Tải bản đầy đủ (.doc) (235 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 235 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI DŨNG THỂ

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và các thầy, cô giáo của Trường
Đại học kinh tế - Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- PGS. TS Bùi Dũng Thể - Giảng viên Trường đại học Kinh tế Huế, người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.

- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Liên

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Qua nghiên cứu tổng quan về công tác kiểm soát nội bộtrong quản lý thu thuế
cũng như kinh nghiệm thực tiễn tổ chức và cải cách công tác kiểm soát nội bộ tại một
số nước trên thế giới và một số địa phương... tác giả đã chỉ ra được những nội dung
có thể vận dụng để thực hiện thành công chương trình cải cách và hiện đại hoá công
tác kiểm soát nội bộ ở Việt Nam nói chung và ở Cục Thuế tỉnh Quảng Trị nói riêng
trong thời gian tới.
Công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuếTNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị từ năm 2014 đến năm 2016 đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần vào việc
hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước được giao. Tuy nhiên, thực trạng công
tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế cũng còn nhiều hạn chế, thiếu sót cũng
như chịu những ảnh hưởng tiêu cực về cơ chế, chính sách thuế chưa đồng bộ…
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế
tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới đã được tác giả chỉ ra, đó là: Hoàn
thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm; hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ để quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, nhất là tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế và chống thất thu NSNN và hạn chế tiêu cực xảy ra; tăng cường
công tác phối hợp giữa các phòng ban trong cơ quan thuế và giữa Cục Thuế với các
cơ quan chức năng khác; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế đối với

doanh nghiệp.
Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nêu trên, công tác kiểm soát nội
bộ trong quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị sẽ được hoàn thiện, góp
phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được Đảng và
Nhà nước giao.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

AICPA

American Institute Of Certified

Hiệp hội kế toán viên công chứng

Public Accountants

Hoa Kỳ

Basel Committee on Banking

Hiệp ước quốc tế về vốn Basel


BASEL II

Supervision
COSO

The committee of sponsoring

Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về

Organizations of the Treadway

chống gian lận báo cáo tài chính

Commission
Euro
FATCA
G20
INTOSAI
ISO

Euro

Đồng tiền chung Châu Âu

Foreign Account Tax Com-

Đạo luật tuân thủ thuế nước ngoài

pliance Act


của Hoa Kỳ

The Group of Twenty

Nhóm 20 nước có nền kinh tế lớn

The International Organizations

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm

of Supreme Audit Institutions

toán tối cao

International Organization for

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Standardization
USD

United States dollar

Đồng đô la Mỹ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

CTKSNB


Công tác kiểm soát nội bộ

BCTC

Báo cáo tài chính

CTTQT

Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt


iv


MỤC LỤC
Lời

cam

đoan

....................................................................................................................i Lời cảm ơn
.......................................................................................................................ii Danh mục
các chữ viết tắt ..............................................................................................iv Mục lục
............................................................................................................................ v Danh
mục các bảng........................................................................................................vii Danh
mục các hình vẽ ................................................................................................. viii PHẦN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................
1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................
3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................
3
5. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................
5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ............. 6

1.1. Lý luận về công tác kiểm soát nội bộ: ...................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ: .........................................
6
1.1.2 Định nghĩa về KSNB .............................................................................................. 7
1.1.3Một số mục tiêu của KSNB ..................................................................................... 9
1.2. Kiểm soát nội bộ đơn vị hành chính công ..............................................................
10
1.2.1. Ý nghĩa KSNB trong một đơn vị hành chính công ............................................. 11
1.2.2. Tình hình thực tiễn về kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính công..............
12
1.3. Nội dung quy trình kiểm tra nội bộ ngành .............................................................
18
1.4. Một số bài học kinh nghiệm kiểm soát nội bộ trong và ngoài nước ......................
18
v
v


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KSNB TẠI CỤC
THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................... 26
2.1. Giới thiệu tổng quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Trị: ................................................ 26
2.2. Thực trạng về công tác kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý thu thuế TNDN tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Trị............................................................................................... 30
2.2.1. Các bước quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị ........................ 30
2.2.2. Thực trạng quản lý thu thuế TNDN đối với các DN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị32

vi
vi



2.3. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý thu thuế
TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.............................................................................. 49
2.3.1. Môi trường kiểm soát .......................................................................................... 52
2.3.2. Đánh giá rủi ro ..................................................................................................... 57
2.3.3. Các hoạt động kiểm soát...................................................................................... 62
2.3.4. Thông tin và truyền thông: .................................................................................. 66
2.3.5. Giám sát ............................................................................................................... 69
2.4. Những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của công tác kiểm soát nội
bộ để quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị ..............................................
71
2.4.1. Về Môi trường kiểm soát..................................................................................... 71
2.4.3. Về Hoạt động kiểm soát ...................................................................................... 73
2.4.4. Về Thông tin và truyền thông.............................................................................. 74
2.4.5. Giám sát ............................................................................................................... 75
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNGKIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỂ QUẢN
LÝ THU THUẾ TNDNTẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ..... 78
3.1. Quan điểm hoàn thiện............................................................................................. 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ để quản lý thu thuế TNDN tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................... 82
3.2.1. Về Môi trường kiểm soát..................................................................................... 83
3.2.2. Về Đánh giá rủi ro ............................................................................................... 84
3.2.3. Về Hoạt động kiểm soát ...................................................................................... 86
3.2.4. Về Thông tin và truyền thông.............................................................................. 88
3.2.5. Về công tác giám sát............................................................................................ 89
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 93
1. Kết luận...................................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 98
PHỤ LỤC
...................................................................................................................101

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN
CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1

vi
iv


NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi
iiv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình Doanh nghiệp khai thuế TNDNgiai đoạn 2014 – 2016 tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị ................................................................................ 32

Bảng 2.2:

Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp qua các năm... 33

Bảng 2.3:

Thống kê chất lượng tờ khai thuế TNDN qua các năm........................... 34


Bảng 2.4:

Báo cáo kết quả thực hiện thu NSNN tại tỉnh Quảng Trị
năm 2014 - 2016 ...................................................................................... 37

Bảng 2.5.

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế
Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2016............................................................. 39

Bảng 2.6:

Thống kê các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động đến 31/12/2016 ..
40

Bảng 2.7:

Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại Cục Thuế ........................ 41

Bảng 2.8.

Kết quả công tác thanh tra và kiểm tra các DN ....................................... 43

Bảng 2.9.

Tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp ........................................ 47

Bảng 2.10: Thống kê kết quả câu hỏi khảo sát chung về kiểm soát nội bộ thu thuế .
50

Bảng 2.11: Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Môi trường kiểm soát.................. 54
Bảng 2.12: Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Đánh giá rủi ro ............................ 58
Bảng 2.13: Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Hoạt động kiểm soát ................... 64
Bảng 2.14: Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Thông tin và truyền thông .......... 67
Bảng 2.15: Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Giám sát ...................................... 69

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO ......................................... 14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu kiểm soát nội bộ ................................................................... 18
Hình 2.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.............. 29

Hình 2.2.

Các bước công việc xử lý quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị ................................................................................................... 30

Hình 2.3:

Quy trình quản lý thu thuế TNDN ............................................................. 53

viii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ
quốc gia nào trênthế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập
trong xã hội góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Có thể nói, Bộ
máy Nhà nước của một quốc gia không thể tồn tại nếu không có ngành thuế
và thuế là nguồn thu lớn nhất cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thuế luôn là vấn
đề được Nhà nước, các nhà kinh doanh, nhà đầu tư và người dân quan tâm. Vì
vậy, các luật thuế cũng luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội của đất nước. Việc sử dụng công cụ quản lý thuế vừa
là chức năng, vừa là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, trong đó các quy định
cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế và xây dựng quy trình quản lý hữu hiệu
được xem là những công cụ vần thiết.
Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa XI của nước ta đã ban hành Luật số
76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về việc ban hành Luật Quản lý thuế. Đây là một
bước ngoặc quan trọng trong việc cải cách hành chính về thuế. Theo đó, người nộp
thuế phải thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào NSNN và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với việc khai thuế, quyết toán thuế của mình. Vì vậy, đòi hỏi
người nộp thuế phải có sự hiểu biết, nhận thức đúng, đủ các quy định về thuế,
tự giác tuân thủ các nghĩa vụ về thuế.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, ngành thuế đã và đang từng bước nâng cao
chất lượng các dịch vụ về thuế như: Tuyên truyền hỗ trợ về thuế, Đăng ký thuế, Khai
thuế, Hoàn thuế, Miễn giảm thuế, Kiểm tra thuế, Giải quyếtkhiếu nại tố cáo..., đổi
mới tất cả các quy trình quản lý thuế, áp dụng công nghệ quản lý thuế tiên tiến, khoa
học và hiện đại vào tất cả các khâu quản lý, nâng cao kỹ năng quản lý thuế hiện đại,
tính chuyên sâu, chuyên nghiệp cho toàn bộ đội ngũ công chức ngành thuế.
Tuy nhiên,trongthờigianquavẫncòn gặp phảinhiềubấtcập t r o n g c ô n g t
1


á c q u ả n l ý t h u thuế cũng như còn có trường hợpc á n b ộ t h u ế gây phiền

hà, sách

2


nhiễu, vô cảm đối với các doanhnghiệp, cán bộ thuế thông đồng với doanh nghiệp
để giúp doanh nghiệp gian lận thuế, trốn thuế,…làm giảm rất lớn uy tín của ngành
thuế dẫn đếnảnhhưởngrất nhiều đến việc quản lý thu thuế nhằm huy động nguồn
thu cho NSNN.
Với xu hướng hội nhập và phát triển với các nền kinh tế trong khu vực và thế
giới, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng năng động và
đa dạng nhằm thu hút đầu tư cả trong lẫn ngoài nước đòi hỏi Cục thuế tỉnh
Quảng Trị cần tiếp tục có nhiều giải pháp để phù hợp với tnh hình thực tiễn và
nâng cao chất lượng quản lý thuế đó là: Cải cách thủ tục hành chính; nâng cao
chất lượng quản lý thu thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương
pháp làm việc; củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế,... Từ đây, có
thể thấy sự quyết tâm và cũng là nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị trong việc thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng quản lý thu thuế
nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình là thu NSNN.
Như vậy, việc thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị” làm nơi tiến
hành khảo sát, đánh giá công tác kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao chất lượng quản
lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
2. Mục têu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:

Đánh giá thực trạng hiện nay về CTKSNB trong quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị nhằm đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện CTKSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại
Cục thuế tỉnh Quảng Trị.

2.2 Mục têu cụ thể:

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTKSNB trong quản
lý thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Phân tích thực trạng về CTKSNBtrong quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2016.

3


Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện CTKSNBtrong quản lý thu thuế TNDN tại
Cục thuế tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề liên quan đến CTKSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị.
* Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của công tác kiểm soát nội bộ
đến công tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị. Làm rõ một số vấn
đề nhằm quản lý thu thuế TNDN thông qua việc hoàn thiện CTKSNB và dữ liệu được
khai thác chủ yếu ở bên trong nội bộ ngành thuế tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp thu thập thông tn, số liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả lập Bảng câu hỏi khảo sát về CTKSNB và chọn đối
tượng được khảo sát là các cá nhân đang công tác bên trong nội tại ngành thuế tỉnh
Quảng Trị có am hiểu về CTKSNB và thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 11 năm
2017 đến tháng 02 năm 2018.
+ Đối tượng được chọn khảo sát:
Tác giả chọn bên trong nội bộ ngành thuế tỉnh Quảng Trị là các cán bộ công
chức ở văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị có am hiểu về CTKSNB. Để thu thập các dữ

liệu sơ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài nhằm đảm bảo tính trung thực,
khách quan, kết quả khảo sát đạt chất lượng và đảm bảo mức độ đáng tin cậy
cao, trong thời gian nghiên cứu tác giả gửi bảng câu hỏi khảo sát cho các đối tượng
được chọn khảo sát bên trong nội tại ngành thuế tỉnh Quảng Trị chủ yếu là lãnh đạo
Cục Thuế, lãnh đạo Phòng thuộc văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Với 65 bảng câu hỏi khảo sát gửi đicho các cá nhân được chọn khảo sát hiện
đang công tác ở Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị (bằng 51,2% chọn mẫu) trên tổng
số 127 công chức mà tác giả chọn khảo sát. Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả đã thu
về 65 bảng câu hỏi khảo sát đã được trả lời đều đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chí
4


trong nội dung của bảng câu hỏi nhằm phục vụ tốt cho việc nghiên cứu của đề tài.
Bên cạnh đó, một số

5


trường hợp đã trả lời đầy đủ các tiêu chí trong bảng câu hỏi khảo sát nhưng vì lý do tế
nhị, nhạy cảm nên không cho biết số điện thoại liên lạc, điều này không làm ảnh
hưởng đến kết quả khảo sát. Các đối tượng được khảo sát cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp đối tượng được khảo sát qua bảng câu hỏi
ĐVT: Người

STT

1

Đối tượng khảo sát


Tổng

Số lượng bảng

Tỷ lệ khảo sát

số

câu hỏi

(%)

công

Gửi

Thu

chức

đi

về

Gửi đi

Thu về

Văn phòng Cục Thuế


1.1 - Lãnh đạo Cục Thuế

3

1

1

33,3

33,3

1.2 - Trưởng, Phó Phòng

29

12

12

41,4

41,4

1.3 - Chuyên viên, Kiểm soát viên

95

52


52

54,7

54,7

127

65

65

51,2

51,2

Tổng cộng

“Nguồn: Nghiên cứu của tác giả”

+ Cách xây dựng bảng câu hỏi khảo sát:
Trên cơ sở thực trạng về CTKSNB tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, cùng với kiến
thức đã được học, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhằm tham khảo ý kiến
của các cán bộ công chức như đã trình bày trên để tham khảo ý kiến về thực trạng
CTKSNB tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị dưới góc nhìn từ các cấp lãnh đạo đến công chức
quản lý thu thuế. Từ đây, tác giả có cái nhìn bao quát và toàn diện hơn về thực trạng
CTKSNB tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận
văn này.
+ Dữ liệu thứ cấp: Tác giả nghiên cứu hoạt động quản lý thu thuế từ năm 2014
đến năm 2016 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị; các văn bản quản lý thu thuế của Tổng

cục Thuế và của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị; tổ chức CTKSNB tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Số liệu từ Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Phòng Kiểm tra thuế, Phòng
Thanh tra thuế, Phòng Kê khai thuế và kế toán thuế, Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế, Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế - Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

6


Hệ thống thông tin về NNT do CQT quản lý như: QLT (phần mềm quản lý thuế),
QTT (phần mềm phân tích tình trạng NNT), TINC (phần mềm quản lý thông tin về
NNT), BCTC (phần mềm hỗ trợ phân tích Báo cáo tài chính), TMS (phần mềm quản lý
thuế tập trung), TTR (quản lý thanh tra thuế), TPR (phân tích rủi ro)…
Các Báo cáo tổng kết tnh hình thực hiện công tác thu NSNN của Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị từ năm 2014 - 2016.
Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website Tổng cục Thuế;
Website Cục Thuế các tỉnh; các bài viết trên Tạp chí Thuế...
Các tài liệu khác có liên quan.
* Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu:Sau khi khai thác, thu thập được
các tài liệu cần thiết, tác giả tiến hành chọn học, hệ thống hoá để tính toán các chỉ
tiêu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được
tác giả xử lý trên Microsoft Excel.
Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được tác giả phân
tích để đánh giá vai trò của Cục Thuế về CTKSNB trong công tác quản lý thu thuế
TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, phân tích những tồn tại, vướng mắc, nội dung cần
xử lý trong việc quản lý thu thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn
20142016, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản để nâng cao vai trò của Cục Thuế về CTKSNB
trong công tác quản lý thu thuế TNDN trong giai đoạn tới.
* Công cụ xử lý số liệu: Tác giả sử dụng phần mềm Exceltrong phân tích, so
sánh, thống kê, tổng hợp suy diễn để hoàn thành luận văn này.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:

Cấu trúc của luận văn gồm có ba chương:
Chương I:Cơ sở lý luận về CTKSNB.
Chương II:Thực trạng và kết quả nghiên cứu về CTKSNB trong công tác quản lý
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện CTKSNB để quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Lý luận về công tác kiểm soát nội bộ:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ:
Năm 1929, khái niệm về KSNB và công nhận vai trò của hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp được đưa ra trong các văn bản hướng dẫn của các tổ chức nghề
nghiệp và quản lý công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ. Năm 1934, Ủy ban
Chứng khoán Hoa kỳ vận dụng khái niệm về KSNB để soạn thảo pháp luật về
giao dịch chứng khoán Hoa kỳ. Năm 1936, Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA)
đã xác định KSNB có tác dụng bảo vệ tiền và tài sản cũng như kiểm tra tính chính xác
trong ghi chép của sổ sách từ đó cung cấp các số liệu kế toán tin cậy, thúc đẩy hoạt
động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Năm
1958, trong tài liệu qui định phạm vi của kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB, trong
đó lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán. Đến năm 1970, khi
thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, người ta đặc biệt chú ý đến KSNB tại doanh
nghiệp và coi việc hoàn thiện nó là công việc của kiểm toán viên. Năm 1977, lần đầu
tiên khái niệm về hệ thống KSNB xuất hiện trong một văn bản pháp luật của Hạ
viện Hoa Kỳ, nó được đúc rút từ sau vụ bê bối với các khoản thanh toán bất hợp
pháp cho chính phủ nước ngoài. Đến thập niên 80 (1980-1988), với sự sụp đổ hàng
loạt các công ty cổ phần tại Hoa kỳ, các nhà lập pháp buộc phải quan tâm đến KSNB
và ban hành nhiều quy định hướng dẫn như: Qui định về các qui tắc đạo đức, kiểm
soát và làm rõ chức năng của KSNB; Qui định về phòng chống gian lận báo cáo tài

chính; Các nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của KSNB. Như
vậy, từ trước năm 1929 đến năm 1992, lý luận về KSNB không ngừng được mở rộng,
tuy nhiên KSNB vẫn chỉ dừng lại là một phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, có nhiều quan điểm không đồng nhất về
KSNB, do đó dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực
về KSNB. Đến năm 1992, các công ty ở Hoa kỳ phát triển rất nhanh, kèm theo đó là


8 tình trạng gian lận, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó, nhiều uỷ ban ra đời
để tìm cách khắc phục và


ngăn chặn các gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế trong đó có Uỷ ban COSO
(Committee Of Sponsoring Organizations) là một uỷ ban gồm nhiều tổ chức nghề
nghiệp như: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA), Hội kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp
hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế
toán viên quản trị (IMA) đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội
bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một
cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết về KSNB hiện đại sau
này. Điểm mới của báo cáo là đã đưa ra được các bộ phận cấu thành của hệ thống
KSNB (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền
thông, giám sát), các tiêu chí cụ thể để đánh giá hệ thống KSNB cho mục tiêu báo cáo
thông tin tài chính, đưa ra được các công cụ đánh giá hệ thống KSNB, KSNB không còn
chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà còn mở rộng ra các lĩnh vực hoạt
động và tuân thủ. Như vậy có thể nói báo cáo của COSO là một khung lý thuyết căn
bản để các nhà nghiên cứu sau này phát triển khung lý thuyết đó và hoàn thiện nó
hơn trong những điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể. Cũng từ đây khi nói về
KSNB nhà quản lý sẽ nhìn nhận một cách cụ thể hơn vai trò cũng như các bộ phận cấu
thành của nó để từ đó để thiết kế, vận hành sao cho KSNB phát huy được hiệu quả
trong quá trình hoạt động.

1.1.2 Định nghĩa về KSNB
Theo quan điểm của COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) nhìn nhận
kiểm soát nội bộ khá toàn diện, đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trên
thế giới “Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị
và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính;
Đảm bảosự tuân thủ các qui định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực hiện
hiệu quả”
Tại Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán (VSA) 400 trước đây
- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ có đưa ra khái niệm “Hệ thống kiểm soát
nội bộ được hiểulàcácqui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây dựng


và áp dụngnhằmđảmbảocho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định để
kiểm tra,kiểm soát, ngăn ngừa,pháthiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính
trung


thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quảnlý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Theo
chuẩn mực kiểm toán (VSA) 315 hiện nay thay thế cho (VSA) 400 trước đây ban hành
kèm theo thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 có đưa ra định
nghĩa về KSNB “Kiểmsoát nội bộ là qui trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá
nhân khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về
khả năng đạt đượcmụctiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính, đảm bảohiệuquả,hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các qui định có
liên quan. Thuật ngữ“kiểmsoát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc
nhiều thành phầncủakiểmsoát nội bộ”.
Với khái niệm nêu trên, COSO đã nhấn mạnh vào bốn nội dung căn bản đó là:
quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu được cụ
thể:

- Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị đều
phải thông qua một chuỗi các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để
đạt được mục tiêu mong muốn, các đơn vị phải kiểm soát được hoạt động của mình,
các hoạt động này được diễn ra hằng ngày và được hiện diện trong mọi bộ phận, gắn
chặt vào hoạt động của một tổ chức và là nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ
chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người như: HĐQT, BGĐ,
nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm soát nội bộ là công cụ của nhà quản
lý chứ không thay thế cho quản lý. Con người sẽ vạch ra mục tiêu đưa ra các biện
pháp kiểm soát và vận hành chúng. Mỗi thành viên tham gia trong một tổ chức với
những khả năng, kinh nghiệm, kiến thức khác nhau. Việc hiểu rõ, trao đổi, hành động
nhiều khi không nhất quán. Do vậy để KSNB có hiệu quả thì mọi thành viên trong một
tổ chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình, xác định được mối liên
hệ, nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng định
KSNB chỉ đảm bảo tính hợp lý của việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý chứ
không đảm bảo tuyệt đối. Bởi KSNB khi vận hành vẫn còn có những hạn chế vốn có


như: Sai lầm của con người khi đưa ra quyết định, sự thông đồng của các cá nhân, sự
lạm quyền của nhà quản lý...Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí
cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm
soát đó.


×