Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện quảng trạch tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.41 KB, 153 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Việc phát triển DNNVV cho phép khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường;
tạo công ăn, việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
giảm bớt chênh lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp
lớn; duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống....
Với một số lượng lớn, chiếm hơn 97% tổng số DN trên cả nước, các
DNNVV đã tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp đáng kể vào GDP
và kim ngạch xuất khẩu, đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Việt Nam nói chung và huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình nói riêng, việc
phát triển các DNNVV là điều kiện tiền đề để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh
của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại. Sự tồn tại và phát triển của loại hình doanh nghiệp này trong
nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan và là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Đảng, Nhà nước cũng như chính quyền địa phương các cấp.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho các
DNNVV trên nhiều mặt từ việc hỗ trợ tiếp cận các nguồn lực (đất đai, vốn, công
nghệ...), đến hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quan hệ với
bạn hàng, khách hàng... Nhờ đó, các DN này đã có bước phát triển mạnh cả về số
lượng, năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, bản thân DN và sự
hỗ trợ của Nhà nước còn nhiều hạn chế, vì thế chưa phát huy hết tiềm năng đối với
các DNNVV.
Đối với huyện Quảng Trạch, phần lớn các DN trên địa bàn là DNNVV.
Trong những năm qua, nhiều văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến phát
triển DN luôn được Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ quan tâm ban
hành, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế
1



đất nước.

2


Trong đó, quan trọng là Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm
2005 được ban hành kèm theo các Thông tư, Nghị định thi hành. Luật Doanh
nghiệp đã thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã có bước phát
triển mạnh về số lượng, về năng lực sản xuất và đã có những đóng góp đáng kể
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Để góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển loại hình DNNVV trên địa
bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình, nhằm huy động tối đa tiềm năng về vốn,
lao động, mặt bằng... trong nhân dân, cần thiết phải nghiên cứu để tìm những biện
pháp phù hợp thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng. Đây là vấn đề cấp thiết và có tnh cơ bản, lâu dài đối với huyện Quảng Trạch
trong quá trình hội nhập ngày một sâu rộng. Chính vì lẽ đó, trong quá trình thực
tập tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình" làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành
Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục têu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để phát triển DNNVV trên địa
bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
- Đánh giá thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng
Trạch - tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn
huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu: Là các doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định theo
Luật doanh nghiệp 2005.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Không gian: Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

3


4.2. Thời gian:
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2012 - 2016
- Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra năm 2017
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập gồm 02 nguồn chính, đó là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành, báo
cáo chính thức, niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh
Quảng Bình, Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương và các tài liệu sách báo, tạp chí khác.
Căn cứ vào kết quả ĐTDN hàng năm của Cục Thống kê Quảng Bình; tiến
hành thu thập, rà soát, trích lược, tổng hợp và xử lý số liệu trên phần mềm chuyên
ngành của Tổng cục Thống kê ban hành áp dụng trong cả nước.
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu được tổ chức điều tra, phỏng vấn thông qua bảng
hỏi; tổng hợp, phân tích từ phiếu điều tra của 81 DNNVV (tương ứng 81 phiếu);
trong đó 2 DN thuộc lĩnh vực NLTS, 31 DN thuộc lĩnh vực CN-XD và 48 DN
thuộc lĩnh vực TMDV. Về chức vụ thì có 8 phiếu hỏi giám đốc/phó giám đốc DN,
24 phiếu hỏi cấp trưởng/ phó trưởng phòng và 49 phiếu hỏi nhân viên.
5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Sử dụng phần mềm excel và SPSS để tổng hợp thông tin từ các DNNVV
trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.
- Phân tổ thống kê để phân tổ các DN theo hình thức sở hữu, lĩnh vực SXKD,

vốn SXKD, lao động, doanh thu, lợi nhuận.
- Phân tch xu hướng để thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong giai đoạn nghiên cứu bằng chỉ tiêu tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát
triển bình quân.
- Kiểm định ANOVA để kiểm định ý kiến đánh giá của các chuyên gia về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

4


6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 03 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiển về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn
huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình.

5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được hiểu là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định đã đưa ra một định nghĩa
chung về DNNVV để các ban ngành, địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước có
căn cứ xác định đối tượng thực hiện chính sách và các biện pháp trợ giúp DNNVV
phát triển. Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
hoặc số lao động bình quân năm[1].
1.1.1.2. Tiêu chí xác định DNNVV
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động
dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có
từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV. Ở Việt Nam, nhìn
chung đều dựa vào hai tiêu chí chủ yếu là số lượng lao động và tổng vốn đầu tư để
xác định loại hình DNNVV. Nhưng ở mỗi nước, mức độ định lượng rất khác nhau.

5


Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số quốc gia
Tên nước
Mỹ
Nhật Bản

EU


Thái Lan

Singapore

Phân loại
Số lao động
Số vốn
Doanh thu
Tất cả các ngành  500
Chế tác
<300 triệu yên
 300
Bán buôn
 100
100 triệu yên
 50
 50 triệu yên
Bán lẻ
Dịch vụ
100
100 triệu yên
DN cực nhỏ
< 10
DN nhỏ
<50
7 triệu ero
DN vừa
< 250
40 triệu ero
Sản xuất nhỏ

50 triệu bạt
Sản xuất vừa
50-200 triệu bạt
Bán buôn nhỏ
 50 triệu bạt
Bán buôn vừa
50-100 triệu bạt
Bán lẻ nhỏ
 30 triệu bạt
Bán lẻ vừa
30-60 triệu bạt
<100
< 1,2 triệu đô la -

Nguồn: APEC 1998 và OECD 2000
Ở Việt Nam, sự hình thành quan niệm và cách phân loại DNNVV cũng rất khác
nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước.
Trước năm 1998, Nhà nước chưa có văn bản pháp luật nào quy định tiêu chí cụ
thể về DNNVV. Do đó, mỗi tổ chức, mỗi địa phương đưa ra một quan niệm khác nhau
về DNNVV, nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ của tổ chức, địa phương
mình. Ví dụ:
- Ngân hàng Công thương đưa ra tiêu chí DNNVV là những doanh nghiệp có
giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, doanh thu dưới
8 tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 500 người.
- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) tại Việt Nam lại
đưa ra tiêu thức xác định DNNVV dựa trên mục tiêu hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ là
doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh thu ít hơn 1 tỷ đồng;
doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động thường xuyên từ 51 đến 200 người,
tổng số vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng.
Hiện nay, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy

định DNNVV ở nước ta gồm: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp ngoài Nhà
nước: Hợp tác xã; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu

6


hạn tư nhân; Công ty cổ phần không có vốn nhà nước; Công ty cổ phần có vốn nhà
nước dưới hoặc bằng 50%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiêu chí DNNVV được xác định như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
DN siêu

7


Quy mô

Lĩnh vực
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
II. CN và xây dựng

Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ

Tổng
nguồn
vốn (tỷ
đồng)


Số lao
động
(người)
< 10

Số lao
động
(người)
10-200

20

Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn
vốn
(tỷ đồng)

Số
lao động
(người)

> 20 – 100 > 200 - 300

< 10

20

10-200


> 20 – 100 > 200 - 300

III. Thương mại và < 10
dịch vụ

 10

10 – 50

> 10 – 50

> 50 - 100

Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Theo cách phân loại này, số lượng DNNVV chiếm 97% tổng số doanh nghiệp
hiện có tại Việt Nam. Trung bình mỗi năm DNNVV đã tạo thêm khoảng nửa triệu lao
động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp trên 40% GDP cho nền kinh
tế.
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Một là, dễ khởi nghiệp: Do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao; với
đặc tnh chu kỳ sản phẩm ngắn nên các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có hoặc
vay mượn bạn bè, các tổ chức tn dụng. Hơn nữa, quy trình tổ chức quản lý trong các
DNNVV gọn nhẹ, khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn thì nội bộ doanh nghiệp dễ
dàng bàn bạc, thống nhất hành động. Vì vậy, DNNVV dễ dàng khởi sự và hoạt động
nhạy bén theo cơ chế thị trường.
Có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Các quyết định quản
lý được đưa ra và thực thiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên có
thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN. DNNVV có vốn ban đầu ít xảy ra rủi ro nên tạo
ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.

Hiện nay ở Việt Nam, một chủ thể có ý tưởng SXKD cộng với một số ít vốn,
một số lao động nhất định và mặt bằng không lớn là có thể khởi sự được DN.
Hai là, các DNNVV có tnh linh hoạt, năng động cao, dễ thích ứng với các biến

8


động của thị trường.
Do quy mô không lớn, nên DNNVV rất năng động và dễ thích ứng với những
thay đổi nhanh chóng của thị trường. Trong một số trường hợp, DNNVV còn năng
động thích ứng nhanh với những biến động về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của
nhà nước. Trong thương mại, nhờ tnh linh hoạt, dễ tham gia thị trường, cũng như dễ
rút lui khỏi thị trường khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nên DNNVV dễ dàng
tìm kiếm lợi nhuận từ những "ngách” của thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển đổi của nền kinh tế.
Ba là, các DNNVV có một số lợi thế tương đối như lãi suất đầu tư thấp nhờ
phát huy các nguồn lực đầu vào tại chỗ như lao động, tài nguyên hay nguồn vốn, khai
thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương.
Thực tế ở Việt Nam đã có rất nhiều DN từng bước trưởng thành, lớn mạnh
nhờ khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống trong từng hộ gia đình, từng
dòng họ, làng nghề của nông thôn Việt Nam.
Bốn là, DNNVV có một số lợi thế trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mới,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Về khía cạnh này, có thể nói
DNNVV có một số lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới
từ phía người tiêu dùng.
Bên cạnh những ưu thế DNNVV cũng có những đặc điểm yếu thế cần được
giúp đỡ vủa Nhà nước, các tổ chức xã hội:
Thứ nhất, hầu hết các DNNVV có quy mô nhỏ, hoạt động phân tán, thiếu các
nguồn lực để tiến hành các dự án đầu tư lớn; khả năng mở rộng thị trường đầu ra,

đặc biệt là thị trường quốc tế có nhiều hạn chế; nhiều doanh nghiệp thiếu tnh chiến
lược và không có kế hoạch dài hạn.
Thứ hai, sự liên kết, hợp tác giữa các DNNVV và sự liên kết hợp tác theo hiệp
hội ngành hàng, theo địa bàn không bền vững.
Thứ ba, thiết bị - công nghệ của DNNVV thường ở mức dưới trung bình, do
không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai hay tiếp nhận công nghệ tiên tiến,
do đó suất tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cao.


1.1.3. Vai trò của DNNVV trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1. Đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển, DNNVV chiếm tỷ trọng cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tốc độ
gia tăng số lượng các DNNVV nhanh hơn so với các loại hình DN khác. Các DNNVV
hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành CN, TM, DV, từ công nghiệp thủ công
truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, tạo khả năng gia công, thầu
phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự phát triển có hiệu quả, nguồn vốn quay vòng
nhanh trong các DNNVV góp phần nâng cao tch luỹ tài sản trong nước.
DN tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng
tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải
thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố
giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Vì vậy, các DN này góp phần quan trọng
vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm
khoảng 50% GDP ở mỗi nước. Riêng ở Việt Nam, trong những năm qua, mỗi năm
các DNNVV đóng góp khoảng 25% GDP của cả nước.
1.1.3.2. Gia tăng tính năng động của nền kinh tế
DNNVV là nhân tố tạo nên sự năng động của nền kinh tế trong cơ chế thị
trường. Do số lượng các DNNVV tăng lên rất nhanh, làm gia tăng số lượng, chủng loại
hàng hoá, dịch vụ và làm tăng tnh cạnh tranh trong nền kinh tế. Chính sự cạnh tranh
của DN trong việc tìm kiếm thị trường, mẫu mã sản phẩm, giá cả hàng hóa… mà nền

kinh tế ngày càng trở nên năng động.
Với quy mô nhỏ và vừa, được thành lập phân tán ở hầu khắp các địa
phương, các , DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu sẵn có tại địa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của DN
lớn. Lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh
với nhiều hình thức, có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản
xuất, đổi mới công nghệ, sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo,
đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Nên DNNVV đã và đang là
lực lượng chủ yếu đảm bảo lưu thông hàng hoá trong xã hội và có vai trò quan trọng
trong việc góp phần làm tăng tnh năng động của nền kinh tế.


Phân bố rộng, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều, nên các DNNVV rất linh hoạt


trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư…Chính vì vậy,
DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả và linh hoạt trong việc huy động, sử
dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành khoản vốn đầu tư quan
trọng trong nền kinh tế.
1.1.3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Sự phát triển của DNNVV tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan
trọng, vì DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để
lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt, đối với khu vực nông thôn, sự phát
triển của DNNVV không chỉ làm cho công nghiệp phát triển mạnh, mà còn thúc đẩy
sự phát triển các ngành thương mại, dịch vụ. DNNVV là cầu nối giữa công nghiệp
hiện đại với tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp phi tập trung, làm cơ sở và tiền
đề cho phát triển công nghiệp hiện đại. Do đó, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong
việc làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho tỷ trọng của lĩnh vực nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp, xây dựng và

dịch vụ ngày càng tăng lên.
1.1.3.4. Giải quyết việc làm cho xã hội
Số liệu thống kê cho thấy, ở các nước phát triển số lượng DNNVV thường
chiếm trên 2/3 tổng số DN trong mỗi nước, thu hút trên 2/3 lao động xã hội và đóng
góp từ 40-60% thu nhập quốc dân, chẳng hạn ở Mỹ các DNNVV thu hút 78,5% lao
động và đóng góp 34% thu nhập quốc dân, ở Đức là 75% lao động và 45% thu nhập
quốc dân. Ở Việt Nam DNNVV góp phần tăng trưởng kinh tế (chiếm 51,7%), tạo việc
làm và thu nhập cho 88,5% lao động.
Phát triển DNNVV ở khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn là biện
pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập các tầng lớp nhân dân khắp
các vùng trong nước. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã góp phần làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong nền kinh tế. DNNVV không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho số lao
động làm việc thường xuyên trong DN, mà còn tạo điều kiện để lao động ngoài DN có
việc làm thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra và phục vụ
SXKD.
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNNVV luôn đóng vai trò quan trọng


hơn các DN lớn, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Lịch sử phát triển, đổi mới đã
cho thấy: Khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải giảm lao động để giảm chi phí


đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung, nhưng đối với
DNNVV, do đặc tnh linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với thay đổi của thị trường
nên vẫn có thể hoạt động được. Do đó, các DNNVV không những không giảm lao
động mà còn có thể thu hút thêm lao động. Chính vì vậy, Hội đồng DNNVV thế giới
đã cho rằng: "DNNVV là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh
tế suy thoái".
1.1.3.5. DNNVV cung cấp hàng hóa trong nước và cho xuất khẩu
Đối với các nước phát triển, hệ thống siêu thị cung ứng các loại hàng hóa

phong phú, đa dạng nhưng cũng không thể thay thế được các cửa hàng bán lẻ. Với sự
đa dạng về ngành nghề, tnh nhạy cảm với thị trường, các DNNVV có nhiều thuận lợi
trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, đáp ứng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, các DNNVV có nhiều khả năng
sản xuất và cung cấp nhiều sản phẩm xuất khẩu, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ, sử dụng nhiều lao động. Ở Việt Nam,với những điều kiện thuận lợi về nguồn
nguyên liệu của các loại nông-lâm-hải sản để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Ngoài ra
còn phải kể đến các ngành nghề thủ công truyền thống với những mặt bằng phong
phú, đa dạng tạo ra khả năng to lớn cho DNNVV tham gia sản xuất, gia công chế biến,
đại lý khai thác cho xuất khẩu, tnh riêng lĩnh vực công nghiệp hàng năm của DNNVV
tạo ra hơn 50% giá trị của địa phương và đóng góp 24% GDP.
1.1.3.6. Đào tạo các doanh nhân cho nền kinh tế
Sự xuất hiện và khả năng phát triển DN phụ thuộc rất nhiều vào những nhà
sáng lập ra chúng. Với ưu thế của mình, DNNVV dễ và thường xuyên phải thay đổi cơ
cấu sản phẩm, thị trường, chiến lược kinh doanh... Để thích nghi với môi trường xung
quanh; ứng xử linh hoạt với những tác động do sự phát triển, xu hướng tch tụ và tập
trung hoá sản xuất; sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện mới các DN thường xuyên diễn
ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc chủ DN phải có tnh linh hoạt cao trong
quản lý, điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm. Sự có mặt của đội
ngũ quản lý với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về thị trường và khả năng
nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng DN. Họ luôn là
người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển


đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Do đó, các DNNVV góp phần đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh nhân, ươm mầm các tài năng kinh doanh
cho đất nước.



Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào
sự có mặt của đội ngũ doanh nhân, chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế
năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường.
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN, PHÁT TRIỂN DNNVV
Theo triết học Mác - Lênin “Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định
về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn...”[2].
Phát triển DNNVV là một nội dung trong phát triển kinh tế ở một địa phương,
một vùng, một lãnh thổ; do vậy để hiểu rõ hơn thế nào là phát triển DNNVV, trước
hết ta tìm hiểu phát triển kinh tế là gì?
1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân tố
nội tại (bên trong) quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó; là quá trình lớn
lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và có sự
hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống[3].
1.2.2. Phát triển DNNVV - quan điểm về phát triển DNNVV
Theo khái niệm về phát triển kinh tế thì: Phát triển DNNVV là quá trình lớn lên
về số lượng, quy mô của DN (lao động, nguồn vốn, doanh thu); hiệu quả hơn về chất
lượng DN (lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên 01 lao động, lợi nhuận trên vốn…
thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN theo vùng
lãnh thổ, thành phần kinh tế và ngành sản xuất kinh doanh[4].
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV
Sự tồn tại, phát triển của DN là một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân nói chung và chủ doanh nghiệp nói riêng. Trong hoạt động SXKD, DN chịu tác
động rất nhiều yếu tố có mức độ và bối cảnh khác nhau do đặc điểm về sản phẩm, thị
trường, vị trí, quy mô hoạt động… của DN. Vấn đề đặt ra là các DN phải xác định rõ
các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực; từ đó vận dụng tốt các nhân tố tích cực,
hạn chế và loại bỏ các nhân tố tiêu cực nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD của doanh
nghiệp ngày càng phát triển.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: Nhóm nhân tố bên

ngoài và nhóm nhân tố bên trong DN.


1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động thường
xuyên từ các yếu tố bên ngoài DN; các nhân tố này có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến kết quả hoạt động SXKD của DN, cụ thể:
1.2.3.1.1. Nhân tố môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của DN; các yếu tố
nổi bật mà các DN thường quan tâm đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng cao
hơn so với cùng kỳ, tức là thu nhập bình quân đầu người tăng, sức mua trên thị
trường tăng hay nói cách khác “cầu” lớn hơn “cung”; do đó áp lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường giảm. Khi kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, tốc
độ tăng trưởng kinh tế giảm, sức mua trên thị trường giảm sút; trong bối cảnh này
hàng tồn kho cao tức là “cung” lớn hơn “cầu”, dẫn đến DN cạnh tranh mạnh hơn, hoạt
động khó khăn hơn.
- Lãi suất: Là một yếu tố thuộc chính sách tài chính tiền tệ, lãi suất cao hay thấp
ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh và nhu cầu thị trường. Lãi suất cao làm chi
phí vốn của DN cao; dân chúng giảm chi tiêu, gửi tiền vào ngân hàng để kiếm lời;
ngược lại, lãi suất thấp có thể coi là biện pháp kích cầu tiêu dùng và làm cho chi phí
vốn của DN giảm xuống.
- Tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát: Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh
hưởng ngược đối với DN có tham gia xuất nhập khẩu (tỷ giá hối đoái càng cao thì
hàng hóa nhập khẩu nhiều hơn và xuất khẩu ít hơn và ngược lại). Tỷ lệ lạm phát ổn
định và nằm trong phạm vi giới hạn được kiểm soát sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế
phát triển và DN nói riêng như huy động vốn, đầu tư mở rộng SXKD. Ngược lại, nếu
tỷ lệ lạm phát phi mã sẽ gây rối loạn các chỉ tiêu tnh toán, lãi suất tăng cao, tăng rủi
ro đối với các khoản đầu tư dài hạn của DN.
- Chính sách thuế: Đây là một yếu tố kinh tế mà tất cả doanh nghiệp đều quan

tâm; thuế cao sẽ bất lợi cho SXKD và ngược lại. Thuế suất không ổn định sẽ gây khó
khăn cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn của DN.
Bên cạnh các yếu tố trên, DN còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khác như: xu
hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, GDP bình quân đầu người, tổng vốn đầu


tư phát triển toàn xã hội… Do đó, các DN phải dự kiến và đánh giá được mức độ
tác


động, cũng như xu hướng tác động (xấu hay tốt) của từng nhân tố đến DN mình. Mỗi
yếu tố có thể là cơ hội và có thể là nguy cơ nên DN phải có kế hoạch, chủ động đối
phó khi tình huống xảy ra.
1.2.3.1.2. Nhân tố môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị ổn định là nhân tố rất quan trọng trong phát triển kinh
tếvà phát triển DN.
Trong quá trình hoạt động, phát triển SXKD, mọi thành phần kinh tế nói chung
và DN nói riêng đều phải chịu ảnh hưởng của thể chế chính trị và hệ thống pháp luật.
Chính trị ổn định là tiền đề quan trọng cho hoạt động và mở rộng SXKD của DN. Hệ
thống pháp luật hoàn thiện và ổn định là một chỗ dựa vững chắc cho DN yên tâm
hoạt
động.
DN khi hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là hành lang, môi trường
pháp lý cho DN hoạt động; đồng thời là trọng tài khi cần thiết để phân xử các tranh
chấp phát sinh trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể - doanh nghiệp. Môi
trường pháp lý quy định hành vi ứng xử của DN trong môi trường đó; DN có thể hoặc
không thể tận dụng những quy định này để nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Hoạt động SXKD của DN còn phụ thuộc vào nhiều chính sách ưu tiên hay hạn chế
đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
1.2.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường. Đối thủ cạnh tranh vừa là trở lực, vừa là động lực để DN không ngừng nâng
cao hiệu quả SXKD. Vì thế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các DN phải
luôn cải tiến quy trình công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các DN
không chỉ biết cạnh tranh với nhau, mà còn phải biết liên kết, liên doanh để nâng cao
khả năng cạnh tranh của DN trong nước đối với DN nước ngoài, nhất là các DN cùng
ngành, cùng lĩnh vực SXKD.
1.2.3.1.4. Thị trường
Thị trường đối với DN bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
- Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho hoạt động SXKD của doanh


nghiệp như thị trường máy móc, thiết bị, thị trường nguyên, nhiên vật liệu, thị
trường lao động, thị trường vốn… Thị trường đầu vào chính là các nguồn lực mà DN
phải tnh


toán, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả; vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và tnh
liên tục của quá trình SXKD, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động chung của
toàn
DN.
- Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến khách hàng, người tiêu dùng bằng
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của DN; nó tác động đến mức tiêu thụ sản
phẩm, doanh thu bán hàng, tốc độ chu chuyển vốn, khả năng phát triển thị phần sản
phẩm và thương hiệu của DN. Do vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình sản xuất
và tái sản xuất mở rộng SXKD của DN; việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có
ý nghĩa sống còn đối với mỗi DN.
1.2.3.1.5. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước, ngân hàng và các

công trình dịch vụ, phúc lợi xã hội khác như y tế, giáo dục, khu vui chơi giải trí… là các
nhân tố có tác động lớn đến hoạt động SXKD của DN. Kết quả hoạt động SXKD của DN
nước ta nói chung và Quảng Bình nói riêng trong những năm qua còn thấp; một trong
những nguyên nhân quan trọng đó là cơ sở hạ tầng yếu kém, nhất là khu vực nông
thôn, miền núi; hệ thống giao thông chưa đồng bộ, xuống cấp nhanh đã làm khó khăn
cho công tác vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa; làm cho chi phí DN tăng cao do hư hỏng
phương tiện, tổn hao nhiên liệu, tốn nhiều nhân công, thời gian… làm cho lợi nhuận
sụt giảm.
Trình độ dân trí, chất lượng giáo dục ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn
nhân lực của DN. Trình độ dân trí chưa cao, phân bố không đồng đều, lao động phổ
thông còn chiếm tỷ lệ lớn; công tác đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của
DN nên chất lượng lao động còn quá thấp; do vậy, hàm lượng giá trị gia tăng từ nhóm
lao động này mang lại trong quá trình SXKD ở đại đa số các DN còn thấp.
1.2.3.1.6. Môi trường tự nhiên
Vị trí địa lý, địa hình có tác động khá lớn đến hoạt động SXKD của DN như khí
hậu, thời tiết, độ cao, vùng sâu, vùng xa, thành thị, nông thôn… những thay đổi bất
ngờ của khí hậu, thiên tai luôn rình rập là nguy cơ tiềm ẩn mà các DN phải luôn có kế
hoạch đối phó và dự phòng các phương án SXKD. Vị trí địa lý còn ảnh hưởng đến khả
năng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như vận chuyển hàng hóa,


nguyên nhiên vật liệu và tnh cơ động trong SXKD, làm tăng hoặc giảm chi phí lưu
thông, chi phí kho bãi… của DN.


1.2.3.1.7. Môi trường quốc tế
Hiện nay, các quốc gia, vùng lãnh thổ đều có xu hướng hợp tác cùng phát triển
theo hướng cùng có lợi, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị. Năm 2006, Việt Nam
chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ
hội cho các DN Việt Nam. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cũng đặt ra hai vấn đề thách

thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam: một là, sản phẩm muốn thâm nhập thị trường
quốc tế (đặc biệt là thị trường Mỹ và EU) phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về
chất lượng, độ an toàn, thân thiện với môi trường…, hai là, phải đối mặt cạnh tranh
ngay trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài đã và sẽ thâm nhập thị trường
Việt Nam. Các DN hàng đầu (thường là các tập đoàn kinh tế) từ Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp… có bề dày kinh nghiệm, có thương hiệu mạnh trong
nhiều lĩnh vực sẽ chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu kinh tế, khu
công nghiệp… Trong khi đó DN Việt Nam còn rất yếu về chiến lược, công nghệ, nhân
lực và nguồn vốn; đồng thời thiếu kinh nghiệm trên thương trường quốc tế. Đặc
biệt là kinh nghiệm xử lý các cơ hội cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng
chịu đựng các va đập, rủi ro trong kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông
lệ, luật pháp kinh doanh quốc tế...
1.2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.3.2.1. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của DN được thể hiện bằng tiền của, tài sản của DN dùng trong
hoạt động SXKD. Vốn là một nhân tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình SXKD.
Nhờ có vốn mới kết hợp được lao động với những tiềm năng kinh tế thực hiện để tạo
ra quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh có tầm ảnh hưởng đặc biệt đối với
DN, là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN; là cơ sở để
hoạch định chiến lược và kế hoạch SXKD. Do vậy, DNluôn tìm mọi cách để mở rộng
vốn SXKD, chính là việc tối đa hóa lợi ích dựa trên tối thiểu hóa chi phí cho một mục
tiêu nào đó. Trong nền kinh tế thị trường thì khối lượng, cơ cấu vốn ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ hội kinh doanh của DN.
1.2.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực luôn được xem là yếu tố đặc biệt, tạo nên thành công hay thất bại
của DN; nếu một DN có công nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng vững chắc nhưng thiếu lực


lượng lao động thì khó có thể tồn tại. Có thể nói chính con người tạo ra sự khác biệt
giữa các



×