiếp với các công ty như
MicroSoft, IBM, PSV, TMA, VCCI, Tập ñoàn Tôn Hoa Sen... hoặc với các tỉnh, thành
phố TP.HCM, Bình Dương, Quảng Ngãi, các tỉnh vùng ðBSCL…
Các CSðT tiến hành lấy ý kiến. phiếu ñiều tra ñến doanh nghiệp sử dụng sinh viên
tốt nghiệp, xây dựng hệ thống thông tin của Cựu sinh viên ñể tăng cường mối liên hệ,

ñịnh hướng việc học tập cho sinh viên, cải tiến nội dung và chương trình ñào tạo. Ngoài
ra, việc tăng cường quan hệ với doanh nghiệp ñược chú trọng hơn. Công việc hợp tác
8


bao gồm tổ chức các buổi giao lưu giữa doanh nghiệp và sinh viên (Samsung Việt Nam,
Becamex, Holcim…), chuẩn bị nội dung, ñịa ñiểm cho SV ñến kiến tập, tham quan và
thực tập tốt nghiệp ñược tiến hành thường xuyên ở các trường thành viên và khoa trực
thuộc, doanh nghiệp ñặt hàng về NCKH và CGCN cho các CSðT…
1.2.5. Công tác tuyển sinh
Chỉ tiêu tuyển sinh ñại học chính quy năm 2009 của ðHQG-HCM ñược xác ñịnh
dựa trên tiêu chí tỷ lệ sinh viên/giảng viên, theo ñó quy mô ñào tạo tăng 2,3%. Kỳ thi
tuyển sinh ñại học, cao ñẳng năm 2009 ñược tổ chức nghiêm túc, an toàn ñúng quy ñịnh;
không có trường hợp cán bộ coi thi vi phạm kỷ luật phòng thi; ðợt 1 có 20.544 thí sinh
dự thi ñạt 65,9%, ñợt 2 có 18.277 thí sinh dự thi ñạt 72,6%. Theo kế hoạch chung của Bộ
Giáo dục và ðào tạo, ðHQG-HCM ñược giao nhiệm vụ tổ chức in sao ñề thi cho 25
trường ñại học và 12 trường Cao ñẳng với số lượng 300.146 bộ ñề, công tác tổ chức in
sao ñề thi nghiêm túc và an toàn.
Kết quả ñiểm chuẩn tuyển sinh năm 2009 của hầu hết các CSðT ñều thấp hơn năm
trước. ðiểm trung bình trúng tuyển năm 2009 trong toàn ðHQG-HCM thấp hơn năm
2008 khoảng 1 ñiểm do các nguyên nhân: ñề thi, tỷ lệ ñăng ký dự thi/chỉ tiêu thấp, tính
cạnh tranh không cao. Ngoài ra, có nhiều lý do khác như những ngành khoa học chuyên
sâu khó tuyển ñủ chỉ tiêu (khí tượng thủy văn, khoa học vật liệu,..).
Số sinh viên nhập học ñạt 101,74% so với chỉ tiêu tuyển sinh ñối với hệ ñại học và
119,7% ñối với hệ cao ñẳng.
Về tuyển sinh Sau ñại học: năm 2009 ñã thực hiện 2 ñợt tuyển sinh, ước thực hiện
tuyển sinh cao học là 2.545 học viên và nghiên cứu sinh là 160, tăng 40% so năm 2008.
ðối với tuyển sinh ñại học không chính quy, năm 2009, ðHQG-HCM thực hiện theo
Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và ðào tạo với ngân hàng ñề thi chung và thi theo
các ñợt tuyển sinh trong năm.

ðể góp phần chuẩn hóa về chất lượng ñầu vào, ñẩy mạnh việc thực hiện liên thông,
ðHQG-HCM ñang xây dựng các phương án tuyển sinh phù hợp, có tính ñến việc xét
tuyển thẳng học sinh của Trường Phổ thông Năng khiếu, xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh
hợp lý trên các tiêu chí ñảm bảo chất lượng giáo dục, nhu cầu xã hội.
1.2.6. Kết quả ñào tạo
Trong năm qua, kết quả học tập có những cải thiện ñáng kể. Tỷ lệ sinh viên chính
quy loại khá giỏi chiếm hơn 31%, riêng hệ cử nhân, kỹ sư tài năng 82%. Số lượng sinh
viên chính quy tốt nghiệp năm học 2008-2009 là 7.637 sinh viên, ñạt ….%, trong ñó
52 % từ hạng khá trở lên. Tuy nhiên, tỷ lệ phân loại kết quả học tập và tỷ lệ tốt nghiệp
của các hệ VLVH còn thấp, chỉ có hơn 4% học lực khá trở lên, tỷ lệ tốt nghiệp từ trung
bình và trung bình khá chiếm hơn 83%.
Năm 2009, số thạc sĩ bảo vệ và nhận bằng: 896, tiến sĩ: 55; tuy vậy so với chỉ tiêu
và ñảm bảo ñúng thời hạn còn hạn chế, chỉ có khoảng 10% số nghiên cứu sinh bảo vệ
luận án ñúng thời hạn, học viên cao học chỉ là khoảng 28 %.

9


Một trong những thành tích nổi bật về ñào tạo trong năm qua là những giải thưởng
cao của học sinh trường Phổ thông Năng khiếu. Trong các kỳ thi Ôlimpic quốc tế, học
sinh của trường ñã ñoạt 3 Huy chương Bạc (Toán, Lý, Hóa) và 1 Huy chương ðồng (Tin
học). Thành tích này là một sự khẳng ñịnh về chuẩn ñào tạo của trường, cần ñược rút
kinh nghiệm và phát huy.

1.3. Chuẩn hóa về hoạt ñộng NCKH và chuyển giao công nghệ
1.3.1. Gắn kết NCKH với ñào tạo, ñẩy mạnh hoạt ñộng NCKH trong cán bộ
trẻ và sinh viên
Trong năm qua ñã triển khai các nghiên cứu khoa học nổi bật: hợp tác nghiên cứu
vật liệu cao cấp (MOF) với ðH UCLA – Hoa Kỳ, các thành công trong tế bào gốc,
polyme phân hủy, thiết kế vi mạch 32 bit… ðồng thời, thông qua ñó ñể xây dựng 3

trung tâm xuất sắc: công nghệ thông tin (hợp tác với các GS nước ngoài), tế bào gốc, và
thiết kế vi mạch.
Hoạt ñộng NCKH ñã gắn kết chặt chẽ hơn với ñào tạo SðH, ñược xem như một
trong những tiêu chí bắt buộc ñối với các ñề tài cấp ðHQG. Nhằm tạo ñiều kiện cho các
cán bộ trẻ NCKH, các trường, viện ñã ưu tiên dành nguồn kinh phí ñề tài cấp cơ sở cho
những cán bộ trẻ thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ươm tạo công nghệ, qua
ñó hình thành các nhóm nghiên cứu hoặc các tập thể khoa học mạnh, ñặc biệt là các
CBKH trẻ, dám ñi tiên phong trong một số lĩnh vực công nghệ.
Phong trào sinh viên NCKH trong ðHQG-HCM tiếp bước những năm trước ñây với
sự biến ñổi cả về lượng và chất với nhiều ñề tài có giá trị khoa học và ứng dụng cao,
phát huy tính sáng tạo của SV. Năm học 2008 – 2009, ðHQG-HCM chiếm 3 trong số 8
giải nhất, 6 trong số 13 giải nhì giải thưởng Eureka - giải thưởng sinh viên NCKH uy tín
nhất của TP.HCM. Tại giải SV NCKH của Bộ GD-ðT trong năm học, SV ðHQG-HCM
chiếm 2 giải nhất, 8 giải nhì. Nhiều công trình NCKH của SV ñược ñánh giá cao như
“Chế tạo màng Si:H bằng phương pháp PECVD”, “Khảo sát khả năng cảm ứng
Apoptosis của cao chiết Dichloromethane/Methanol từ vỏ cây trau tráu
(Mammeasiamensis T. Anders) trên dòng tế bào ung thư phổi NCI-H460”.
Thông qua việc củng cố về tổ chức và hoạt ñộng của các Phòng Thí nghiệm trọng
ñiểm cũng như các nhóm nghiên cứu mạnh, hoạt ñộng KHCN có ñiều kiện ñể ñi vào
những lĩnh vực công nghệ mũi nhọn và phát huy vị thế của ðHQG-HCM.
1.3.2. Số lượng ñề tài, dự án KHCN
Nhờ tăng cường cơ sở vật chất cho NCKH, quy mô ñề tài mà các nhà khoa học
ñăng ký và ñược phê duyệt ñã tăng ñáng kể trong 2 năm gần ñây, nhất là các ñề tài cấp
Nhà nước, ñề tài thuộc chương trình KC, ñề tài trọng ñiểm ðHQG-HCM và ñề tài cấp
tỉnh/thành. Trong năm 2009, số nhiệm vụ KHCN cấp Nhà nước ñược giao cho ðHQGHCM: thực hiện 24 ñề tài, kinh phí 22,7 tỷ. Kinh phí trung bình cho mỗi ñề tài các cấp
năm 2009 là 177 triệu, gấp 2,7 lần so với năm 2003; có 122 ñề tài cấp cơ sở với kinh phí
2,428 tỷ. Kinh phí trung bình cho 1 ñề tài năm 2009 là 20 triệu, gấp 2,3 lần so với năm
2004.
10



1.3.3. Công bố khoa học và Hoạt ñộng chuyển giao công nghệ (CGCN)
Một trong những thước ño chính xác về giá trị khoa học của các công trình là
công bố kết quả nghiên cứu tại các tạp chí khoa học uy tín trong nước và quốc tế, ñặc
biệt trên các tạp chí ñược công nhận bởi ISI. Trong10 tháng ñầu năm 2009 các nhà khoa học
trong ðHQG-HCM ñã công bố 500 bài báo khoa học, trong ñó có hơn 100 bài ñăng trên các tạp
chí khoa học chuyên ngành quốc tế uy tín, (75 bài thuộc danh sách ISI), partent ñăng ký: 13.

Doanh thu CGCN toàn ðHQG-HCM trong 9 tháng ñầu năm 2009 là 73 tỷ. Trong
ñiều kiện ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế vẫn còn, với số doanh thu thực hiện ñã
phản ánh những nỗ lực của ðHQG-HCM nhằm kiên trì phát triển theo ñịnh hướng ñại
học nghiên cứu, gắn với nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp, giá trị của những sản phẩm
KHCN và những hợp ñồng thực hiện ñược ñánh giá cao. ðồng thời, thành công trong
nhiệm vụ ñào tạo, nhất là ñào tạo SðH chính là một ñộng lực mạnh mẽ thúc ñẩy hoạt
ñộng CGCN của ðHQG-HCM trong giai ñoạn tiếp theo, ñặc biệt là sau khi các tổ chức
KH&CN trong ðHQG-HCM hoàn tất quá trình chuyển ñổi mô hình tổ chức và hoạt
ñộng tự chủ theo quy ñịnh của Nð 115 và Nð 80.
Trong năm 2009 ñã có nhiều sản phẩm KHCN ñược ñánh giá cao, thể hiện và ñã
thực hiện CGCN với những thành công về mặt khoa học và kinh tế, hứa hẹn những triển
vọng lớn về thương mại (chip vi ñiều khiển 8-bit VN08-01, phần mềm có thể tạo ra
giọng nói nhân tạo - "Tiếng nói Phương Nam - VOS", vật liệu MOF (Metal Organic
Framework), ñèn LED tiết kiệm năng lượng, cảm biến tích hợp IMU…)
1.3.4. Phát triển thông tin KH&CN
Từ tháng 1/2008 - 10/2009, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ của ðHQGHCM ñã xuất bản 20 số với 226 bài báo khoa học trong 04 tạp chí chuyên ngành bao
gồm các lĩnh vực: Khoa học Xã hội & Nhân văn và Khoa học Quản lý, Khoa học Tự
nhiên; Kỹ thuật & Công nghệ, Khoa học Trái ñất & Môi trường.
Số lượng bài báo gửi ñăng trên Tạp chí ngày càng tăng, các tác giả không chỉ giới
hạn là cán bộ của ðHQG mà mở rộng ra các nhà khoa học trong và ngoài nước. Chất
lượng Tạp chí không ngừng ñược nâng cao thông qua việc tăng cường ñội ngũ chuyên
gia phản biện trong và ngoài nước, cải tiến quy trình tổ chức bản thảo, tăng số bài báo

khoa học viết bằng tiếng Anh.
Theo thống kê tháng 1/2009 của tổ chức Vietnam Journal ONLINE (VJOL), Tạp chí
Phát triển Khoa học Công nghệ của ðHQG-HCM ñứng ñầu về số lượng ñộc giả truy cập
trong số 23 tạp chí ONLINE của Việt Nam.

1.4. Chuẩn hóa về công tác cán bộ và quản lý
1.4.1. Xây dựng và hoàn thiện về cơ chế hoạt ñộng
Năm 2009, ðHQG-HCM triển khai và ñẩy mạnh việc thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Thực hiện Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập (Nð 43), Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP
11


ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập (TT
71), Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDðT-BNV ngày 15/4/2009 của liên Bộ
Giáo dục và ðào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế ñối với ñơn vị sự nghiệp công
lập giáo dục và ñào tạo (TT 07), Quy chế về tổ chức và hoạt ñộng của ðại học Quốc gia
ban hành theo Quyết ñịnh số 16/2001/Qð-TTg ngày 12/02/2001 của Thủ tướng Chính
phủ, ðHQG-HCM xây dựng Hướng dẫn “Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong ðHQG-HCM” nhằm tạo ñiều kiện cho các trường phát triển mạnh mẽ theo mô
hình trường ñại học nghiên cứu trên thế mạnh của từng trường, ñảm bảo sự liên kết bổ
sung, hỗ trợ nhau tạo nên sức mạnh trong hệ thống.
1.4.2. Bồi dưỡng và phát triển ñội ngũ
Trong năm học 2008-2009, ðHQG-HCM ñã tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác xây
dựng ñội ngũ 2002-2007, lập ñề án chi tiết về kế hoạch cụ thể cho từng năm, của từng
ñơn vị, bắt ñầu từ các trường thành viên và tại tổ các bộ môn. Hiện nay tổng số cán bộ,


viên chức của ðHQG-HCM là 4.302, trong ñó có 2.403 là cán bộ giảng dạy (tăng
151,8% so với năm 2001 là 1.583 cán bộ giảng dạy). Số cán bộ viên chức có trình
ñộ sau ñại học là 1.899 người với 640 tiến sĩ và 1.259 thạc sĩ (tăng 218,3% so với
năm 2001; số lượng cán bộ viên chức có trình ñộ sau ñại học là 870 với 372 tiến
sĩ, 493 thạc sĩ). Số cán bộ giảng dạy có chức danh GS và PGS là 169 với 15 GS và
154 PGS.
Số cán bộ trên ña dạng về ngành nghề: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn, kỹ thuật công nghệ, khoa học quản lý-kinh tế, luật, khoa học sức khỏe.
Trong năm qua ñã tiến hành xây dựng ðề án chức danh Giáo sư ðHQG-HCM và
ñã tổ chức Hội thảo về chức danh Giáo sư ðHQG-HCM vào ngày 13/10/2009. Theo ñó,
công tác chức danh giáo sư (CDGS) gồm hai nhóm nhiệm vụ: công tác bổ nhiệm chức
danh GS năm 2009 và xây dựng CDGS ðHQG-HCM. Công tác này hiện ñang tiếp tục
hoàn chỉnh ñể sớm thực hiện.
Nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình ñộ quản lý cho các vị trí lãnh ñạo, ðHQGHCM ñã kết hợp với ðH Loyola xây dựng chương trình tập huấn kỹ năng lãnh ñạo dành
cho chức vụ Hiệu trưởng. Tham gia khoá học là Hiệu trưởng các trường ñại học thành
viên ðHQG-HCM, sẽ ñược các giáo sư, cán bộ quản lý uy tín của ðH Loyola (Chicago
– Mỹ) chia sẻ kinh nghiệm quản trị, quản lý chiến lược, ñào tạo theo học chế tín chỉ,
quản lý khoa học, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, cơ sở vật chất, tính cạnh tranh của
một trường ñại học.
Các ñơn vị luôn chú trọng việc bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ cho cán bộ trẻ
(trường ðại học Khoa học Tự nhiên thường xuyên có trên 40% CBGV học tập, giảng
dạy và nâng cao trình ñộ ở nước ngoài). Tuy nhiên, phần kinh phí dành cho bồi dưỡng,
ñào tạo ñội ngũ giảng viên trẻ tại các CSðT và ðHQG-HCM còn chưa tương xứng.

12


Trong năm học 2008 – 2009 trường ðH KHXH&NV ñã nâng tỷ lệ tiến sĩ từ 21%
(2006) lên 24,7% (giữa năm 2009) trong tổng số CBGD, ñồng thời trường chú trọng ñẩy

mạnh thực hiện tin học hoá, quy chế hoá, quy trình hoá công tác quản lý theo các tiêu
chí tự ñánh giá vế chất lượng ñội ngũ và quản lý. Bên cạnh ñó, trường cũng tiến hành xử
lý kiên quyết ñối với các trường hợp giảng viên không ñáp ứng ñủ các tiêu chuẩn về
trình ñộ chuyên môn bằng các biện pháp thiết thực, có hiệu quả. Trường ðHQT có sự
phát triển nhanh và ñề ra yêu cầu cụ thể trong việc chuẩn hóa về ñội ngũ. Hiện nay
trường có 80 CBGD và nghiên cứu viên, có 03 giáo sư, 07 phó giáo sư, 24 tiến sĩ và 35
thạc sĩ; ñạt tỷ lệ 100% CBGD có trình ñộ sau ñại học, trong ñó tỷ lệ CBGD và nghiên
cứu có trình ñộ tiến sĩ trở lên là 49,27%. ðặc biệt ñã tuyển dụng ñược 4 Giảng viên
người nước ngoài (01 GS, 01 PGS và 02 Tiến sĩ) làm Giảng viên cơ hữu.
ðể tăng cường chất lượng ñào tạo và chuẩn hóa theo chương trình ñào tạo quốc
tế, ðHQG-HCM ñã thu hút ñược ñội ngũ giảng viên thỉnh giảng giàu kinh nghiệm, có
trình ñộ chuyên môn cao từ các cơ sở ñào tạo có uy tín trong và ngoài nước tham gia
nghiên cứu, giảng dạy với 764 người, trong ñó: Giáo sư - 40; Phó Giáo sư - 83; Tiến sĩ 354 (trong ñó có 7 TSKH); thạc sĩ - 248 người. Trong ñội ngũ trên có 55 giảng viên
thỉnh giảng từ nước ngoài giảng dạy cho các chương trình tiên tiến, các chuyên ñề và
cho ñại học quốc tế.
Trong năm qua, số cán bộ ñược cử ñi ñào tạo ở nước ngoài: Tiến sĩ - 77; ThS –
68; NCKH, thực tập, tập huấn – 87; Hội nghị, hội thảo - 784 viên chức. Bên cạnh ñó
thường xuyên tổ chức các khóa ñào tạo trong nước:
- Lớp quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính dành cho các ñối tượng là Ban Giám
ñốc, Trưởng, Phó ban Ban Kế hoạch Tài chính ðHQG.HCM, ñại diện lãnh ñạo ñơn vị
phụ trách về tài chính và Trưởng, Phó phòng Kế hoạch Tài chính của các ñơn vị thành
viên và trực thuộc ðHQG-HCM.
- Lớp Quản lý tòa nhà cao tầng dành cho các ñối tượng là Trưởng, Phó phòng Phòng
Quản trị Thiết bị, Giám ñốc các Ký túc xá, Chuyên viên phụ trách quản lý tòa nhà ñã
tham gia và hoàn thành chương trình tập huấn Module 1.
- Tập huấn triển khai công tác ISO cho Cơ quan ðHQG-HCM dành cho các ñối
tượng là ñại diện lãnh ñạo Văn phòng và các Ban chức năng.
Ngoài ra các lớp bồi dưỡng theo nhu cầu về tìm hiểu và khai thuế thu nhập cá nhân
dành cho ñối tượng là toàn thể cán bộ viên chức trong ðHQG-HCM; bồi dưỡng và tổ
chức kỳ thi tuyển dụng nâng ngạch Giảng viên lên Giảng viên chính của ðHQG-HCM,

các lớp bồi dưỡng cho cán bộ thư viện...
1.4.3.

Công tác quy hoạch ñội ngũ

Ban Thường vụ ðảng ủy, Ban Giám ñốc ðHQG-HCM, ðảng ủy và lãnh ñạo các
trường thành viên, ñơn vị trực thuộc ñã tổ chức chỉ ñạo và thực hiện tốt công tác quy
hoạch nguồn cán bộ quản lý các cấp của ðHQG-HCM, ñịnh hướng ñến năm 2015. ðã
giới thiệu 133 cán bộ quy hoạch cấp ðHQG-HCM với 58 chức danh cán bộ lãnh ñạo
quản lý; trong ñó có 02 chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ tướng Chính
13


phủ, 06 chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ðào tạo,
50 chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám ñốc ðHQG-HCM, ñồng thời chủ
trương ñịnh hướng ñể BCH ðảng bộ quyết ñịnh về công tác ñào tạo, luân chuyển cán bộ
phục vụ cho công tác quy hoạch cán bộ lâu dài; cử các cán bộ chủ chốt của ðHQGHCM học tập chương trình cao cấp chính trị, chương trình bồi dưỡng an ninh quốc
phòng trong 02 năm 2008 và 2009. Nguồn cán bộ giới thiệu quy hoạch năm 2008 ñảm
bảo ñược theo 03 cấp ñộ tuổi, phân bố khá ñồng ñều ở các ñơn vị thành viên, trực thuộc;
ñảm bảo tốt ñội ngũ trẻ cho ñến nhiệm kỳ tiếp theo; có chú ý ñến cơ cấu nữ trong hầu
hết các chức danh quản lý.
Ban Thường vụ ðảng ủy, Ban Giám ñốc ðHQG-HCM ñã thống nhất chủ trương
cho phép các cơ sơ ðảng tiến hành thủ tục bổ sung thay thế, bổ sung tăng cường nguồn
cán bộ quy hoạch trẻ, cán bộ ñoàn thể cho một số cấp ủy ðảng cơ sở, tăng cường thêm
01 Phó Hiệu trưởng cho các trường thành viên ñể phục vụ cho công tác quy hoạch.

1.5. Chuẩn hóa về công tác Kế hoạch Tài chính
1.5.1. Công tác xây dựng kế hoạch tài chính
ðHQG-HCM ñã có những ñổi mới về quy trình xây dựng và lập kế hoạch, dự
toán trình các Bộ, ngành và phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch, ngân sách ñược duyệt. Với

trách nhiệm của mình, ðHQG-HCM hướng dẫn, kiểm tra các ñơn vị thành viên và trực
thuộc trong công tác xây dựng kế hoạch năm và lập dự toán trên cơ sở nhiệm vụ của
năm học và dần chuyển qua năm tài chính gắn với các chỉ tiêu, nguồn kinh phí thực hiện.
Một nhiệm vụ quan trọng là hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, sử
dụng ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác của các ñơn vị thành viên và trực
thuộc, có so sánh, ñối chiếu với mức ñộ thực hiện của những năm trước và quyết toán
các nguồn kinh phí theo ñúng chế ñộ tài chính, kế toán của Nhà nước; tổng hợp, báo cáo
quyết toán với Bộ Tài chính.
Trong những năm qua, trên cơ sở ñược trao quyền tự chủ tài chính và chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và xã hội, ðHQG-HCM ñã phát huy quyền tự chủ của các ñơn vị,
mở rộng các nguồn thu bổ sung, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tiết kiệm trên cơ sở
thực hiện Nghị ñịnh 10/2002/Nð-CP và triển khai Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP về tự chủ
tài chính. Trường ðại học Quốc tế là một ñơn vị ñiển hình trong việc triển khai thực hiện
tự chủ tài chính của ðHQG-HCM. Với những tính ñặc thù của trường, nhưng những
kinh nghiệm, thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính của ñơn vị là rất cần thiết.
Thực hiện công khai về tài chính, ðHQG-HCM trong Báo cáo Thường niên ñã
thể hiện các nguồn thu, chi theo các khoản mục chủ yếu, trước hết phục vụ cho hoạt
ñộng giảng dạy, NCKH và trực tiếp chi cho con người. ðây cũng là một trong ba yêu
cầu công khai hóa mà ðHQG-HCM ñã mạnh dạn ñi ñầu thực hiện.
Tuy nhiên, về nhiệm vụ này vẫn có một số ñơn vị chưa ñảm bảo ñược yêu cầu
công khai hóa, chưa thực hiện ñúng theo những quy ñịnh về chế ñộ tài chính cũng như
không báo cáo kịp thời cho ðHQG-HCM.

14


1.5.2. ðánh giá nhiệm vụ thu và chi NSNN năm 2009
Theo Quyết ñịnh số 2614/Qð-BTC, ngày 20/11/2008 của Bộ Tài chính về việc giao
dự toán thu, chi NSNN năm 2009 cho ðHQG-HCM, thực hiện nhiệm vụ thu chi NSNN
trong năm 2009, dự kiến hoàn thành tổng nguồn thu so với nhiệm vụ thu, chi NSNN với

tỷ lệ 101,45 %. Trong tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2009 với sự ñiều chỉnh về
mức học phí nhưng quy mô ñào tạo tăng với tỷ lệ thấp, ðHQG-HCM nỗ lực ñể hoàn
thành nhiệm vụ ñược giao
Các nguồn thu học phí ñối với hệ chính quy và VLVH phù hợp với khung quy ñịnh
theo Quyết ñịnh 70/1998/Qð-TTg ngày 31/8/1998 và Quyết ñịnh số 1310/Qð-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Trường ðại học Khoa học Xã hội và Nhân văn xác ñịnh học phí 2
năm ñầu: 3 triệu ñồng/năm, 3,2 triệu/năm ñối với sinh viên từ năm thứ 3; Khoa Kinh tế
xác ñịnh mức học phí hệ VLVH: 3,5 triệu ñồng/năm.
Ngoài các khoản thu từ học phí, ðHQG-HCM ñã triển khai nhiều chương trình
NCKH, chuyển giao công nghệ, thu hút sự ñóng góp của xã hội, doanh nghiệp vào hoạt
ñộng ñào tạo, NCKKH và góp phần tăng nguồn thu cho các CSðT.
Nhằm tạo thêm nguồn thu cho ñầu tư, phát triển và hỗ trợ cho các hoạt ñộng ñào
tạo và KHCN, ðHQG-HCM ñã thành lập Quỹ KH&CN và Quỹ Phát triển ðHQGHCM.

1.6. Tăng cường và chuẩn hóa về cơ sở vật chất
1.6.1. ðẩy mạnh Dự án xây dựng ðHQG-HCM
Trên cơ sở quy hoạch ñã ñược Chính phủ phê duyệt, ðHQG-HCM thực hiện nhiệm
vụ chủ quản ñầu tư ñối với các ñơn vị là chủ ñầu tư các dự án thành phần trong lĩnh vực
xây dựng. Nhờ việc triển khai mạnh mẽ công tác xây dựng cơ bản, ñầu tư hiện ñại hóa
hệ thống phòng thí nghiệm, xây dựng hệ thống KTX văn minh…, ðHQG-HCM ñã và
ñang hình thành diện mạo một khu ñô thị ñại học hiện ñại tại khu quy hoạch Thủ ðức –
Dĩ An.
ðHQG-HCM ñã xây dựng và ñưa vào sử dụng các hạng mục cần thiết, ñáp ứng
nhu cầu làm việc và học tập cho khoảng 40% cán bộ, giảng viên, sinh viên tại khu quy
hoạch Thủ ðức – Dĩ An (năm học 2008 – 2009 ñã có trên 25.000 SV học tập tại khu vực
này).
Hiện nay việc xây dựng cơ sở vật chất ñang ñược tiến hành khẩn trương, tích cực,
tập trung ñẩy mạnh Dự án xây dựng ðHQG-HCM tại khu vực Thủ ðức – Dĩ An (phấn
ñấu ñến năm 2013 hoàn thành), ñã tiến hành ñền bù giải tỏa trên 90% diện tích và hoàn
thành 210.000m2 sàn xây dựng mới (chưa kể gần 20.000m2 có sẵn) ñáp ứng cho việc học

tập, giảng dạy tại khu quy hoạch, ñược Bộ Kế họach - ðầu tư ñánh giá là một trong
những ñơn vị triển khai dự án ñầu tư khá nhanh trong cả nước.
Tại phiên họp giao ban xây dựng cơ bản tháng 10/2009, Ban Giám ñốc ñã thống
nhất chủ trương triển khai thực hiện ñầu tư: (1) khu nhà cao tầng (33 tầng, trong khu
Trung tâm dịch vụ công cộng 1, thuộc dự án thành phần QG-HCM-02) ñáp ứng nhu cầu
15


sử dụng và ñồng thời tạo ñiểm nhấn cho khu ñô thị ðHQG-HCM; (2) một ñơn nguyên
chung cư (thuộc Dự án thành phần QG-HCM-06B) phục vụ chỗ ở cho cán bộ viên chức
trẻ chưa có chỗ ở thuộc ðHQG-HCM. Tất cả các công trình trên sẽ ñược ñưa vào kế
hoạch thực hiện trong năm 2010.
ðối với hệ thống ký túc xá ðHQG-HCM gồm 2 khu KTX A và KTX B và Khu
KTX XHH.
Khu KTX A gồm 20 ñơn nguyên KTX ñược xây dựng từ ngân sách của Thành phố,
các tỉnh và ðHQG-HCM, trong ñó 15 ñơn nguyên ñã hoàn thành và ñang sử dụng, 3 ñơn
nguyên sẽ hoàn thành và ñưa vào sử dụng ñầu năm 2010, 2 ñơn nguyên (Tỉnh Quảng
Ngãi và tỉnh Lâm ðồng vừa ñược khởi công trong tháng 9, 10/2009 ñang trong quá
trình xây dựng.
Khu KTX B: ðHQG-HCM cùng với Lãnh ñạo Thành phố HCM, tỉnh Bình Dương
ñã tổ chức Lễ khởi công dự án ñầu tư xây dựng KTX sinh viên quy mô 60.000 chỗ thuộc
dự án thành phần QG-HCM-06 nằm trong tổng thể chương trình 100.000 chỗ ở cho sinh
viên tại TP.HCM, Bình Dương. ðây là 2 tòa cao ốc ñầu tiên của khu KTX sinh viên
60.000 chỗ ñược khởi công và lần lượt là tổng khởi công 32 tòa nhà còn lại trong năm
2009 và năm 2010.
Hiện nay ðHQG-HCM ñang tiến hành rà soát lại tổng thể dự án xây dựng ðHQGHCM trong ñó tính ñến các ñơn vị mới ñã và sẽ phát triển trong thời gian tới, khu vui
chơi, sinh hoạt tập trung cho sinh viên,…và chú ý bổ sung phương án quy hoạch nội
thành vào tổng dự án ñể trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ngày 11/12/2009, ðHQG-HCM ñã tổ chức buổi Tọa ñàm “Cơ chế ñầu tư tại
ðHQG-HCM”, thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp có quan hệ, quan tâm hợp

tác với ðHQG-HCM. Buổi tọa ñàm ñã ñóng góp ý kiến cho dự thảo Cơ chế kêu gọi
của ñầu tư vào khu quy hoạch xây dựng ðHQG-HCM và khu vực hiện hữu của các
trường thành viên tại nội thành, ñồng thời giới thiệu các công trình kêu gọi ñầu tư của
ðHQG-HCM. Hiện nay, ðHQG-HCM ñang ưu tiên kêu gọi ñầu tư cho các công trình
như sân vận ñộng, câu lạc bộ sinh viên, nhà ăn sinh viên, bệnh viện, chung cư cho cán
bộ-viên chức trẻ, khu chuyển giao công nghệ.
1.6.2. Nhiều hạng mục và công trình mới ñã ñưa vào sử dụng:
Trong năm qua ñã có nhiều nỗ lực ñề tăng cường cơ sở vật chất phục vụ ñào tạo và
NCKH. Trường ðại học Quốc Tế ñưa vào sử dụng nhiều hạng mục mới: giảng ñường,
PTN, Phòng LAB; trường ðH KHXH&NV nâng cấp phòng học, trang thiết bị, âm
thanh; trường ðH KHTN khánh thành và ñưa vào sử dụng Nhà ñiều hành tại cơ sở Linh
Trung và khối thiết bị phục vụ giai ñoạn thực tập cơ bản cho sinh viên thuộc dự án QGHCM07 và QG-HCM08, dự án tăng cường trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm trọng
ñiểm, trang bị và ñầu tư mới PTN trên 300 tỉ ñồng; TT GDQP ñưa vào sử dụng kịp thời
năm học mới 3 nhà ở sinh viên, nhà ăn, nhà nghỉ giảng viên, bể nước, ñài nước; PUFHCM tăng cường một số phòng học và cơ sở vật chất; trường ðH CNTT, Thư viện TT,
16


TT QL KTX ðHQG-HCM tăng cường trang thiết bị, sửa chữa phòng học, phòng ñọc
phục vụ tốt hơn nhu cầu của sinh viên. Khoa Kinh tế ñang tích cực ñẩy nhanh tiến ñộ
xây dựng Nhà ñiều hành và giảng ñường, kịp thời ñưa vào sử dụng và chào mừng
ðHQG-HCM 15 năm Xây dựng và Phát triển.

2. ðHQG-HCM CHỦ ðỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ PHỤC
VỤ CỘNG ðỒNG
2.1. Phát huy vị trí, vai trò và năng lực của ðHQG-HCM ñể tăng
cường phục vụ cộng ñồng
Thực hiện chương trình công tác năm do Hội nghị Thường niên năm 2008 ñề ra
trong việc phục vụ cộng ñồng, tăng cường hợp tác và hỗ trợ ñào tạo nguồn nhân lực,
nghiên cứu khoa học ñóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương, ðHQGHCM ñã tổ chức ñoàn công tác ñi thăm và làm việc với một số tỉnh ðồng bằng sông
Cửu Long (Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre), tỉnh

ðắk Nông trong tháng 8 và ñầu tháng 9/2009 và tỉnh Lâm ðồng vào ngày 5/11/2009.
Tại các ñịa phương, ñoàn ñã ñược các cấp lãnh ñạo ñón tiếp nhiệt tình và chuẩn
bị nội dung làm việc chu ñáo, ñồng thời tạo ñiều kiện ñi tham quan, thực tế, tìm hiểu
một số các cơ sở kinh tế - xã hội. Trong các buổi làm việc, lãnh ñạo ðHQG ñã giới
thiệu với các ñịa phương những thành tựu và năng lực của ðHQG-HCM về các hoạt
ñộng ñào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ, quan hệ quốc tế và phục vụ cộng
ñồng, xã hội và doanh nghiệp.
Lãnh ñạo tỉnh, các sở, ban ngành của các ñịa phương ñã giới thiệu những thành
tích trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, ñồng thời ñã ñặt ra những vấn ñề cấp
thiết trong nhiều lĩnh vực cần có sự hỗ trợ, hợp tác của ðHQG-HCM.
Từ những ñề xuất của các tỉnh, lãnh ñạo ðHQG-HCM ñã xác ñịnh nhiều nội
dung cùng tham gia hợp tác nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của các ñịa
phương. Những hướng chủ yếu trong quan hệ hợp tác, hỗ trợ các ñịa phương mà ñoàn
ñã ñi thăm và làm việc bước ñầu xác ñịnh là:
ðHQG-HCM chủ trì xây dựng mạng các trường ñại học khu vực ñồng bằng Sông
Cửu Long (MUN - Mekong University Network) nhằm tạo ñiều kiện nâng cao sự
hợp tác, hỗ trợ giữa các trường ñại học trong vùng.
Nghiên cứu, ñề xuất các chương trình về bảo vệ môi trường sinh thái tại Vùng
Dự trữ Sinh quyển thế giới ở tỉnh Cà Mau.
Kết hợp với tỉnh Kiên Giang ñể nghiên cứu các vấn ñề về phát triển kinh tế biển
của tỉnh nhà.
ðHQG-HCM ñồng hành với quá trình phát triển và góp phần nâng cao tầm vóc,
vị trí của trường ðại học An Giang.

17


ðHQG-HCM tham gia tích cực việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ cao trong nông nghiệp, ñồng thời góp phần nghiên cứu và giải quyết các
vấn ñề thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn của tỉnh Vĩnh Long.

ðHQG-HCM góp phần xây dựng Chiến lược phát triển của tỉnh Tiền Giang, mô
hình Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới và hỗ trợ sự phát triển trường ðại học
Tiền Giang.
Hợp tác với tỉnh Bến Tre về các vấn ñề: phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ (tập trung vào cây dừa), góp phần giải quyết
những vấn ñề môi trường. sinh thái do các hoạt ñộng sản xuất gây ra.
ðHQG-HCM có chương trình riêng cho khu vực Tây Nguyên. Trước mắt xây
dựng những chương trình ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cao, nhất là ñối với
cán bộ, sinh viên người dân tộc thiểu số và một số ngành phục vụ cho khai thác
khoáng sản, quan trắc môi trường; phối hợp với tỉnh ñể triển khai các chương
trình nghiên cứu, phục vụ cho nhu cầu của tỉnh trong việc ñánh giá về tiềm năng
ñất ñai, chế biến khoáng sản; vấn ñề di dân và giữ gìn bản sắc văn hóa, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế, du lịch…
Trong quan hệ chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh, ðHQG-HCM tiếp tục tham
gia các ñề tài, dự án KHCN và CGCN với các hợp ñồng trong các lĩnh vực kinh tế - kỹ
thuật quan trọng của TP.HCM và các tỉnh phía Nam. Các trung tâm CGCN ñóng vai trò
quan trọng trong việc thiết lập cầu nối giữa nhà trường và doanh nghiệp, là nơi ñể các
cán bộ khoa học thực hiện các hợp ñồng chuyển giao công nghệ, tư vấn, dịch vụ KHCN.
Hiện nay, ðHQG-HCM ñang phối hợp chặt chẽ với Khu Công nghệ cao ñể xây dựng và
thành lập Khoa Công nghệ cao, ñồng thời gắn kết việc ñào tạo với NCKH và CGCN.
Trong ñịnh hướng chung của ðHQG-HCM, các ñơn vị thành viên và trực thuộc
ñã tăng cường quan hệ gắn kết với các ñịa phương và doanh nghiệp. Trường ðHBK ñã
tiến hành lập Dự án xây dựng các cơ sở ñào tạo, NCKH tại tỉnh Lâm ðồng và Khánh
Hòa (ngày 30/9/2009 ñã tiến hành Lễ Khai trương Văn phòng ñại diện tại TP. ðà Lạt).
Viện MTTN ñã tham gia nhiều ñề tài NCKH và tham gia giải quyết nhiều vấn ñề
thực tiễn ñặt ra nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, thực hiện quan trắc môi
trường tại nhiều ñịa phương ở phía Nam và một số tỉnh miền Trung.
Khu CNPM ñã triển khai nhiều dự án với các ñối tác (hợp tác với Khu Công
nghiệp Long Hậu và Malaysia về dự án Trung tâm dữ liệu DataCenter; hợp tác toàn
diện và làm ñầu mối khu vực phía Nam với Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự

thuộc Bộ Quốc phòng ñể nghiên cứu ứng dụng Khoa học công nghệ phục vụ quốc
phòng – an ninh; hợp tác toàn diện với Sở Truyền thông & thông tin TP.HCM ñể ñảm
bảo an ninh thông tin và an toàn hệ thống mạng cho các Sở, Ngành, Quận, Huyện
TP.HCM).
Trong khuôn khổ chương trình hợp tác toàn diện giữa ðHQG-HCM và tỉnh
Quảng Ngãi, Khu CNPM ñã tiến hành xây dựng một Học viện mạng ñịa phương tại

18


trường ñại học Phạm Văn ðồng tỉnh Quảng Ngãi và tiến hành ñào tạo giảng viên
CCNA cho cán bộ của trường và cán bộ của Sở Truyền thông và Thông tin của Tỉnh.
Quan hệ phục vụ cộng ñồng cò thể hiện ở chỗ, ðHQG-HCM tạo ñiều kiện thuận
lợi cho các ñịa phương tiếp tục hợp tác xây dựng ký túc xá của tỉnh tại Khu quy hoạch
Thủ ðức – Dĩ An, ñào tạo bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ giảng dạy, tham gia khảo sát, ñánh
giá và thực hiện các ñề tài NCKH ở các ñịa phương và doanh nghiệp…
Tiếp tục ñẩy mạnh quan hệ ñối tác chiến lược ñặc biệt giữa hai ðHQG trên cơ sở
nhận thức: Hai ðHQG có nhiều thế mạnh và chung sứ mệnh, thực hiện quan hệ, hợp tác
trên nhiều phương diện và lĩnh vực hoạt ñộng; Hoạt ñộng hợp tác giữa hai ðHQG là sự
“cộng hưởng”, bù ñắp cho nhau, tổng hợp tạo xung lực trí tuệ, ý tưởng nhằm xây dựng
và phát triển ðHQG, ñáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội
nhập quốc tế của ñất nước. Trong những năm qua, dù chưa nhiều so với tiềm năng,
nhưng hợp tác giữa hai ðHQG ngày càng có chiều sâu và sản phẩm cụ thể, ðHQGHCM và ðHQG Hà Nội thường xuyên trao ñổi, thống nhất về mô hình phát triển, những
kinh nghiệm trong quản trị ñại học, chia sẻ và hợp tác trong NCKH, ñào tạo…
Tại Hội nghị Giao ban Thường niên năm 2009 ở Hạ Long, các ñơn vị thuộc hai
ðHQG ñã cam kết và ký các văn bản:
• Thỏa thuận hợp tác xây dựng thương hiệu ñại học giữa Trường ðại học Kinh tế
(ðHQG-HN) và Trường ðại học Quốc Tế (ðHQG-HCM);
• Hợp tác xúc tiến thúc ñẩy và phát triển văn hóa chất lượng và kiểm ñịnh chất
lượng tại hai ðHQG giữa Trung tâm ðảm bảo Chất lượng ðào tạo và nghiên cứu phát

triển giáo dục (CEQARD), ðHQG-HN và Trung tâm Khảo thí và ðánh giá chất lượng
ñào tạo (CETE), ðHQG-HCM;
• Hợp tác giữa Trung tâm ðào tạo và bồi dưỡng Giảng viên LLCT (ðHQG-HN) và
Trung tâm Lý luận Chính trị (ðHQG-HCM);
• Hợp tác trao ñổi thông tin, tài liệu phục vụ ñào tạo và nghiên cứu khoa học giữa
TT Thông tin Thư viện (ðHQG-HN) và Thư viện Trung tâm (ðHQG-HCM);
• Họp tác giữa Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển (ðHQG-HN) và Trường
ðại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ðHQG-HCM);

• Hợp tác giữa ban ðào tạo (ðHQG-HN) và Ban ðại học – Sau ðại học (ðHQGHCM).

2.2. Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế
Trong năm học 2008-2009, ðHQG-HCM ñã duy trì ñược hoạt ñộng hiệu quả của
các chương trình hợp tác, thiết lập và phát triển ngày càng nhiều mối quan hệ hữu nghị
và sâu sắc với các ñối tác trên thế giới. Các ñoàn khách ñến thăm ñều có ấn tượng tốt và
ngày càng có nhiều ñối tác muốn hợp tác. ðồng thời, các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế ñều ñược thực hiện ñúng theo các quy ñịnh hiện hành (Nghị ñịnh 18/2001/NðCP, thông tư 15/2004/TT-BGD&ðT). Thông qua các quan hệ ñối ngoại, những yêu cầu

19


chuẩn hóa càng ñược quan tâm, ñồng thời thông qua ñó ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho
liên thông và phát triển.
Về phía ðoàn vào có tổng số 208 ñoàn khách nước ngoài ñến thăm và làm việc
với ðHQG-HCM và các ñơn vị thành viên (Bảng phụ lục); Số lượng giảng viên, chuyên
gia nước ngoài làm việc, giảng dạy tại các ñơn vị thành viên và trực thuộc: 168.
Số lượng học sinh, sinh viên nước ngoài công tác, học tập tại ðHQG-HCM:
2.409 học viên và sinh viên, trong ñó ñào tạo trình ñộ tiến sĩ: 57, thạc sĩ: 35, ñại học: 174
và khác (chương trình trao ñổi, học tiếng Việt): 2.143.
Tổng số ñoàn ra của ðHQG-HCM và các ñơn vị thành viên trong năm 2008 2009 là 261 ñoàn.

Các văn bản thỏa thuận hợp tác: 62 MOU và MOA ñược ký kết.
Học bổng: toàn ðHQG ñã thông báo và triển khai ñược 100 chương trình học
bổng với tổng số lượng là 1131 suất.
Các chương trình hợp tác, liên kết ñào tạo: 43 chương trình.
Dự án: 17 chương trình.
Sự kiện – Hội nghị: tổ chức ñược 22 hội thảo hội nghị và sự kiện quốc tế trong
toàn ðHQG.

Tóm lại, thực hiện chủ ñề của năm 2009 ñã ñược thể hiện toàn diện trên các mặt hoạt
ñộng với những sự nỗ lực của toàn ðHQG-HCM, của từng ñơn vị thành viên và trực
thuộc. Những kết quả ñạt ñược bước ñầu ñã ñịnh hình mô hình ðHQG, xây dựng ñội
ngũ, ñẩy mạnh các hoạt ñộng nghiên cứu, cơ sở vật chất ñược cải tiến... Thông qua ñó,
uy tín và vị trí của ðHQG-HCM ngày càng khẳng ñịnh, tạo ưu thế cạnh tranh ngày càng
lớn và ñóng góp quan trọng vào nhiệm vụ giáo dục và ñào tạo ñại học của ñất nước.
Những thành tích ñó cũng khẳng ñịnh hướng phát triển ñúng ñắn trong gần 15 năm qua,
là ñiều kiện ñể tiếp tục thực hiện liên thông và phát triển, phát huy sức mạnh hệ thống
của ðHQG-HCM.

3. MỘT SỐ NHỮNG HOẠT ðỘNG NỔI BẬT KHÁC
3.1. ðón tiếp các ñoàn Lãnh ñạo cấp cao của ðảng và nhà nước
ñến làm việc với ðHQG-HCM
Trong năm qua, ðHQG-HCM ñón tiếp các ñoàn Lãnh ñạo cấp cao của ðảng và Nhà
nước ñến thăm và làm việc với ðHQG-HCM:
ðồng chí Chủ tịch Nước CHXHCNVN Nguyễn Minh Triết;
ðồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GD&ðT Nguyễn Thiện
Nhân;

20



ðồng chí Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Hoàng Văn Phong.
ðoàn Lãnh ñạo cấp cao ñã ñánh giá cao những thành tựu, những sáng kiến mang
tính ñột phá của ðHQG-HCM nhằm tập trung xây dựng mô hình ñại học ña ngành, ña
lĩnh vực chất lượng cao của cả nước, ñang từng bước hình thành một ñô thị ñại học hiện
ñại.
ðặc biệt, ñồng chí Chủ tịch Nước khẳng ñịnh, phải quyết tâm xây dựng ðHQGHCM theo mô hình, ñịnh hướng trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị và yêu cầu phải
xây dựng, ñề xuất một cơ chế tự chủ cao dưới sự quản lý, ñiều hành của Nhà nước ñể từ
ñó thực hiện tốt việc hợp tác với các ñối tác trong nước và nước ngoài, thực hiện tốt
việc mời gọi nhân tài, thu hút ñầu tư; liên thông với các trường ñại học tại các ñịa
phương khác trong cả nước cùng thực hiện nhiệm vụ chung.

3.2. Các hoạt ñộng của học sinh, sinh viên
Hoạt ñộng ngoại khóa cho sinh viên
Trong năm học 2008-2009, ðHQG-HCM và các trường ñại học thành viên, khoa
trực thuộc ñã tổ chức nhiều hoạt ñộng ngoại khóa cho sinh viên. Các hoạt ñộng ngoại
khóa cho sinh viên ñược chia thành các nhóm sau: giáo dục truyền thống, học thuật, rèn
luyện kỹ năng-hướng nghiệp, văn nghệ-thể thao, hoạt ñộng tình nguyện. Các hoạt ñộng
ngoại khóa của sinh viên ðHQG-HCM ñược tổ chức từ cấp ðHQG-HCM ñến cấp
trường, khoa. Các hoạt ñộng ngoại khóa diễn ra gần như hàng tuần, hàng tháng trong
suốt năm học tại các ñơn vị thành viên, trực thuộc ðHQG-HCM. Một số hoạt ñộng tiêu
biểu như sau:
Các hoạt ñộng giáo dục truyền thống
Hoạt ñộng giáo dục truyền thống ñược tổ chức theo 2 hình thức: tham quan bảo
tàng, di tích lịch sử và tổ chức các hội thi tìm hiểu như: tham quan ðền Bến Dược Củ
Chi (Trường ðH Quốc tế, ðH Bách khoa), hành trình ñến bảo tàng (Trường ðH Khoa
học Xã hội & Nhân văn, Trường ðH Khoa học Tự nhiên, Trường ðH CNTT, Khoa
Kinh tế); Hội thi học tập và làm theo tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh (Ban Cán sự
ðoàn ðHQG-HCM), Hội thi tìm hiểu lịch sử dân tộc (Trường ðH KHTN, Trường ðH
KHXH&NV), Hội thi tìm hiểu về cuộc ñời và sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (Trường ðH KHTN, Trường ðH Quốc tế).

Các hoạt ñộng học thuật
Các hoạt ñộng học thuật thường ñược tổ chức dưới dạng các cuộc thi hoặc giao lưu
liên quan ñến lĩnh vực chuyên môn của sinh viên tiêu biểu như: Cuộc thi tìm hiểu các
môn Khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh (Trường ðH KHTN, Trường ðH
Bách khoa, Trường ðH KHXH&NV, Khoa Kinh tế); Cuộc thi Robocon năm 2009
(Trường ðH Bách khoa), Vườn ươm Menden (Trường ðH KHTN), Sàn giao dịch chứng
khoán ảo (Khoa Kinh tế), Hội thi sinh viên với pháp luật (Trường ðH KHXH&NV),
Chương trình Giao lưu Ngoại giao Việt Nam một góc nhìn (Ban CTSV ðHQG-HCM)…
Các hoạt ñộng rèn luyện kỹ năng-hướng nghiệp
21


Trong năm qua, tại Trường ðH Bách khoa, ðH KHTN, ðH KHXH&NV và Khoa
Kinh tế, thông qua các trung tâm (bộ phận) hỗ trợ sinh viên ñã tổ chức các lớp huấn
luyện kỹ năng mềm cho sinh viên như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng trả lời phỏng vấn,
kỹ năng làm hồ sơ xin việc, kỹ năng giao tiếp… ðồng thời, các hoạt ñộng ñược ñẩy
mạnh hướng nghiệp cho sinh viên, thông qua hình thức tổ chức các ngày hội nghề
nghiệp, hội chợ việc làm (Trường ðH Bách khoa, ðH Quốc tế), tham quan thực tế
doanh nghiệp (Trường ðH Bách khoa, Trường ðH KHTN, Trường ðH Quốc tế, Trường
ðH CNTT, Khoa Kinh tế), tổ chức các chương trình giao lưu với doanh nghiệp (Khoa
Kinh tế), các ngày hội tôn vinh nghề nghiệp (Trường ðH KHXH&NV).
Văn hóa-thể thao
Các hoạt ñộng văn hóa-thể thao cho sinh viên cũng ñược tổ chức rộng khắp trong
toàn ðHQG-HCM, có thể kể ra hai hoạt ñộng tiêu biểu thu hút sinh viên ðHQG-HCM
là Hội thi Duyên dáng sinh viên ðHQG-HCM lần III, năm 2009 do Ban Cán sự ðoàn
ðHQG-HCM tổ chức và Hội thao sinh viên ðHQG-HCM lần VI năm 2009 do Ban
CTSV ðHQG-HCM tổ chức. Bên cạnh ñó, tại các trường ñại học thành viên, khoa trực
thuộc ðHQG-HCM cũng thường xuyên diễn ra các hoạt ñộng văn hóa-thể thao cấp
trường và cấp khoa.
Các hoạt ñộng tình nguyện

Phong trào tình nguyện là một trong những phong trào hoạt ñộng sôi nổi, thu hút sự
tham gia ñông ñảo của sinh viên ðHQG-HCM. Trong số các hoạt ñộng ấy, Chiến dịch
Xuân tình nguyện và Chiến dịch tình nguyện Mùa hè xanh là hai ñiểm nhấn của sinh
viên ðHQG-HCM trong phong trào tình nguyện. Riêng chiến dịch tình nguyện MHX
năm 2009 ñã thu hút hơn 3000 sinh viên ðHQG-HCM tham gia tại các mặt trận
Tp.HCM, tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, An Giang và nước bạn Lào, với nhiều công trình thiết
thực như xây nhà tình thương, tình nghĩa, xây cầu, bê tông hóa ñường giao thông nông
thôn, nghiên cứu khoa học, hỗ trợ kĩ thuật cho bà con nông thôn…
Có thể nói, các hoạt ñộng của sinh viên trong năm học 2008-2009 ñã thu hút một số
lượng ñáng kể sinh viên tham gia, tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện phẩm chất,
ñạo ñức, chuyên môn, các kỹ năng mềm, năng khiếu nghệ thuật, thể thao và tinh thần
trách nhiệm của trí thức trẻ với cộng ñồng.
Tình hình thực hiện chính sách học bổng, cho vay ưu ñãi
Thông qua các chính sách nhà nước và quỹ hỗ trợ của các ñơn vị, năm 2009 ðHQGHCM ñã cấp gần 13 tỉ ñồng học bổng khuyến khích thành tích học tập, miễn giảm hơn
21 tỉ ñồng học phí cho sinh viên. Ngoài ra, SV ðHQG-HCM còn nhận ñược hơn 7 tỉ
ñồng cấp học bổng và hỗ trợ từ các tổ chức xã hội, công ty và cá nhân trong và ngoài
nước, hơn 6 tỉ ñồng tài trợ (bằng tiền mặt và kinh phí thực hiện chương trình) cho các
hoạt ñộng của SV tại các cơ sở ñào tạo và KTX.
Trong năm vừa qua, các ñơn vị thành viên, trực thuộc ðHQG-HCM ñã tiến hành
xác nhận hồ sơ cho sinh viên vay vốn ưu ñãi. Tuy nhiên hiện nay cơ chế thông tin giữa
Ngân hàng chính sách và các trường ñại học chưa thông suốt. Các trường không nắm
22


ñược thông tin từ phía ngân hàng về việc sinh viên có ñược vay hay không, do ñó chưa
thể thống kê ñược tổng số tiền sinh viên ñược vay. ðHQG-HCM ñã kiến nghị về khó
khăn này trong các hội nghị về thực hiện chính sách cho vay ưu ñãi ñể học ñại học, cao
ñẳng. Riêng trong năm học 2008-2009, toàn ðHQG-HCM ñã xác nhận cho 14.500 hồ sơ
sinh viên vay vốn ưu ñãi.


3.3. Phối hợp các bộ, ngành và ñịa phương trong việc ñảm bảo các
ñiều kiện học tập, rèn luyện của sinh viên, ñảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực Thủ ðức – Dĩ An
Trong năm học vừa qua, ðHQG-HCM cùng các trường ñại học thành viên, khoa
trực thuộc ñã thường xuyên liên hệ, gắn kết chặt chẽ với chính quyền ñịa phương, Cục
A25 – Bộ Công an, Phòng PA25 – Công an Tp.HCM và Công an tỉnh Bình Dương trong
việc ñảm bảo các ñiều kiện học tập, rèn luyện của sinh viên, ñảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong trường học và ngoại trú của sinh viên.
ðặc biệt, trước tình hình diễn biến phức tạp về an ninh trật tự và an toàn xã hội tại
khu ñô thị ðHQG-HCM (Thủ ðức-Dĩ An), Giám ñốc ðHQG-HCM ñã ra Chỉ thị số
375/CT-ðHQG-HCM, ngày 18/3/2009 về việc lập lại và duy trì an ninh trật tự ñô thị, an
toàn xã hội khu ðHQG-HCM tại Thủ ðức-Dĩ An. Sau Chỉ thị của Giám ñốc, ðHQGHCM ñã thành lập Ban An ninh trật tự ñô thị và tổ chức Hội nghị “Nếp sống văn minh An ninh trật tự khu ñô thị ðHQG-HCM tại Thủ ðức – Dĩ An”, dưới sự chủ trì của Chủ
tịch Hội ñồng Nhân dân Tp.HCM, Phó Chủ tịch UBND Tp.HCM, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh Bình Dương, triển khai tổ chức Chiến dịch “Lập lại và duy trì An ninh trật tự ñô thị,
An toàn xã hội khu ðHQG-HCM tại Thủ ðức – Dĩ An” trong tháng 4 và 5.
Chiến dịch ñã tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân và sinh viên về thực hiện nếp
sống văn minh ñô thị, thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường; rà soát,
ngăn chặn và giải tỏa các công trình, hàng quán xây dựng lấn chiếm, các hoạt ñộng dịch
vụ không có giấy phép; ngăn chặn, xử lý việc buôn bán lấn chiếm lòng lề ñường; tuần tra
lập lại trật tự, an toàn giao thông, ngăn chặn xe tải, xe container ra vào khu ðHQGHCM; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm; tổ chức thu gom rác
thải làm sạch môi trường; truy quét tội phạm, tệ nạn xã hội làm lành mạnh môi trường ñi
ñôi với việc tăng cường tổ chức các loại hình dịch vụ công, các hoạt ñộng văn hóa - văn
nghệ - thể thao, giải trí lành mạnh cho sinh viên và nhân dân trong khu vực.
Sau 2 tháng thực hiện chiến dịch, tình hình chung về nếp sống văn minh, an ninh
trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường trong khu vực có chuyển biến tích
cực. Nhận thức của người dân, sinh viên nội trú và ngoại trú trong khu vực ñã tốt hơn.
Chiến dịch ñã ñạt ñược những mục tiêu, yêu cầu ñề ra.
Hiện nay ðHQG-HCM tiếp tục phối hợp với ñịa phương duy trì các kết quả ñã
ñạt ñược trong chiến dịch, ñồng thời giữ ổn ñịnh tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội
tại khu quy hoạch xây dựng ðHQG-HCM cho ñến khi ñịa phương tiến hành giải tỏa

toàn bộ khu vực và bàn giao cho ðHQG-HCM tiến hành xây dựng theo kế hoạch.

23


4. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ TỒN TẠI
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, giảng viên, viên chức và học sinh, sinh viên,
trong năm qua, ðHQG-HCM ñã ñạt những thành tích ñáng kể. Tuy nhiên, với sứ mạng,
yêu cầu và nhiệm vụ ñặt ra, còn không ít vấn ñề ñòi hỏi phải phấn ñấu nhiều hơn và
nhanh chóng khắc phục những hạn chế, tồn tại. Những hạn chế chủ yếu là:
Quản lý chung chưa tạo ñược sự phối hợp hài hòa, chia sẻ nguồn lực trong toàn
hệ thống;
Quản lý chất lượng chưa ñi vào nề nếp, ñều khắp và thực sự vào bản chất, nội
dung. ðồng thời, việc xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch năm chưa ñược quan
tâm ñúng mức;
Quản lý công tác ñào tạo chưa tập trung thích ñáng vào chất lượng, các chương
trình chất lượng cao chưa hoàn toàn khẳng ñịnh, quy mô ñào tạo của một số CSðT tăng
nhanh so với năng lực ñào tạo;
Chưa thật sự quan tâm ñến việc ñào tạo toàn diện ñối với sinh viên, trong ñó
những hoạt ñộng thể thao, văn hóa - văn nghệ… chưa ñược ñầu tư ñúng mức;
Nhận thức về Khu ñô thị ñại học còn hạn chế, cơ sở vật chất phát triển, xây dựng
chậm so với kế hoạch và mục tiêu ñặt ra.(hiện nay hàng năm mới chỉ tăng khoảng 5%);
Công tác tài chính ñại học quốc gia cần ñược ñầu tư nghiên cứu phát triển và triển
khai thực hiện;
Chuẩn hóa ñội ngũ cán bộ và quản trị ñại học chưa ñược quan tâm ñúng mức ở
các cấp, một số lĩnh vực quản lý và trình ñộ cán bộ, chuyên viên còn hạn chế, thiếu tính
chuyên nghiệp.
Những hạn chế trong các hoạt ñộng cụ thể:

1. Về nhiệm vụ trong lĩnh vực ñào tạo

- Cần có những ñánh giá kịp thời về những bài học kinh nghiệm trong ñào tạo
theo học chế tín chỉ, chú trọng hơn việc xác ñịnh quy mô ñào tạo hợp lý, tỷ lệ thích hợp
giữa các hệ ñào tạo, ñảm bảo ñược tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo tiêu chuẩn của ñịnh
hướng ñại học nghiên cứu. Việc xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh cần có sự thống nhất trên
những tiêu chí cơ bản, gắn với yêu cầu của hoạt ñộng kế hoạch tài chính, cơ sở vật chất
và ñội ngũ.
- Việc thực hiện các yêu cầu công khai trong ñào tạo chưa ñược thực hiện tốt và
ñồng bộ trong các CSðT.
- Mặc dù ñã có nhiều nỗ lực, nhưng các cơ sở ñào tạo chưa có sự ñầu tư thích
ñáng, toàn diện cho các chương trình chất lượng cao, công tác kiểm ñịnh chất lượng ñào
tạo các chương trình này chưa ñảm bảo ñúng tiến ñộ.
- Việc ñánh giá, củng cố hệ ñào tạo từ xa chưa kịp thời ñể góp phần khắc phục
những hạn chế trong quản lý, phát huy những thế mạnh của hình thức ñào tạo này.

24


- Công tác triển khai giáo trình ñiện tử chưa ñược triển khai rộng rãi, việc khai
thác, sử dụng còn nhiều hạn chế.

2. Công tác nghiên cứu khoa học
- Công tác quản lý khoa học công nghệ cần ñược cải tiến và chuẩn hóa, tạo thuận
lợi cho CB, GV trong hoạt ñộng NCKH và CGCN, trước là những quy ñịnh về quyết
toán kinh phí thực hiện.
- Công tác chuyển ñổi mô hình theo Nð 115/CP của các trung tâm dịch vụ,
NCKH ñã có nhiều nỗ lực. Tuy nhiên, ðHQG-HCM cần tập trung chỉ ñạo thí ñiểm việc
chuyển ñổi mô hình, từ ñó nhân rộng và phát huy vai trò của những doanh nghiệp trong
ñại học.
- Quỹ Khoa học Công nghệ ñã ñược thành lập cần sớm ñưa vào hoạt ñộng và
phát huy hiệu quả, ñóng góp tích cực cho NCKH và CGCN.

- Hoạt ñộng CGCN trong những năm gần ñây của ðHQG ñã ñược ñẩy mạnh
vượt bậc, tuy nhiên chưa ñảm bảo ñược những yêu cầu về sở hữu trí tuệ, bản quyền.
ðiều này ñã trở thành một vấn ñề cấp bách khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
với khu vực và thế giới.
- Cần có những ñịnh hướng lớn NCKH trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn, kinh tế và quản lý... ñể phát huy những thế mạnh và tiềm năng sẵn có của ðHQGHCM.
3. Công tác xây dựng cơ bản
- Sự phối hợp giữa ðHQG với các ñịa phương trong việc giải tỏa ñề bù ñã có
nhiều nỗ lực. Tuy nhiên, so với yêu cầu và chỉ tiêu ñặt ra vẫn chưa ñạt ñược, hơn nữa
tình trạng tái lấn chiếm vẫn còn phổ biến.
- Việc kết hợp giữa rà soát lại dự án tại Khu Quy hoach ðHQG với quy hoạch
nội thành cần có sự quan tâm thích ñáng hơn với những phương án khả thi.
- Do nhiều vấn ñề phức tạp nên tiến ñộ triển khai và thực hiện Kết luận của
Thanh tra Chính phủ ñối với Dự án Khu Nhà ở của CBVC tại Phường Phú Hữu (Quận 9)
còn chậm.
4. Công tác Tổ chức Cán bộ, xây dựng ñội ngũ
- Chỉ tiêu của năm học 2008-2009 ñề ra ñối với CBGD có trình ñộ SðH chiếm
80% số GV chưa ñạt. Vì vậy cần ñẩy mạnh công tác xây dựng ñội ngũ, thực hiện tốt ðề
án ñã ñược thông qua.
- Các quy ñịnh về chuẩn chất lượng, nhiệm vụ chức năng của các vị trí, cán bộ
quản lý các cấp trong ðHQG chậm ñược ban hành, do ñó có những ảnh hưởng nhất ñịnh
trong việc phối hợp và hiệu quả công tác.
- Chưa kịp thời soạn thảo và ban hành các quy ñịnh, quy trình trong việc thành
lập những ñơn vị mới.
5. Công tác sinh viên
25


×