ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ TUYẾT ÁNH
XÂY DƢNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN
CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH MEN COSEVCO
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2018
Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 27 tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng toàn cầu hóa đã dẫn đến sự
cạnh tranh ngày càng khốc kiệt giữa các công ty, để tồn tại các công
ty cần phải duy trì lợi thế cạnh tranh với một nguồn lực hạn chế. Và
chất lƣợng sản phẩm đƣợc xem là yếu tố cạnh tranh quyết định lâu
dài của một công ty. Vấn đề đặt ra là chất lƣợng thƣờng đƣợc thể
hiện dƣới dạng các thuật ngữ kỹ thuật của các chuyện gia và không
dễ hiểu đối với các nhà quản lý chỉ quan tâm đến lợi nhuận, các phép
đo tài chính. chi phí chất lƣợng, vốn chiếm khoảng 15-20% doanh
thu trong các công ty sản xuất (Campanella và Corcoran (1983). Và
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng là nền tảng cơ sở lý thuyết hỗ trợ
hữu ích cho các nhà quản lý nhận diện, ghi nhận, đo lƣờng, phân tích
các chi phí để đạt đƣợc chất lƣợng một cách phù hợp. Mô hình kế
toán chi phí chất lƣợng sẽ chỉ ra cơ hội thực hiện các hoạt động cải
tiến chất lƣợng hiệu quả. Đó là, nhà quản lý sẽ biết đƣợc đâu là chi
phí để đảm bảo chất lƣợng của công ty, đồng thời biết đƣợc cần tăng
cƣờng hay cắt giảm nguồn lực ở đâu để chi phí đảm bảo chất lƣợng
là thấp nhất.
Tuy nhiên, khái niệm mô hình kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc
xem nhƣ là một khái niệm khá mới với các công ty Việt Nam. Qua
nghiên cứu trên các trang thông tin, tác giả có thể nói rất ít hoặc gần
nhƣ không có nghiên cứu xác thực đƣợc công bố, thậm chí nếu có
chỉ dừng lại ở các bài viết thống kê lại các lý thuyết đã đƣợc công bố
trên thế giới mà chƣa có những bài viết áp dụng thực tiễn tại các
doanh nghiệp Việt Nam.
Tại Việt Nam, ngành sản xuất gạch ốp lát là một trong số ít các
ngành công nghiệp vƣơn lên tầm c khu vực và thế giới. Công ty C
2
phần gạch men Cosevco là một trong những ba công ty sản xuất gạch
men có lịch s lâu đời nhất Việt Nam (từ năm 1996) với nhiều giải
thƣởng trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, hiện tại công ty chƣa có mô
hình để nhận diện, ghi nhận, đo lƣờng, từ đó đƣa ra các phân tích tác
động của các chi phí liên quan đến chất lƣợng.
uất phát từ ý nghĩa thực tiễn, khoản trống nghiên cứu nêu trên,
tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Xây dựng mô hình kế toán chi
phí chất lƣợng tại Công ty Cổ phần Gạch men Cosevco”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là ây dựng mô hình kế toán chi
phí chất lƣợng tại công ty c phần gạch men Cosevco. Để đạt đƣợc
điều này, nghiên cứu xác định cần thực hiện đƣợc các mục tiêu thành
phần sau:
1.
ác định mô hình kế toán chi phí chất lƣợng phù hợp áp
dụng cho công ty Cosevco.
2.
ác định các chi phí chất lƣợng trong mô hình kế toán chi
phí chất lƣợng của công ty Cosevco dựa trên đặc điểm của công ty.
3. Đo lƣờng đƣợc các chi phí chất lƣợng đã xác định một cách
hợp lý.
4. Cụ thể hóa cách thức áp dụng mô hình kế toán chi phí chất
lƣợng tại công ty c phần gạch men Cosevco.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cách thức xây dựng mô hình kế toán
chất lƣợng của Công ty c phần gạch men Cosevco
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn
Công ty c phần Gạch men Cosevco.
- Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2016.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập thông tin thông
qua đọc sách báo, tài liệu nhằm tìm, chọn những khái niệm và tƣ
tƣởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, dự đoán về những thuộc
tính của công ty c phần gạch men Cosevco tác động đến mô hình kế
toán chi phí chất lƣợng, xác định một mô hình lý thuyết ban đâu.
Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống: Trên cơ sở mô hình kế
toán chi phí chất lƣợng lý thuyết thông qua phƣơng pháp nghiên cứu
lý thuyết, tác giả quan sát, điều tra chuyên gia, phân tích để xây dựng
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng phù hợp với công ty.
5. Bố cục đề tài
- Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về mô hình kế toán chi phí chất lƣợng.
- Chƣơng 2:T ng quan về công ty c phần gạch men Cosevco.
- Chƣơng 3:
ây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại
công ty c phần gạch men Cosevco.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên thế giới từ khi kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc đề cập đến lần
đầu tiên bởi Juran (1952), sau đó đã có nhiều các nghiên cứu lý thuyết
về mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. Nhƣ mô hình kế toán chi phí chất
lƣơng PAF, mô hình kế toán chi phí chất lƣợng của Crosby (1986), mô
hình kế toán chi phí chất lƣợng theo quá trình, mô hình kế toán chi
phí chất lƣợng ẩn của Chen và Tang (1992), mô hình kế toán chi phí
chất lƣợng tích hợp ABC-COQ của Tsai (1998). Trong hầu hết các mô
hình đã đƣợc đƣa ra, Andrea Schiffauerova, Vince Thomson (1991) đã
nghiên cứu các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng, kết quả chỉ ra rằng
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng P-A-F đƣợc áp dụng ph biến nhất.
Bên cạnh đó, để hiểu thêm về các chỉ tiêu tài chính của mô hình
PAF, các nhà nghiên cứu đã đi nghiên cứu thực nghiệm ghi nhận, đo
4
lƣờng, phân tích các chi tiêu chi phí chất lƣợng trên các công ty.
Nghiên cứu về kế toán chi phí chất lƣợng ở các công ty sản xuất
Penang, Malaysia của Lee HoonTye (2011); A. Sailaja 1 P.C. Basak
K.G. Viswanadhan đã nghiên cứu về phân tích các mối quan hệ tƣơng
tác giữa các loại chi phí chất lƣợng của hai đơn vị sản xuất bằng
phƣơng pháp thống kê. Kết quả của các nghiên cứu đểu cho thấy rằng:
Thứ nhất, sự tăng cƣờng chi phí phòng ngừa sẽ làm giảm chi phí thẩm
định và chi phí thất bại, điều này đƣợc hiểu nhƣ là chi phí sự phù hợp
và chi phí không phù hợp. Thứ hai, chi phí thẩm định tăng sẽ làm
giảm chi phí thất bại nội bộ và chi phí thất bại bên ngoài sẽ ít hơn so
với chi phí t n thất nội bộ; đƣợc thể hiện thông qua trƣờng hợp khiếu
nại và hỗ trợ bảo hành ít hơn. Đƣa ra một bức tranh mà công ty đang
hƣớng tới sự hài lòng của khách hàng, nhƣng dựa trên chi phí lợi
nhuận.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG
1.1.1. Khái niệm về chất lƣợng sản phẩm
Chất lƣợng nhƣ một khái niệm rất phức tạp và đa dạng với
nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Juran (1951) định nghĩa chất
lƣợng nhƣ sau: Chất lƣợng bao gồm những tính năng của sản phẩm
đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và qua đó đem lại sự hài lòng
cho sản phẩm. Crosby (1986) đã xác định chất lƣợng nhƣ: Chất
lƣợng phù hợp với yêu cầu. Feigenbaum (1956) định nghĩa chất
lƣợng: T ng hợp sản phẩm và đặc điểm dịch vụ của tiếp thị, kỹ
thuật, sản xuất và bảo trì thông qua đó sản phẩm và dịch vụ s dụng
sẽ đáp ứng đƣợc mong đợi của khách hàng.
1.1.2. Kế toán chi phí chất lƣợng
a. Lịch sử hình thành kế toán chi phí chất lượng
Một trong những ấn phẩm đầu tiên về ảnh hƣởng tài chính của
chất lƣợng, Kiểm soát tính kinh tế về chất lƣợng sản phẩm đƣợc sản
xuất, đƣợc viết bởi Shewhart năm 1931 (Tervonen). Sau đó năm
1951, Tiến sĩ J. M. Juran đã đề cập đến kế toán chi phí chất lƣợng
trong Chƣơng I, 'Kinh tế về Chất lƣợng', Cuốn s tay Quản lý Chất
lƣợng. Tiếp đó là hàng loạt các báo cáo và nghiên cứu về kế toán chi
phí chất lƣợng. Giai đoạn phát triển quan trọng nhất là việc giới thiệu
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng gồm bốn loại chỉ tiêu chi phí chất
lƣợng đƣợc áp dụng rộng rãi cho đến ngày nay của Feigenbaum. Hội
đồng Tiêu chuẩn Chất lƣợng Hoa Kỳ về Quản lý Chất lƣợng
(ASQC) Năm 1967, ASQC công bố "Kế toán Chi phí Chất lƣợng –
Là cái gì và nhƣ thế nào" trong đó các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng chỉ
6
đƣợc nhận diện, đo lƣờng, ghi nhận, phân tích dựa vào Feigenbaum
(1956).
b. Định nghĩa kế toán chi phí chất lượng
Kế toán chi phí chất lƣợng là nhận diện, đo lƣờng, ghi nhận,
báo cáo phân tích các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng nhằm đảm bảo chất
lƣợng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.2. LÝ THUYẾT NỀN KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG
1.2.1. Chuỗi cung ứng (SCM)
Chuỗi cung ứng là một mạng lƣới bao gồm các t chức, phòng
ban của công ty kết nối với nhau nhằm thực hiện các hoạt động liên
tục từ khâu thu mua nguyên vật liệu; sản xuất biến đ i nguyên vật
liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến
nơi tiêu thụquản trị chuỗi cung ứng giúp nhà quản lý nhận diện đƣợc
các hoạt động phát sinh chi phí chất lƣợng, trình tự xuất hiện của các
hoạt động đảm bảo chất lƣợng.
Trên cơ sở đó, nhà quản lý công ty có một các nhìn t ng quan
về nguồn gốc phát sinh chi phí chất lƣợng, trình tự phát sinh của chi
phí chất lƣợng, từ đó đƣa ra các quyết định đầu tƣ vào chi phí chất
lƣợng một cách hợp lý đảm bảo tối đa t ng giá trị (value) của chuỗi
cung ứng tạo ra.
1.2.2. Quản trị chất lƣợng toàn diện (TQM)
Quản trị chất lƣợng toàn diện là một hệ thống hữu hiệu tích
hợp những nỗ lực về duy trì, phát triển và cải tiến chất lƣợng của
nhiều t nhóm trong t chức để có thể tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ
thuật, sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm thỏa mãn hoàn toàn nhu
cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất. Từ đó có thể thấy, mục
đích cuối cùng của quản trị chất lƣợng thỏa mãn nhu cầu, là nhằm
đạt đƣợc chất lƣợng với tính kinh tế tối ƣu.
7
Chi phí chất lƣợng phát sinh khi thực hiện các hoạt động đảm
bảo chất lƣợng hoặc các hoạt động khắc phục các sai hỏng xuyên
suốt trong quy trình sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản
phẩm đầu ra để đạt đƣợc chất lƣợng phù hợp. Đây là cơ sở để nhận
diện các chi phí chất lƣợng, từ đó có thể đo lƣờng, ghi nhận và báo
cáo t ng hợp chi phí bỏ ra để đảm bảo chất lƣợng một cách phù hợp.
1.3. CÁC MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHI CHẤT LƢỢNG
1.3.1 Mô hình PAF
Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng PAF của Feigenbaum đã
phân loại các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng thành các loại phòng ngừa,
thẩm định và thất bại. Oakland (1993) mô tả những chi phí này nhƣ
sau: Chi phí phòng ngừa là việc thiết kế, thực hiện và duy trì hệ
thống quản lý chất lƣợng t ng thể; Chi phí dự phòng là lập kế hoạch
và phát sinh trƣớc khi hoạt động; Chi phí thẩm định liên quan đến
việc đánh giá của nhà cung cấp và khách hàng về vật liệu, quy trình,
sản phẩm trung gian, sản phẩm và dịch vụ đã mua để đảm bảo phù
hợp với các yêu cầu cụ thể; Chi phí t n thất nội bộ xảy ra khi kết quả
công việc không đạt đƣợc tiêu chuẩn chất lƣợng thiết kế và đƣợc
phát hiện trƣớc khi chuyển đến khách hàng; Chi phí thất bại bên
ngoài xảy ra khi sản phẩm hoặc dịch vụ không đạt đƣợc tiêu chuẩn
chất lƣợng thiết kế nhƣng không phát hiện đƣợc cho đến khi chuyển
giao cho khách hàng.
1.3.2. Mô hình chi phí chất lượng - "truyền thống" và "mới"
Mô hình kế toán chi phí chất lƣợng truyền thống cho thấy rằng
mức tối ƣu của chi phí chất lƣợng xảy ra ở sự tuân thủ dƣới 100 phần
trăm. Mô hình mô tả ngày càng dốc chi phí đánh giá và chi phí dự
phòng là một ứng dụng của lý thuyết kinh tế c điển về giảm dần lợi
nhuận biên so với giảm đầu ra bị lỗi, trong khi tỷ lệ sản xuất bị lỗi
8
giảm, chi phí t n thất giảm với tốc độ ngày càng tăng. Mặc dù bản
chất chung của các đƣờng cong chi phí xuất hiện hợp lý, hình dạng
chính xác của các đƣờng cong chi phí là một câu hỏi thực nghiệm.
Hiện tại, những tiến bộ về công nghệ trong việc kiểm tra tự
động, cùng với các yếu tố khác nhƣ chi phí lao động cao, linh hoạt
và độ tin cậy, dẫn đến một số lƣợng lớn các công ty đầu tƣ vào các
hệ thống thẩm định hoặc đo lƣờng trực tuyến. Do đó chi phí thẩm
định trong môi trƣờng sản xuất mới tƣơng đối bằng phẳng (hoặc cố
định). Khi thiết bị đã đƣợc lắp đặt, có rất ít sự khác biệt về chi phí
thẩm định khi kiểm tra một vài đơn vị hoặc tất cả các đầu ra. (Diallo
và cộng sự (1995). Do đó, một mô hình chi phí s a đ i (mới) của mô
hình chất lƣợng, dựa trên các cân nhắc trên, cho thấy đƣờng cong
tƣơng đối bằng phẳng cho chi phí thẩm định và phòng ngừa so với
đƣờng cong truyền thống cho chi phí thẩm định và phòng ngừa. Quá
trình sản xuất n định dẫn đến việc loại bỏ các nguyên nhân gốc rễ
của các vấn đề biến đ i đòi hỏi phải có ít nỗ lực phòng ngừa hơn.
Việc đạt đƣợc mức chất lƣợng mới có nghĩa là chi phí t n thất bên
trong và bên ngoài thấp hơn. Do đó, t ng chi phí về chất lƣợng (bao
gồm cả chi phí vô hình và gián tiếp của sự thất bại) không bao giờ
đạt mức tối thiểu dƣới 100 phần trăm.
1.3.3. Mô hình chi phí quá trình
Theo quan điểm của một số nhƣợc điểm của mô hình PAF,
cách tiếp cận chi phí quá trình, mô tả trong BS s a đ i 6143: Phần 1
(1992) có thể đƣợc s dụng nhƣ là một sự thay thế. Cách tiếp cận
này công nhận tầm quan trọng của đo lƣờng chi phí quá trình và
quyền sở hữu. Chi phí quá trình là t ng chi phí phù hợp (COC) và
chi phí không phù hợp (CONC) cho một Quy trình cụ thể. COC là
chi phí thực tế của quy trình cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho
9
tiêu chuẩn bắt buộc, thời gian đầu tiên và mọi thời điểm, theo một
quy trình nhất định. CONC là Chi phí hỏng hóc liên quan đến quá
trình không vận hành theo tiêu chuẩn yêu cầu
1.3.4. Mô hình phân bổ chi phí của ABC
Hạn chế chính của kế toán chi phí truyền thống là phân b các
chi phí đầu vào sản phẩm bằng cách s dụng các cơ chế phân b liên
quan đến khối lƣợng nhƣ giờ lao động trực tiếp, lao động trực tiếp
chi phí nguyên vật liệu, giờ làm việc ... Nó sẽ không làm sai lệch
nghiêm trọng chi phí sản phẩm trong môi trƣờng sản xuất thông
thƣờng, nơi chi phí đầu vào chỉ là một phần nhỏ chi phí sản phẩm.
Tuy nhiên, trong môi trƣờng sản xuất hiện đại, chi phí chung sẽ tăng
nhanh chóng nhƣ các nhà sản xuất ngày càng thúc đẩy mức độ tự
động hóa và tin học hóa, và sự bóp méo chi phí của kế toán chi phí
truyền thống sẽ là đáng kể. Nói chung, kế toán chi phí truyền thống
sẽ cho ra chi phí t ng cao sản phẩm khối lƣợng lớn và thấp hơn sản
phẩm khối lƣợng thấp. Trong khi đó, mô hình hai chiều của ABC
xem xét chi phí và xem xét quá trình để đạt đƣợc chi phí chính xác
của các đối tƣợng chi phí khác nhau (nhƣ phòng ban, sản phẩm,
khách hàng và các kênh), theo dõi chi phí tài nguyên (bao gồm chi
phí đầu vào) đến hoạt động, và sau đó theo dõi các chi phí của các
hoạt động để chi phí mục tiêu..
1.4. VAI TRÕ VỊ TRÍ CỦA KÊ TOÁN CHI PHÍ CHẤT
LƢỢNG ĐỐI VỚI CÔNG TY
Thứ nhất, mô hình kế toán chi phí chất lƣợng sẽ t ng hợp nhận
diện các chi phí chất lƣợng một cách cụ thể và làm cho nó trở nên
hiện hữu, minh bạch đối với bộ phận quản lý.
Thứ hai, kế toán chi phí chất lƣợng giúp nhận diện rõ và đo
lƣờng đƣợc các chi phí chất lƣợng. Trên có sở đó, nhà quản lý có
10
đƣợc những hƣớng dẫn t ng quát để đƣa các quyết định giúp kiểm
soát chi phí tốt hơn.
Thứ ba, báo cáo chi phí chất lƣợng nội bộ sẽ giúp cho các nhà
chủ sở hữu của công ty, các nhà quản lý cấp trên có thể đánh giá
đƣợc kết quả quản trị của nhà quản lý trên khía cạnh t ng chi phí
chất lƣợng phát sinh, quan hệ tƣơng quan giữa các chi phí chất lƣợng
phát sinh.
11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chƣơng 1, tác giả đã tìm hiểu về khái niệm chất lƣợng
sản phẩm, lịch s hình thành và định nghĩa kế toán chi phí chất
lƣợng. Để nhận diện đƣợc các chi phí chất lƣợng phát, tác giả trình
bày các lý thuyết nền là quản trị chất lƣợng, quản trị chuỗi cung ứng
để có thể nhận diện các hoạt động làm phát sinh chi phí chất lƣợng,
trình tự xuất hiện các hoạt động đó.
Sau đó, tác giả nghiên cứu, t ng hợp, trình bày khái quát các
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng từ các công trình nghiên cứu trên
thế giới bao gồm: Mô hình PAF, mô hình quá trình, mô hình ABC.
Dựa trên các đặc điểm của các mô hình, tác giả đã phân tích đánh giá
so sánh giữa các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng để đƣa ra kết
luận mô hình kế toán chi phí chất lƣợng PAF là mô hình đƣợc áp
dụng ph biển. Đặc biệt, mô hình này là dễ tiếp cận đối với các công
ty mới bƣớc đầu áp dụng kế toán chi phí chất lƣợng.
12
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Tên công ty: Công ty Gạch men Cosevco
Tên viết tắt: DACERA
Tên giao dịch quốc tế: COSSEVCO CERAMIC TILES
COMPANY
Trụ sở chính: Đƣờng số 9, khu công nghiệp Hoà Khánh, Q.
Liên Chiểu, Tp. Ðà Nẵng
Số công nhân: 408
2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngày 4/6/1981 Công ty đƣợc thành lập với tên gọi Nhà máy
Cơ khí
ây dựng với chức năng sản xuất và sữa chữa máy gia công
cơ khí trực thuộc Công ty xây dựng số 7 (Bộ ây dựng)..
Ngày 26/12/2006 Bộ xây dựng đã quyết định chuyển đ i Công
ty Gạch men COSEVCO thành Công ty C
phần Gạch men
COSEVCO.
Năm 2006, c phần hóa công ty Gạch men Cosevco vốn điều
kệ là 26 tỷ.
2.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm gạch ốp, gạch lát và
sản phẩm Ceramic; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Ceramic; khai
thác, chế biến kinh doanh các loại khoáng sản phục vụ sản xuất vật
liệu xây dựng và xây dựng; thi công các công trình dân dụng và công
nghiệp; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí, kinh doanh
xuất nhập khẩu.
2.4. SẢN PHẨM CHÍNH
Gạch men lát nền men bóng; gạch men lát nền men mờ, và với
13
các sản phẩm kết hợp khác nhƣ: Gạch viền chân tƣờng (dùng ốp sát
chân tƣờng phần tiếp xúc giữa nền và tƣờng không những mang tính
trang trí cao mà còn chống ố nƣớc khi lau nền nhà).
2.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.6.1 Tầm nhìn
“Dacera quyết tâm giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành gạch
ceramic, phát triển nhanh chóng và bền vững để trở thành thƣơng
hiệu hàng đầu thị trƣờng Đông Nam Á”.
2.6.2 Sứ mệnh
“DACERA không ngừng n lực đem đến những sản phẩm
gạch men chất lƣợng hàng đầu Việt Nam, mang lại sự hài lòng cho
quý khách hàng trong và ngoài nƣớc”
2.6.3. Định hƣớng phát triển
Qua viễn cảnh, sứ mệnh, mục tiêu và các hành động chiến
lƣợc của công ty có thể thấy công ty c phần gạch men Cosevco
nhấn mạnh chất lƣợng là yếu tố cạnh tranh chiến lƣợc của công ty,
bên cạnh đó công ty cũng đặc biệt quan tâm đến việc cắt giảm các
chi phí thất thoát hoặc sai hỏng do không thực hiện đúng kế hoạch đề
ra. Từ đó có thể thấy cần có một công cụ để đo nhận diện, đo lƣờng ,
ghi nhận, báo cáo chi phí chất lƣợng để nhà quản lý công ty có thể
thực hiện đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc với một chi phí thấp hơn. Và
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng sẽ là một công cụ phù hợp hỗ trợ
cho công tác quản trị tại công ty c phần gạch men Cosevco
14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng này, tác giả đã đi nghiên cứu t ng quan về công
ty c phần gạch men Cosevco. Bao gồm: lịch s hình thành, viễn
cảnh, sứ mệnh, định hƣớng chiến lƣợc của công ty c phần gạch men
Cosevco. Từ đó, tác giả nhận định chất lƣợng là yếu tố cạnh tranh
của công ty và chiến lƣợc chi phí thấp là chiến lƣợc mà công ty đang
theo đu i.
Sau đó, dựa trên các quyết định của nhà quản lý công ty
cosevco trong giai đoạn nghiên cứu (2014-2016), tác giả có thể thấy
nhà quản lý công ty đang ngày có sự quan tâm đến chi phí chất
lƣợng. Điều này đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động của công ty
nhằm tìm cách cắt giảm chi phí nhƣng không làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu t ng quan về công ty c phần gạch men
Cosevco, tác giả nhận thấy công ty c phần gạch men Cosevco cần
xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng. Kết quả của việc xây
dựng mô hình thành công hứa hẹn sẽ giúp các nhà quản lý có thể
nhận diện, đo lƣờng, ghi phận và phân tích chi phi chất lƣợng. Từ đó
có thể đƣa ra các quyết định, hành động phù hợp với viễn cảnh, sứ
mệnh mục tiêu, chiến lƣợc của công ty.
15
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO
Hiện tại, Công ty C phần gạch men Cosevco chƣa có theo dõi
riêng các chi phí liên quan đến chất lƣợng mà hệ thống kế toán ghi
nhận theo phƣơng pháp truyền thống (tức là theo dõi chi phí sản
xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Trong khi đó,
chi phí chất lƣợng trong ngành sản xuất dao động từ 5% đến 25%
doanh thu của công ty, đồng thời chất lƣợng và chiến lƣợc chi phí
thấp là chiến lƣợc cạnh tranh của các công ty trong ngành. Do đó, tác
giả kiến nghị nhà quản lý công ty cần phải quan tâm đến các chỉ tiêu
chi phí chất lƣợng. Dựa trên việc đo lƣờng chi phí chất lƣợng sẽ giúp
nhà quản lý có đƣợc cái nhìn rõ ràng hơn về chi phí chất tƣợng từ đó
đƣa ra các cải tiến về chất lƣợng, cắt giảm những chi phí không cần
thiết nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Do đó, nghiên cứu
này sẽ đi nhận diện, đo lƣờng, ghi nhận, báo cáo chi phí chất lƣợng
tại công ty c phần gạch men Cosevco, từ đó đƣa ra mô hình kế toán
chi phí chất lƣợng tại công ty cồ phần gạch men Cosevco.
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ
TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH MEN COSEVCO
16
3.2. GIAI ĐOẠN 1 - NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM,
THỊ TRƢỜNG VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠCH MEN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO
3.2.1 Đặc điểm sản phẩm.
Đặc điểm Gạch men đáng chú ý của sản phẩm gạch men là
các sản phẩm sản xuất đồng nhất, kết cấu sản phẩm gồm phần xƣơng
giống nhau ở các sản phẩm và phần men màu, kích thƣớc thay đ i
theo nhu cầu sản xuất. Tác giả sẽ dựa trên đặc điểm này của sản
phẩm làm cơ sở lựa chọn mô hình kế toán chi phí chất lƣợng của các
công ty sản xuất có đặc điểm sản phẩm tƣơng tự làm hình mẫu
nghiên cứu
3.2.2. Thị trƣờng
Bối cảnh thị trƣờng của công ty trong giai đoạn đang nghiên
cứu từ 2014-2016 là nằm trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập quốc
tế của một nƣớc đang phát triển với sự gia tăng cầu nhƣng kèm theo
đó là sự cạnh tranh gây gắt của các công ty nƣớc ngoài
17
3.2.3. Quy trình sản xuất gạch men tại công ty cổ phần
Cosevco
Để lựa chọn đƣợc các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng nào đƣa vào
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng của công ty, chúng ta cần hiểu
đâu là hoạt động phát sinh chi phí đảm bảo chất lƣợng dựa trên
nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm gạch men tại công ty c
phần gạch men Cosevco.
a. Thiết kế sản phẩm
Trong quy trình thiết kế và đƣa mẫu mới ra thị trƣờng, tác giả
nhận thấy chi phí chất lƣợng phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu chi
phí lƣơng các nhân viên tham gia vào việc thiết kế, th nghiệm để đƣa
ra sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn và nhu cầu của khách hàng.
b. Triển khai sản xuất
Trong quy trình sản xuất, tác giả nhận thấy chi phí chất lƣợng
phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu chi phí (lƣơng nhân viên, thiết
bị, nguyên vật liệu …) phục vụ cho việc thẩm định kiểm tra nguyên
vật liệu đầu vào, bán thành phẩm để đƣa ra thành phẩm với chất
lƣợng phù hợp tránh gây t n thất khi sản phẩm không đạt chất lƣợng.
c. Khiếu nại của khách hàng
Trong quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng, tác giả nhận
thấy chi phí chất lƣợng phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu t n thất
bên ngoài, khi mà các hoạt động kiểm định chất lƣợng không thể
phát hiện ra các khuyết tật gây ra t n thất bồi thƣờng cho khách
hàng đồng thời làm mất thị trƣờng, khả năng cạnh tranh của công ty
về chất lƣợng.
d. Xử lý mẫu
e. Đào tạo
Trong quy trình đào tạo tại công ty cho nhân viên mới và nhân
18
viên, có thể thấy chi phí chất lƣợng phát sinh chủ yếu ở giai đoạn
này là chi phí c nhân viên đi học bên ngoài t chức. Chi phí này có
thể đƣợc xem làm một chi phí phòng ngừa để sản phẩm không bị lạc
hậu, có tính cạnh tranh.
f. Quy trình Quản lý thiết bị sản xuất, thí nghiệm
Trong quy trình quản lý thiết bị, tác giả nhận thấy chi phí chất
lƣợng phát sinh trong quy trình chủ yếu là chi phí phòng ngừa. Vì chỉ
khi máy móc hoạt động tốt, năng suất cao mới có thể tiết kiệm đƣợc
nguyên, nhiên vật liệu đồng thời đƣa ra sản phẩm với năng suất cao.
3.3. GIAI ĐOẠN 2 - XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ
CHẤT LƢỢNG PHÙ HỢP ÁP DỤNG CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN GẠCH MEN COSEVCO
3.3.1. Lựa chọn mô hình kế toán chi phí chất lƣợng kế toán
Trên thế giới, hiện nay có 3 mô hình kế toán chi phí chất lƣợng
điển hình đƣợc áp dụng ph biến đó là: mô hình PAF, mô hình quy
trình, mô hình ABC. Andrea và Thomson (2015) đã nghiên cứu xem
xét lại các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng và chỉ ra rằng mô hình
đƣợc áp dụng ph biến nhất trong thực tiễn là cách tiếp cận PAF c
điển và mỗi mô hình cần đƣợc điều chỉnh theo nhu cầu của công ty.
Bên cạnh đó, nhƣ đã phân tích ở chƣơng 1. Mô hình quy trình thực
chất là sự sắp xếp lại các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng của mô hình
PAF theo định hƣớng phù hợp hay không phù hợp với quy trình hoạt
động của công ty. Và vuệc xác định chi phí chất lƣợng dựa trên
phân tích các hoạt động chi tiết theo các cấp của mô hình ABC là rất
phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp có hệ thống thông tin hiện đại, bên
cạnh đó sự hạn chế về thời gian nghiên cứu dẫn đến việc khó thực
hiện mô hình ABC đầy đủ. Từ các phân tích trên, tác giả thấy rằng
việc lựa chọn mô hình PAF là phù hợp nhất để áp dụng hình thành
19
mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại công ty c phần gạch men
Cosevco.
3.3.2. Xác định hình mẫu vận dụng trong thức tế của mô
hình kế toán chi phí chất lƣợng PAF
Hình mẫu tham khảo đƣợc chọn là mô hình kế toán chi phí chất
lƣợng tại ngành sản xuất ô tô IRAN của Irajpour (2015). Việc lựa
chọn hình mẫu tham dựa trên sự tƣơng đồng nhau về quy trình sản
xuất tự động hóa, đặc trƣng của phân đoạn sản xuất sản phẩm, chuỗi
cung ứng, bên cạnh đó sự gần gũi về thời gian và không gian là các
yếu tố dẫn đến việc tác giả lựa chọn các chỉ tiêu chi phí chất lƣợng
trong mô hình PAF của Irajpour làm hình mẫu tham khảo.
3.3.2. Xác định hình mẫu vận dụng trong thức tế của mô
hình kế toán chi phí chất lƣợng PAF
Hình mẫu tham khảo đƣợc chọn là mô hình kế toán chi phí
chất lƣợng tại ngành sản xuất ô tô IRAN của Irajpour (2015). Việc
lựa chọn hình mẫu tham dựa trên sự tƣơng đồng nhau về quy trình
sản xuất tự động hóa, đặc trƣng của phân đoạn sản xuất sản phẩm,
chuỗi cung ứng, bên cạnh đó sự gần gũi về thời gian và không gian
là các yếu tố dẫn đến việc tác giả lựa chọn các chỉ tiêu chi phí chất
lƣợng trong mô hình PAF của Irajpour làm hình mẫu tham khảo.
(Chi tiết Bảng 3.1. Chi phí chất lượng PAF theo hình mẫu tham khảo
của Irajpour (2015))
3.4. GIAI ĐOẠN 3 - XÁC ĐỊNH CÁC CHI PHÍ LIÊN QUAN
ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN
CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG CỦA CÔNG TY
Tác giả sau khi thực nghiệm quan sát nghiên cứu quy trình
hoạt động của công ty, đã nhận diện đƣợc các hoạt động phát sinh
chí phí liên quan đến chất lƣợng của công ty. Bên cạnh đó, dựa vào
20
hình mẫu tham khảo của Irajpour (2015) đã đƣợc phân tích ở giai
đoạn 2, tác giả đã nhận diện chi phí chất lƣợng tại công ty c phần
gạch men Cosevco (Chi tiết Bảng 3.2. Các chi phí liên quan đến chất
lượng của mô hình PAF tại công ty cổ phần gạch men Cosevco)
3.5. GIAI ĐOẠN 4 - ĐO LƢỜNG CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG
Dựa trên các chi phí đã đƣợc xác định ở bƣớc trƣớc, tác giả
sau khi nghiên cứu quy trình sản xuất công nghệ và đánh giá chất
lƣợng tại công ty, thực nghiệm quan sát, trao đ i với các nhân viên
liên quan đến các hoạt động chất lƣợng trong công ty về việc chi
phí chất lƣợng phát sinh nhƣ thế nào, quy trình x lý của các bộ
phận ra sao khi có các hoạt động liên quan đến chi phí chất lƣợng
để đƣa sao cho các cách thức đó đo lƣờng các chi phí.(Chi tiết
Bảng 3.3. Mô hình đo lường chi phí chất lượng PAF tại Công ty Cổ
phần gạch men Cosevco)
3.6. GIAI ĐOẠN 5: CỤ THỂ HÓA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH
KẾ TOÁN CHI PHÍ CHẤT LƢỢNG
3.6.1. Phƣơng thức theo dõi các chi phí chất lƣợng
Cách thức ghi nhận khi chi phí chất lƣợng phát sinh thông qua
việc mở tài khoản chi tiết các s tài khoản chi phí, cụ thể nhƣ sau:
- Bƣợc 1: Mở tài khoản chi tiết cấp 4 cho các s tài khoản chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK6218), chi phí sản xuất chung
(TK627), chi phí nhân công trực tiếp (TK6228), chi phí bán hàng
(TK6418), chi phí quản lý (TK 6428).
- Bƣớc 2: Mở tài khoản chi tiết cấp 5 cho các tài khoản vừa
mở để theo dõi riêng 4 loại chi phí chất lƣợng: Chi phí phòng ngừa
(TK6
81), Chi phí thẩm định (TK6
82), Chi phí t n thất nội bộ
(TK6
83), Chi phí t n thất bên ngoài (TK6
84).
- Bƣớc 3: Mở tài khoản chi tiết cấp 6 cho các tài khoản vừa
21
mở ở bƣớc 2 để theo dõi từng loại chi phí hoạt động trong từng loại
chi phí chất lƣợng. Cụ thể cho chi phí phòng ngừa: Chi phí đào tạo
(TK6
811), Chi phí thiết kế chất lƣợng (TK6
(TK6
813), Bảo trì dự phòng (TK6
812), Hiệu chuẩn
814).
Bên cạnh đó, dựa trên quy trình sản xuất sản phẩm đã đƣớc
nghiên cứu ở giai đoạn 1 tác giả đƣa ra phƣơng thức theo dõi chi phí
chất lƣợng phát sinh.
(Chi tiết Bảng 3.4. Phương thức theo dõi các chi phí chất lượng)
3.6.2. Lập báo cáo chất lƣợng nội bộ dƣới dạng ngôn ngữ
tài chính
Dựa trên phƣơng pháp đo lƣờng ở giai đoạn 4, báo cáo nội bộ
kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc lập nhƣ sau
Bảng 3.5. Báo cáo chi phí về chất lượng
Đơn vị: Triệu đồng
2014
TT
1
2
3
4
Loại chi phí
Chi phí phòng
2015
2016
Chi
Tỷ lệ
Chi
Tỷ lệ
Chi
Tỷ lệ
phí
%
phí
%
phí
%
3.702
doanh
doanh
doanh
thu
thu
thu
1,90
7.564
3,20
6.268
2,77
14,65 28.252
12,48
ngừa
Chi phí thẩm
27.353
14,03 34.653
định
Chi phí t n thất
3.991
2,05
5.851
2,47
4.257
1,88
309
0,16
837
0,35
607
0,27
21 39.384
17,40
nội bộ
Chi phí t n thất
bên ngoài
T ng cộng chi phí
quản lý chất lƣợng
35.356
18 48.905
22
Dựa trên Báo cáo nội bộ chi phí chất lƣợng của công ty c
phần gạch men Cosevco, ta có thể đƣa ra các kết luận sau đây:
Thứ nhất, chi phí chất lƣợng trong giai đoạn (2014-2016)
chiếm bình quân 19% trên t ng doanh thu (tức bình quân mỗi năm
mất 41,1 tỷ đồng). Từ đó có thể thấy rằng xây dựng mô hình kế toán
chi phí chất lƣợng tại công ty c phần Cosevco là cần thiết, phù hợp
với các kết luận trƣớc đây của Juran (1956), chi phí chất lƣợng
chiểm trên từ 15-20% doanh thu đối với các công ty sản xuất.
Thứ hai, các chi phí phòng ngừa chiếm 2,62 % doanh thu, chi
phí thẩm định chiếm 13,72 % doanh thu, chi phí t n thất nội bộ
chiếm 2,13% doanh thu, chi phí t n thất bên ngoài chiếm 0,26%
doanh thu. Có thể kết luận công ty chƣa có đầu tƣ cần thiết cho chi
phí phòng ngừa, dẫn đến việc chi phí thẩm định cao (chủ yếu là do
chi phí làm lại bán thành phẩm lớn chiếm 12,49% doanh thu). Điều
này là phù hợp với các lý thuyết khoa học khi mà các chi phí chất
lƣợng có mối quan hệ nghịch nhau, việc đầu tƣ nhiều cho chi phí
phòng ngừa sẽ làm giảm chi phí phát sinh sau đó.
Thứ ba, chi phí làm lại bán thành phẩm cao (chiếm bình quân
12,49% doanh thu) là một trong những vấn đề cần lƣu ý. Dựa trên cơ
sở lý thuyết khoa học mối quan hệ ngƣợc chiều với chi phí phòng
ngừa và chi phí thẩm định trƣớc, tác giả cho rằng một phần lớn
nguyên nhân là sự đầu tƣ nguồn lực chƣa đủ mức cần thiết ở giai
đoạn phòng ngừa (chiếm bình quân 2,13% doanh thu) và chi phí
kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào (chỉ chiếm bình quân 0,002%
doanh thu).
Dựa trên các nhận xét nêu trên, tác giả đề xuất các nhà quản lý
công ty c phần gạch men Cosevco cần có sự quan tâm đúng mức
hơn đối với việc nhận diện, đo lƣờng, ghi nhận, báo cáo chi phí chất
23
lƣợng khi mà hiện tại chi phí chất lƣợng đang chiếm một phần không
hề nhỏ trong t ng chi phí của công ty.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí chất lƣợng đƣợc trình
bày Chƣơng 1 và phân tích chiến lƣợc công ty c phần gạch men
Cosevco ở Chƣơng 2, trong chƣơng này, tác giá đã đi xây dựng mô
hình kế toán chi phí chất lƣợng áp dụng tại công ty c phần gạch
men Cosevco.
Dựa trên đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng và quy trình sản xuất
sản phẩm của công ty Cosevco và thực tế công ty mới bƣớc đầu tiếp
cận kế toán chi phí chất lƣợng, tác giả đã lựa chọn mô hình kế toán
chi phí chất lƣợng PAF, đƣợc xem là mô hình cơ bản và ph biến
nhất trong các mô hình kế toán chi phí chất lƣợng trên thế giới. Sau
đó, tác giả lựa chọn hình mẫu áp dụng mô hình kế toán chi phi chất
lƣợng PAF trong ngành sản xuất ô tô tại Iran của Irajpour (2015) làm
cơ sở xây dựng mô hình kế toán chi phí chất lƣợng tại công ty
Cosevco. Tiếp đó, tác giả dựa trên đặc điểm thực tế của công ty và
hình mẫu mô hình kế toán chi phí chất lƣợng đã chọn tiến hành nhận
diện, đo lƣờng, ghi nhận, bao cáo chi phí chất lƣợng.
Từ kết quả mô hình nghiên cứu, tác giả đã lập báo cáo chi phí chất
lƣợng tại công ty c phần gạch men Cosevco trong giai đoạn nghiên cứu
từ năm 2014-2016. Kết quả báo cáo cho thấy rằng việc phân b các chỉ
tiêu chi phí chất lƣợng tại công ty chƣa hợp lý, dẫn đến tỷ lệ t ng chi phí
chất lƣợng trên doanh thu cao. Điều nay, một lần nữa khẳng định các nhà
quản lý công ty cần phải quan tâm hơn đến kế toán chi phí chất lƣợng.