Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải quyết việc làm cho người lao động tại tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MÂY

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MÂY

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS MAI THỊ THANH XUÂN

PGS.TS LÊ DANH TỐN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của bản thân tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của
luận văn là trung thực, do tôi thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sĩ này,
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế chính trị,
Phòng Đào tạo, Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Thƣ viện Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập tại trƣờng và nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS .TS. Mai

Thị Thanh Xuân, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả ngƣời thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG............................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ............................................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát một số công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề
tài luận văn ................................................................................................ 4
1.1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình trên và những
vấn đề luận văn cần tiếp tục bổ sung, làm rõ ........................................... 8
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động địa bàn cấp tỉnh .................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người
lao động .................................................................................................. 10
1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động trên phạm vi
cấp tỉnh ................................................................................................... 13
1.2.3. Tiêu chí đánh giá công tác giải quyết việc làm cho người lao động .. 19
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động .. 22

1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động của một số địa
phƣơng và bài học cho tỉnh Hà Nam .......................................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một số
địa phương .............................................................................................. 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam ......................................... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 34


2.1. Phƣơng pháp luận................................................................................. 34
2.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng ................................................. 34
2.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử ........................................................ 34
2.2. Phƣơng pháp cụ thể .............................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 35
2.2.2. Phương pháp thông kê – so sánh .................................................. 35
2.2.3. Phương pháp logic – lịch sử ......................................................... 36
2.2.4. Phương pháp phân tích – tổng hợp .............................................. 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG Ở TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016 ..................................... 40
3.1. Những đặc điểm của tỉnh Hà Nam có ảnh hƣởng đến giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động trên địa bàn ........................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 41
3.1.3. Đặc điểm lao động và việc làm .................................................... 43
3.2. Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa
bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2016 ....................................................... 45
3.2.1. Cơ chế chính sách của tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao
động ......................................................................................................... 45
3.2.2. Các kênh giải quyết việc làm chủ yếu tại tỉnh Hà Nam ................ 53
3.2.3. Hoạt động kiểm tra, giám sát ........................................................ 67
3.3. Đánh giá chung .................................................................................... 67

3.3.1. Những thành tựu cơ bản ............................................................... 67
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 70
Chƣơng 4: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN 2025 ............................................................................................ 74


4.1. Bối cảnh mới tác động đến vấn đề giải quyết viêc làm cho ngƣời lao
động tại tỉnh Hà Nam .................................................................................. 74
4.1.1. Bối cảnh trong nước...................................................................... 74
4.1.2. Bối cảnh trong tỉnh ....................................................................... 75
4.2. Mục tiêu giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại tỉnh Hà Nam đến
năm 2020, tầm nhìn năm 2025 .................................................................... 77
4.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 77
4.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 77
4.2. Một số biện pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại
tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ............................................... 78
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách giải quyết việc làm ...................... 78
4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm ................................................................................................... 79
4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động ..................................... 84
4.2.4. Tạo điều kiện để người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho
xã hội ....................................................................................................... 86
4.2.5. Phát triển mạnh ngành nghề và làng nghề để tạo thêm việc làm mới 88
4.2.6. Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách giải quyết viêc làm................................................ 102
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

ĐCĐC

Định canh định cƣ

4

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

5

GQVL

Giải quyết việc làm

6

HĐKTTX

Hoạt động kinh tế thƣờng xuyên

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

HTX

Hợp tác xã

9

KT-XH


Kinh tế- xã hội

10



Lao động

11

LĐ-TB& XH

Lao động -Thƣơng binh và Xã hội

12

THCS

Trung học cơ sở

13

THPT

Trung học phổ thông

14

UBND


Ủy ban nhân dân

15

VLXD

Vật liệu xây dựng

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

17

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung
Kết quả hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp và giới
thiệu việc làm
Kết quả giải quyết việc làm qua XKLĐ giai đoạn
2011-2016

Trang
54

58

Kết quả giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
3

Bảng 3.3 giai đoạn 2011-2016 qua kênh phát triển ngành

60

nghề
4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

Kết quả giải quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc
gia giải quyết việc làm tại tỉnh Hà Nam
Tổng hợp kết quả giải quyết việc làm giai đoạn
2011-2016

ii

65

66


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con ngƣời để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm là việc Nhà nƣớc,
các doanh nghiệp và bản thân ngƣời lao động tạo ra những công việc cho
ngƣời lao động có cơ hội đƣợc làm việc. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, có tính quyết định đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia. Vì vậy, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là một
vấn đề mang tính toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên
thế giới.
Hà Nam là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của vùng Đồng bằng châu thổ Sông
Hồng, có diện tích rộng 852 km2 , với tổng số dân 798.572 ngƣời. Đến nay, Hà
Nam vẫn là một tỉnh thuần nông, với 65% lực lƣợng lao động làm nông nghiệp.

Điều kiện phát triển công nghiệp và ngành nghề ở tỉnh Hà Nam rất hạn chế, do
đó để tạo thêm đƣợc một việc làm mới cho ngƣời lao động trên địa bàn là hết
sức khó khăn.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động, thời gian gần đây, các cấp chính quyền tỉnh Hà Nam đã ban hành nhiều
chính sách và thực hiện nhiều biện pháp nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới cho
ngƣời lao động, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ ngƣời thất nghiệp và thiếu việc
làm đầy đủ trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc
biệt là do sự yếu kém trong quản lý của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
mà tình trạng ngƣời lao động bị thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc có việc làm
nhƣng không ổn định vẫn chƣa thuyên giảm, không chỉ gây khó khăn về mặt kinh
tế, mà còn gây ra những hệ lụy về mặt xã hội. Thực tế đó đang đặt ra yêu cầu cấp
bách cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp cũng nhƣ mỗi ngƣời dân trên địa bản
1


tỉnh phải tìm giải pháp hữu hiệu để khắc phục. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn
đề tài “ Giải quyết việc làm cho người lao động tại tỉnh Hà Nam” để làm luận
văn thạc sĩ của mình.
* Câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề giải quyết việc làm tại Tỉnh Hà Nam hiện nay còn những khó
khăn, hạn chế gì? Dƣới góc độ quản lý, các cấp chính quyền tỉnh Hà Nam
cần phải thực hiện những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ở tỉnh Hà Nam hiện nay, tác giả luận văn đề xuất định hƣớng và giải
pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu đó, với cách tiếp cận của chuyên ngành quản lý
kinh tế, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động.
- Đánh giá trực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2011- 2016.
- Đƣa ra định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý để giải quyết tốt
hơn vấn đề việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Hà Nam đến năm 2025.
3. Chủ thể quản lý
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến ngƣời lao động, việc làm
và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động dƣới góc độ quản lý.
2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2011 – 2016. Đây là thời gian Đảng bộ
và nhân dân tỉnh Hà Nam thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội mà Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ 18 đề ra.
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm dƣới góc độ quản lý kinh tế.
5. Đóng góp của đề tài
- Phát hiện các yếu tố tác động và các nguyên nhân dẫn đến những khó
khăn, hạn chế trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Hà Nam
dƣới góc độ quản lý.
- Đƣa ra định hƣớng và một số giải pháp về mặt quản lý để giải quyết

việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh Hà Nam từ nay đến năm 2025.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề chung về giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2011 – 2016
Chương 4: Mục tiêu và giải pháp tiếp tục giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động tại tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động
1.1.1. Khái quát một số công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài
luận văn
1.1.1.1.Nhóm công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn cấp tỉnh
Trên phƣơng diện lý luận về vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động đã đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu dƣới
những gó độ khác nhau. Trong số những công trình tác giả tiếp cận đƣợc, liên
quan trực tiếp đến nội dung luận văn, có các công trình tiêu biếu sau:
Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ, “ Mối quan hệ giữa nâng cao chất

luợng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước” ( 2001), Mã số 2001/455 do PGS.TS Trần Văn Chử làm
chủ nhiệm đã phân tích việc làm đặt trong bối cảnh của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đề tài đặc biệt nhấn mạnh khía cạnh chất lƣợng
lao động- yếu tố có tính quyết định đến tìm việc làm và giải quyết việc làm,
và làm rõ mối quan hệ giữa chúng. Nhóm nghiên cứu cho rằng: việc nâng cao
chất lƣợng nguồn lao động không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển,
mà còn góp phần giải quyết việc làm, giảm tình trạng thất nghiệp. Xuất phát
từ mối quan hệ giữa chất lƣợng lao động và giải quyết việc làm, đề tài khẳng
định, để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa về việc làm đòi
hỏi ngƣời lao động phải không ngừng nâng cao trình độ đào tạo về chuyên
môn kỹ thuật. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nâng chất
4


lƣợng nguồn lao động và giải quyết việc làm cho nguời lao động ở Việt Nam
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
“Giải quyết việc làm cho người lao động hướng tới mục tiêu “việc làm
bền vững” ( 2013) của tác giả Bùi Thị Tố Trinh, Trung tâm thông tin và dự
báo kinh tế - xã hội Quốc gia. Tác giả phân tích vai trò, tầm quan trọng của
việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, coi đó là biện pháp trung
tâm của mỗi quốc gia, nó cho phép không chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế mà
cả các vấn đề xã hội. Với quan điểm đó, tác giả đƣa ra các giải pháp giải
quyết việc làm bền vững và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trong đó
nhấn mạnh: (i) Phải đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển
thị trƣờng lao động cạnh tranh và chất lƣợng cao; (ii) Đẩy mạnh xuất khẩu lao
động, nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm thông qua vay vốn từ Quỹ quốc
gia về việc làm và (iii) Ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hoá
trong hoạt động giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
“Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn- một đòi hỏi bức thiết

hiện nay” (2011), của Nguyễn Văn Bảy, đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn
dân. Theo tác giả, phân tích những tác động của tình trạng thiếu việc làm,
hoặc có việc làm nhƣng chƣa sử dụng hết thời gian của ngƣời lao động ở khu
vực nông thôn đến sự phát triển kinh tế- xá hội và củng cố quốc phòng-an
ninh của đất nƣớc là rất lớn. Bởi vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn là đòi hỏi bức bách, nhƣng không hề đơn giản, mà là bài toán rất khó để
đƣa ra cách giải quyết trọn vẹn. Theo tác giả, giải pháp cho vấn đề này là: đẩy
mạnh đào tạo nghề cho ngƣời lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với sử
dụng lao động phù hợp; khôi phục làng nghề truyền thống đi đôi với xây
dựng, phát triển làng nghề mới; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và TTCN; và Nhà Nƣớc cần có chính sách thu hút các thành phần
kinh tế đầu tƣ vào những nơi còn khó khăn, địa bàn xung yếu.

5


“Dạy nghề cho nông dân là giải pháp quan trọng phát triển tam nông
bền vững” (2013), của Cao Văn Sâm, Tạp chí Lao động xã hội, số 9. Trên cơ
sở phân tích, đánh giá hoạt động dạy nghề cho ngƣời lao động tại các vùng
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta, bài viết rút
ra những thành tựu căn bản đạt đƣợc, trong đó đi sâu vào phƣơng diện chất
lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng đời sống nông dân. Bài viết cho rằng để
làm tăng thêm hiệu quả của những chủ trƣơng, chính sách, đề án của Đảng và
Nhà nƣớc về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng cuộc sống thì
dạy nghề cho nông dân là một giải pháp cần phải đặc biệt quan tâm. Đồng
thời tác giả cũng đã đƣa ra một số những khó khăn, thách thức cả nƣớc đang
gặp phải khi thực hiện chủ trƣơng này.
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu thực tiễn giải quyết việc làm cho người
lao động tại một số địa phương trong nước
“Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Bình”

(2014), Luận văn thạc sĩ của Phan Văn Cầu, thực hiện tại Trƣờng Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. luận văn đã đề cập những vấn đề chung về lao
động, việc làm và giải quyết việc làm, làm rõ những nội dung giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động nông thôn và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn. Luân văn cũng dành dung lƣợng
đáng kể để phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác giải quyết việc làm
và phân tích thực tiên công tác này ở một số địa phƣơng cụ thể từ đó rút ra bài
học cho tỉnh Quảng Bình.
Dựa vào khung lý thuyết này, tác giả luận văn đã thống kê, phân tích và
đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn tại tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2008 – 2013, từ đó đề xuất 6 giải pháp cho vấn đề này,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh vấn đề Khuyến khích ngƣời lao động tự tạo việc
làm và Hoàn thiện chính sách và đổi mới lãnh đạo quản lý về lĩnh vực giải
quyết việc làm.
6


“Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Nghệ An” (2015),
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Nguyễn Thị Hoài Sơn, trƣờng Đại học
kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Những vấn đề lý luận về giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động khu vực nông thôn đƣợc luận văn bàn đến với cách
nhìn của chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đặc biệt luận văn nhấn mạnh vai trò
quan trọng của Nhà nƣớc trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở
nông thôn.
Bằng phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, tác giả luận
văn làm rõ thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Nghệ An
qua bốn năm (2011 – 2014), chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh này. Luận văn cũng đƣa ra quan điểm và đề xuất nhằm giải
pháp đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở tỉnh

Nghệ An đến năm 2020. Đó là các giải pháp về hoàn thiện chính sách, nâng cao
hiệu quả các chƣơng trình xúc tiến việc làm, phát triển ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn, phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các khu, cụm công nghiệp trên
địa bàn tham gia giải quyết việc làm và khuyến khích, hƣớng dẫn ngƣời lao động
tự tạo việc làm cho bản thân.
Trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã có công trình nghiên cứu của Lâm Thị
Phƣợng, với đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam hiện
nay” (2012). Đây là Luận văn thạc sĩ kinh tế, đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại
học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Duới góc độ tiếp cận kinh tế chính trị,
tác giả luận văn đã phân tích các đặc điểm về lao động nữ, việc làm và các
nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của lao đông nữ cũng nhƣ các phƣơng thức
giải quyết việc làm cho lao động nữ. Luận văn phân tích thực trạng vấn đề
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nữ ở tỉnh Hà Nam để từ đó rút ra
những hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nữ ở
7


tỉnh Hà Nam. Từ đó, luận văn đƣa ra một số quan điểm về giải quyết việc làm
cho lao động nữ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nữ ở tỉnh Hà Nam
1.1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình trên và những vấn
đề luận văn cần tiếp tục bổ sung, làm rõ
1.1.2.1. Đánh giá chung
Các công trình nêu trên đã tiếp cận vấn đề giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động dƣới những góc độ và mức độ khác nhau.
Về lý luận:
Nhìn chung, các công trình đã thống nhất một số nhận thức lý luận về
giải quyết việc làm, nhƣ khái niệm, tầm quan trọng và nội dung của giải quyết
việc làm. Một số công trình còn đề cập đến tiêu chí đánh giá kết quả giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động và phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến

giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Về thực tiễn:
Hầu hết các công trình đề nghiên cứu thực tiễn giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động tại một địa phƣơng cụ thể, một số ít nghiên cứu trên phạm vi
cả nƣớc. Các tƣ liệu sử dụng trong các công trình đều là nguồn tài liệu thứ
cấp, cập nhật đến 2013-2014.
Từ phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động tại các địa bàn nghiên cứu, các tác giả đều đƣa ra các giải
pháp cho vấn đề này, trong đó có giải pháp mang tính cấp bách, có giải pháp
mang tính lâu dài.
Kết quả nghiên cứu đó của các tác giả là nguồn tài liệu quý báu để
chúng tôi kế thừa trong luận văn này. Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ
hoặc là nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên cả
nƣớc, hoặc là nghiên cứu tại ở một địa bàn cụ thể nhƣng không phải ở tỉnh Hà
8


Nam. Hơn nữa, hầu hết các công trình đó đều chỉ giới hạn phạm vi nội dung
nghiên cứu tại địa bàn nông thôn, trong khi đó, lao động tại các thành phố
cũng đang thiếu việc làm trầm trọng, nhất là những hộ gia đình nằm trong
vùng bị giải tỏa và thu hồi đất.
Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại tỉnh Hà Nam cũng đã
có ngƣời nghiên cứu, song cũng mới chỉ dừng lại ở nhóm lao động nữ; và
cũng đƣợc thực hiện từ năm 2012. Vì vậy, những kết luận, đánh giá trong
công trình nghiên cứu đó đã trở nên lạc hậu tƣơng đối, bởi trong 5 năm qua
tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Hà Nam vẫn tiếp tục vận động, biến đổi, theo
đó dĩ nhiên vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động cũng đã thay đổi.
Thực tế đó đòi hỏi phải có một công trình nghiên cứu toàn diện hơn, đầy đủ
hơn và cập nhật hơn.
1.1.2.2. Một số vấn đề chủ yếu luận văn cần bổ sung và làm rõ:

Về lý luận: luận văn phải bổ sung các nội dung chủ yếu của giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động dƣới góc độ tiếp cận chuyên ngành quản lý kinh
tế, và làm rõ các tiêu chí đánh giá.
Về thực tiễn:
- Cần làm rõ đặc điểm của việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
tại tỉnh Hà Nam có gì khác biệt so với các địa phƣơng khác?
- Bổ sung, cập nhật số liệu và phân tích, đánh giá thực trạng công tác
giải quyết việc làm tại tỉnh Hà Nam từ năm 2011 đến nay; chỉ rõ những thành
tựu và hạn chế chủ yếu của công tác này về khía cạnh quản lý.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để thực hiện hiệu quả công
tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
trong đó tập trung vào các giải pháp về quản lý.

9


1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Việc làm
Ở mỗi quốc gia khác nhau, dƣới các góc độ nghiên cứu khác nhau,
ngƣời ta đã đƣa ra định nghĩa khác nhau về việc làm. Tuy nhiên, khái niệm
việc làm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣợc nhiều ngƣời, nhiều quốc
gia thừa nhận nhất. Theo Tổ chức này, „„Ngƣời có việc làm là những ngƣời
làm một việc gì đó, có đƣợc trả tiền công, lợi nhuận hoặc những ngƣời tham
gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu
nhập gia đình, không nhận đƣợc tiền công hay hiện vật‟‟. Cụ thể hóa khái
niệm này vào điều kiện Việt Nam, tại điều 9, Bộ Luật lao động năm 2013
quan niệm “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp

luật cấm”.
Khái niệm việc làm của Luật Lao động nhƣ trên nhìn chung đã phản
ánh đƣợc bản chất của việc làm trong nền kinh tế thị trƣờng. Ngƣời viết tán
đồng với quan niệm này, và những vấn đề về việc làm đƣợc đề cập trong luận
văn này cũng đƣợc hiểu nhƣ vậy.
* Việc làm đầy đủ
Việc làm đầy đủ đựơc hiểu là sự thoả mãn nhu cầu đầy đủ về nhu cầu việc
làm cho mọi thành viên có khả năng lao động và họ chấp nhận làm việc đó với
một mức tiền công nhất định. Việc làm đầy đủ chỉ tồn tại khi thị trƣờng lao
động ở trạng thái cân bằng, tức là khi nền kinh tế đạt đƣợc sản lƣợng tiềm năng.
Khi đó, nền kinh tế tuy vẫn có thể có ngƣời lao động không có việc làm đầy đủ
nhƣng đó là do họ không muốn chấp nhận mức lƣơng hiện tại đối với công việc
đó (hay còn gọi đó là những ngƣời thất nghiệp tự nguyện).
10


* Thiếu việc làm
Thiếu việc làm, hay việc làm không đầy đủ là khái niệm chỉ tình trạng
ngƣời lao động có việc làm nhƣng họ chỉ làm việc ở mức ít hơn so với nhu
cầu của họ. Đó là tình trạng có việc làm nhƣng họ làm việc không hết thời
gian theo luật định, hoặc làm những công việc với tiền công thấp không đủ
đáp ứng nhu cầu cuộc sống, và họ có nhu cầu tìm thêm việc làm để có thu
nhập bổ sung. Thực chất thiếu việc làm là tình trạng ngƣời lao động bị thất
nghiệp trá hình, hay bán thất nghiệp.
* Giải quyết việc làm
Theo nghĩa hẹp, GQVL là biện pháp chủ yếu hƣớng vào đối tƣợng thất
nghiệp hay thiếu việc làm, nhằm tạo cho ngƣời lao động duy trì tỷ lệ thời gian
thất nghiệp ở mức thấp nhất. Hiểu một cách đơn giản thì GQVL là biện pháp chủ
yếu hƣớng vào đối tƣợng thất nghiệp hay thiếu việc làm, nhằm tạo cho ngƣời lao
động duy trì tỷ lệ thời gian thất nghiệp ở mức thấp nhất. Còn hiểu một cách đầy

đủ, thì GQVL là quá trình tạo ra môi trƣờng hình thành các chỗ làm việc và sắp
xếp ngƣời lao động phù hợp với chỗ làm việc đó để có các việc làm chất lƣợng,
đảm bảo nhu cầu của cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, đồng thời
đáp ứng mục tiêu phát triển đất nƣớc. Nói cách khác, giải quyết việc làm là việc
tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc làm và thu nhập, phù hợp với lợi ích
của bản thân, gia đình và xã hội. Điều này đã đƣợc ghi rõ trong Bộ Luật Lao
động (2013) của Việt Nam, là: “Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động và xã hội có
trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng
lao động đều có cơ hội có việc làm”.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động
Giải quyết việclàm cho ngƣời lao động là vấn đề không chỉ có ý nghĩa
về kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc. Vì vậy giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động là nhiệm vụ hết sức cần thiết, là yêu cầu cấp bách đối
11


với cả nƣớc nói chung, từng địa phƣơng nói riêng. Điều này xuất phát từ
những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, do yêu cầu của việc đảm bảo thu nhập, ổn định đời sống cho
ngƣời lao động
Đối với từng cá nhân, vấn có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập để
nuôi sống bản thân và gia đình , theo đó là sự ổn định cuộc sống. Thực tế cho
thấy, những ngƣời không có việc làm thƣờng tập trung vào những vùng nhất
định (vùng đông dân cƣ khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào
những nhóm ngƣời nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ
văn hoá thấp,..). Nếu không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và
mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Thứ hai, do yêu cầu khai thác tối đa tiềm năng nguồn nhân lực
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào không

thể thay thế đối với một nền kinh tế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trƣởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Vậy nên, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu
và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà
giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hƣớng
phát triển bền vững ; ngƣợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng
của ngƣời lao động.
Thứ ba, do yêu cầu của sự đảm bảo an sinh xã hội
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành
nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác
động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có
việc làm thì xã hội đó đƣợc duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội
sinh trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con ngƣời
đƣợc dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngƣợc lại, khi nền kinh tế
12


không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho ngƣời lao động có thể dẫn đến nhiều
tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển nhân cách
con ngƣời. Chính vì vậy, Văn kiện Đại hội X của Đảng đã nêu rõ „„Giải quyết
việc làm là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội, phát huy nhân tố
con ngƣời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân‟‟.
Con ngƣời có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn
đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trƣờng
hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hƣởng đến lòng tự tin của con ngƣời, sự xa
lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có
vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy
sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hƣởng đến tình hình chính trị.
Vai trò của giải quyết việc làm đối với từng cá nhân, nền kinh tế, xã hội
là rất quan trọng, vì vậy để đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội

đòi hỏi nhà nƣớc phải có những chiến lƣợc, kế hoạch, biện pháp cụ thể. Tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định :
„„Giải quyết việc làm là một trong những chính sách cơ bản của quốc gia‟‟ và
giải pháp để thực hiện là „„Ƣu tiên dành vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc và huy
động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Khuyến khích ngƣời lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình
doanh nghiệp để thu hút nhiều lao động‟‟ .
1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động trên phạm vi cấp tỉnh

1.2.2.1. Hoạch định chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động
Chính sách giải quyết việc làm là tổng thể những quan điểm và biện
pháp của các cấp chính quyền (Nhà nƣớc, Tỉnh, Huyện) về thực hiện mục tiêu
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Theo đó, hoạch định chính sách giải
quyết việc làm được hiểu là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban
13


hành một chính sách mới theo yêu cầu quản lý. Một chính sách mới đƣợc
hoạch định phải bao gồm cả mục tiêu và biện pháp mới, trong đó quyết định
nhất là mục tiêu mới đƣợc chủ thể xác định cần phải theo đuổi.
Hoạch định chính sách giải quyết việc làm có vai trò quan trọng trong
việc định hƣớng mục tiêu giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, đồng thời có
tác dụng quyết định mục tiêu và biện pháp thực hiện giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động trong một giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nếu hoạch định chính sách
đúng (tức quyết định đƣợc ban hành đúng) thì các hoạt động giải quyết việc làm
sẽ đạt đƣợc mục tiêu đề ra; và ngƣợc lại, nếu quyết định sai (tức hoạch định sai)
có thể sẽ làm cho hoạt động đó bị mất phƣơng hƣớng, dẫn đến những hậu quả
không mong muốn cho mục tiêu quản lý.
Để hoạch định một chính sách đúng, có tính khả thi, chính quyền cấp
tỉnh phải phải dựa vào những cơ sở kinh tế-xã hội chủ yếu sau:

cần phải dựa vào những cơ sở kinh tế-xã hội chủ yếu sau:
(i) Đƣờng lối phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc;
(ii) Tình hình thực tế của địa phƣơng;
(iii) Quan điểm của của chính quyền t.
Vậy nên, một khi các cơ sở này đã thay đổi đòi hỏi chính sách cũng phải
có sự điều chỉnh theo, thậm chí là thay đổi để chính sách phát huy hiệu quả.
Cùng với việc xác định mục tiêu chính sách sát thực, việc hoạch định
chính sách giải quyết việc làm phải đƣa ra đƣợc biện pháp thực hiện hữu hiệu
để chính sách đi vào thực tiễn cuộc sống. Chẳng hạn, pháp luật và chính sách
việc làm ở Việt Nam khi đề ra mục tiêu “Nhà nƣớc và xã hội có kế hoạch tạo
ngày càng nhiều việc làm cho ngƣời lao động” thì đồng thời cũng chỉ rõ các
biện pháp cần thiết là : huy đô ̣ng nguồ n vố n đầ u tƣ phát triể n , đẩy mạnh phát
triển kinh tế tạo nhiều việc làm; lâ ̣p Quỹ Quố c gia về viê ̣c làm để cho vay vố n
tạo việc làm với lãi suất ƣu đãi

; hình thành Quỹ Giải quyết việc làm địa
14


phƣơng; hình thành và phát triển hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm và
các cơ sở đào tạo nghề xã hội...
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động

(i) Tổ chức hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
Vấn đề việc làm của lao động có liên quan chặt chẽ với những định hƣớng
nghề nghiệp của chính họ. Để có một nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc những đòi
hỏi ngày càng cao của tình hình mới, vấn đề đặt ra là ngƣời lao động phải có tay
nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Vì vậy, việc các cơ quan quản lý định
hƣớng phát triển nghề nghiệp mới cho ngƣời lao động, phù hợp với những yêu
cầu mới của sự phát triển là vô cùng cần thiết. Đó là biện pháp tốt nhất để giúp

ngƣời lao động tìm kiếm đƣợc việc làm dễ dàng hơn. Từ đó cho thấy, việc gắn
kết giữa nhu cầu thực tế của sự phát triển thị trƣờng lao động mới với xu hƣớng
lựa chọn nghề nghiệp của ngƣời lao động là nội dung quan trọng mà các nhà
quản lý về lĩnh vực lao động và việc làm phải hết sức chú trọng.
Thực tế cho thấy, giữa những đòi hỏi về việc làm với định hƣớng nghề
nghiệp của ngƣời lao động, giữa mục tiêu đào tạo nghề và sử dụng lao động
hiện đang có sự “lệch pha”. Đó là sự tồn tại phổ biến của tình trạng ngƣời lao
động không tìm đƣợc việc làm, trong khi nhiều cơ quan, doanh nghiệp lại
không tuyển đƣợc ngƣời làm việc. Do đó, để tổ chức hƣớng nghiệp cho
ngƣời lao động đạt hiệu quả cao, các cấp, các ngành phải có biện pháp để làm
thay đổi định hƣớng giá trị xã hội và định hƣớng nghề nghiệp cho lao động,
trong đó điều quan trọng là phải nâng cao nhận thức cho ngƣời lao động về
nghề nghiệp và việc làm.
Tiến hành giới thiệu việc làm, phát triển các dịch vụ tƣ vấn đào tạo tại
địa phƣơng phải đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên là biện pháp trợ giúp
ngƣời lao động tìm kiếm việc làm một cách hữu hiệu nhất. Cơ quan quản lý
nhà nƣớc cần tham mƣu xây dựng, giới thiệu các trang Web thông tin về lao
động, việc làm...làm cầu nối cho doanh nghiệp - cơ sở đào tạo, tạo điều kiện
15


cho hai bên nắm bắt đƣợc những thông tin về cung - cầu lao động, giúp đảm
bảo sự cân bằng giữa cung - cầu lao động trên thị trƣờng trong và ngoài tỉnh.
Đồng thời, các đoàn thể các cấp cũng có vai trò rất quan trọng trong tổ chức
dạy nghề và tạo việc làm mới cho ngƣời lao động thông qua sự phối hợp chặt
chẽ với các các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc.
(ii) Tổ chức xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động, hay còn gọi là đƣa ngƣời lao động đi làm việc tại
nƣớc ngoài là một hoạt động giải quyết việc làm có hiệu quả cao. Xuất khẩu

lao động không chỉ tạo việc làm và mang lại thu nhập cho cá nhân ngƣời lao
động, mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia, cho địa phƣơng.
Tạo việc làm theo hƣớng đƣa lao động đi làm việc theo hợp đồng ở
nƣớc ngoài, đặc biệt là những thị trƣờng tiềm năng, có thu nhập cao, có sự
tƣơng đồng về văn hoá, phù hợp với trình độ tay nghề của lao động là một
trong những giải pháp tích cực để tạo việc làm cho lao động .
Việc đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cần có lộ trình phù hợp,
trong đó ngành LĐ-TB & XH đặc biệt chú trọng chuẩn bị tốt hành trang trƣớc
khi xuất khẩu lao động. Cụ thể, cơ quan chủ quản phải cung cấp đầy đủ và
chuẩn xác về thông tin thị trƣờng, vận động, phối hợp giáo dục định hƣớng,
trang bị ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết khác cho ngƣời lao động, đảm bảo
cho họ có thể tiếp cận đƣợc với công việc cũng nhƣ sự hiểu biết về văn hóa
của nới đến làm việc.
Bên cạnh các hoạt động xuất khẩu lao động ra nƣớc ngoài, một nội
dung không kém phần quan trọng trong giải quyết việc làm là đƣa ngƣời lao
động đi làm việc tại các địa phƣơng, tỉnh, thành khác. Dĩ nhiên là kênh xuất
khẩu này cũng đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ tay nghề cao và phù
hợp với yêu cầu công việc, bởi họ cũng phải cạnh tranh với những ngƣời lao
động sở tại.
16


×