Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

55 Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHHHoàn Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.48 KB, 53 trang )



ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









LƯƠNG PHƯỢNG UYỂN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀN PHÚ



Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC









Long Xuyên, tháng 05 - năm 2009






ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀN PHÚ




Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp





Sinh viên thực hiện : LƯƠNG PHƯỢNG UYỂN
Lớp : ĐH6KT2
Mã số sinh viên : DKT052247

GV hướng dẫn : Th.S VÕ NGUYÊN PHƯƠNG







Long Xuyên, tháng 05 - năm 2009



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG




Người hướng dẫn : ……………

(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)









Người chấm, nhận xét 1 : ……………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)









Người chấm, nhận xét 2 :……………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày…….tháng……năm……



Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................04

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN……………………………………………………...........05

Mục đích chương 1………………………………………………………………………05

1.1 Cơ sở hình thành..…………………………………………………………………..05
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..………………………………………………………………05
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu………...…………………………………...06
1.3.1 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu…….…………………………………………………………...06

Kết luận chương 1………………………………………………………………………………..07

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………….08

Mục đích chương 2………………………………………………………………………………08


2.1 Vai trò của hệ thống kế toán chi phí……………………………………………....08
2.2 Phân loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.…………………..…….09
2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1 Chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3 Chi phí sản xuất chung
2.3 Xây dựng hệ thống kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm………………………………………………………………….............................10
2.3.1 Hệ thống báo cáo kế toán chi phí
2.3.1.1 Báo cáo chi phí nguyên vật liệu tổng hợp hoặc chi tiết theo từng giai
đoạn cho công trình xây dựng
2.3.1.2 Báo cáo chi phí nhân công tổng hợp hoặc chi tiết theo từng giai
đoạn sản xuất kinh doanh
2.3.1.3 Báo cáo chi phí sản xuất chung phân bổ chi tiết cho từng giai đoạn
sản xuất kinh doanh
2.3.1.4 Báo cáo giá thành sản phẩm
2.3.2 Hệ thống các tài khoản thiết lập để ghi nhận chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh và tính giá thành sản phẩm
2.3.2.1 Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.2.2 Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.3 Tài khoản chi phí sản xuất chung
2.3.3 Hệ thống sổ kế toán ghi nhận chi phí phát sinh và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
2.3.3.1 Nhật ký sổ cái
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
1
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.3.3.2 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
2.3.3.3 Sổ tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
2.3.4 Hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh

doanh
2.3.4.1 Hoá đơn giá trị gia tăng
2.3.4.2 Các hợp đồng, biên nhận
2.3.4.3 Các hoá đơn ghi nhận các chi phí khác phát sinh

Kết luận chương 2………………………………………………………………………………14

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH HOÀN PHÚ……………………………………………………………..15

Mục đích chương 3……………………………………………………………………………..15

3.1 Đôi nét về Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng và dịch vụ đầu tư phát triển
đô thị Hoàn Phú……………………………………………………………………….15
3.1.1 Lĩnh vực hoạt động và đặc điểm các loại dịch vụ của công ty
3.1.1.1 Lĩnh vực hoạt động
3.1.1.2 Đặc điểm của các dịch vụ
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
3.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
3.2 Thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp……………………………………17
3.2.1 Kế toán cho dịch vụ vệ sinh
3.2.2 Kế toán cho dịch vụ thiết kế tư vấn – giám sát
3.2.3 Kế toán cho dịch vụ xây lắp
3.3 Đánh giá sơ bộ về hoạt động của công ty……………...…………………………..20
3.3.1 Một số vấn đề rủi ro trong kinh doanh của công ty
3.3.2 Một số yếu kém về mặt quản lý sản xuất

Kết luận chương 3………………………………………………………………………………..22


CHƯƠNG 4 XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ CHO CÔNG TY
HOÀN PHÚ……………………...........................23

Mục đích chương 4……………………………………………………………………………….23

4.1 Mục tiêu xây dựng hệ thống kế toán chi phí……………..……………………….23
4.2 Thiết kế sơ bộ hệ thống kế toán chi phí…………...………………………………23
4.2.1 Hệ thống kế toán chi phí đối với dịch vụ vệ sinh
4.2.1.1 Hệ thống báo cáo chi phí
4.2.1.2 Sơ đồ tài khoản hạch toán
4.2.1.3 Các loại sổ theo dõi
4.2.1.4 Các loại chứng từ hợp lệ
4.2.2 Hệ thống kê toán chi phí đối với dịch vụ thiết kế tư vấn – giám sát
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
2
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
4.2.2.1 Hệ thống báo cáo chi phí
4.2.2.2 Sơ đồ hạch toán
4.2.2.3 Các loại sổ theo dõi
4.2.2.4 Các loại chứng từ hợp lệ
4.2.3 Hệ thống kế toán chi phí cho dịch vụ xây lắp
4.2.3.1 Hệ thống báo cáo chi phí
4.2.3.2 Sơ đồ hạch toán
4.2.3.3 Các loại sổ theo dõi
4.2.3.4 Các loại chứng từ hợp lệ

4.3 Đưa thiết kế vào thử nghiệm……………………………………………………….38
4.3.1 Xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm 2008 bằng hệ thống thiết kế
4.3.2 Một số báo cáo được trích lập


Kết luận chương 4………………………………………………………………………………..45

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ………………..…………………………………………….46

Mục đích chương 5…………………………………………………………………………….....46

5.1 Kết quả ứng dụng hệ thống kế toán chi phí……………..………………………. 46
5.2 Một số kiến nghị…………………………………………………………………….47

Danh mục các bảng

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2008……………………………17
Bảng 4.1 Báo cáo tình hình nhập-xuất-tồn dầu DO cuối tháng 12/2008……………41
Bảng 4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ năm 2008………………..42
Bảng 4.3 Bảng giá mới cho dịch vụ vệ sinh…………………………………………...43
Bảng 4.4 Báo cáo chênh lệch chi phí…………………………………………………..44

Danh mục các sơ đồ

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hoàn Phú……………………………..16
Sơ đò 4.1 Kế toán chi phí sản xuất đối với dịch vụ vệ sinh…………………………..24
Sơ đồ 4.2 Kế toán chi phí sản xuất đối với dịch vụ tư vấn thiết kế - giám sát………29
Sơ đồ 4.3 Kê toán chi phí sản xuất đối với hoạt động xây lắp……………………….33
Sơ đồ 4.4 Quy trình kế toán chi phí năm 2008 của công ty TNHH Hoàn Phú theo
thiết kế mới……………………………………………………………………………...39








Lương Phượng Uyển – DH6KT2
3
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
4










Doanh nghiệp sản xuất giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế, trong đó, thông tin chi phí giữ vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp sản xuất.

Sự phát triển về quy mô, môi trường sản xuất kinh doanh đặt các
doanh nghiệp luôn đứng trước tình hình sản xuất kinh doanh mới,
một nhu cầu thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức tạp về chi
phí, đặt ra nhu cầu thông tin chi phí ngày càng nhanh chóng, linh
hoạt, thích hợp và hữu ích hơn cho các quyết định quản trị, công bố
tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán chi phí được hình thành từ thực tiễn này và đáp ứng thông tin
cho nhu cầu trên.


Chính sự hình thành kế toán chi phí sẽ giúp nhà quản trị, kế toán có
cách nhìn đúng, đầy đủ hơn về kế toán chi phí để xây dựng, hoàn
thiện, ứng dụng thích hợp hơn các mô hình kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành, tạo điều kiện phát huy tốt được chức năng, vai trò
kế toán chi phí trong thực tiễn, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu cung cấp
thông tin chi phí sản xuất và giá thành hiện nay và tương lai.

Chính vì vậy, kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất giữ vai trò
rất quan trọng, cần được tổ chức tốt để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất mang lại hiệu quả cao.

Đó cũng là mục tiêu cần đạt được của đề tài.


Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương I : Tổng quan

Mục đích chương 1

Trong chương 1 giới thiệu về lý do lựa chọn đề tài, các mục tiêu mong muốn thực hiện
được trong quá trình nghiên cứu. Đề ra các phương pháp tiến hành nghiên cứu đề tài đã
chọn. Đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu cụ thể
hơn – Nghiên cứu thiết lập hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất để định giá thành
sản phẩm.

1.1 Cơ sở hình thành

Hoàn Phú là một đơn vị kinh doanh với sản phẩm rất đa dạng và khá chuyên biệt. Công
ty hiện có các loại dịch vụ như : thiết kế kiến trúc công trình, theo dõi, giám sát thi công;

khảo sát vẽ bản đồ; xây dựng công trình dân dụng; thu gom rác thải vệ sinh; lắp đặt hệ
thống chiếu sáng công cộng….

Chính vì vậy, hệ thống kế toán cần được thiết lập sao cho phù hợp với từng loại sản phẩm
vốn có tính chất khác biệt nhau. Trong đó, trọng yếu nhất là sản phẩm các công trình xây
dựng dân dụng, đòi hỏi phải có các hạch toán và xử lý thông tin một cách chính xác và
đáng tin cậy.

Hoàn Phú là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt
động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy,
thông tin chi phí giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp.

Nhu cầu thông tin chi phí luôn gia tăng về tốc độ, tính linh hoạt, chính xác để phục vụ
cho các quyết định kinh tế liên quan đến giá trị thành phẩm, giá vốn, giá bán, lợi nhuận,
kiểm soát và định mức chi phí của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

Do đó, vấn đề quản lý chi phí cần được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Bởi vì Hoàn Phú
là công ty tư nhân, điều hành theo chế độ gia đình, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Như
vậy, cần thiết phải quản lý chi phí chặt chẽ, để có thể định giá sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh. Từ ý tưởng trên, đề tài “ Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Hoàn Phú ” được hình thành.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Thiết lập hệ thống kế toán chi phí sản xuất bao gồm hệ thống báo cáo chi phí phản ánh
tình hình thực hiện chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hệ thống tài khoản và sổ kế toán
để ghi nhận kịp thời các chi phí sản xuất phát sinh, nhằm xác định giá vốn hợp lý và cung
cấp thông tin phục vụ cho việc định giá sản phẩm và hệ thống chứng từ kế toán phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.




Lương Phượng Uyển – DH6KT2
5
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Phương pháp nghiên cứu

1.3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Đối với dữ liệu sơ cấp

o Quan sát cách thức xử lý chi phí đầu vào của công ty trực tiếp tại các công
trình đang thi công để nắm bắt được các hoạt động quản lý chi phí.

o Phỏng vấn các nhân viên công ty để tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh
của công ty (Phó giám đốc, kế toán, nhân viên thừa hành).

- Đối với dữ liệu thứ cấp

o Nghiên cứu các tài liệu được lưu tại công ty như các hoá đơn ghi nhận chi
phí đầu vào các nguyên vật liệu, nhật ký sổ cái, sổ ghi chép chi phí.

1.3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

- Đối chiếu các thông tin thu thập được từ thực tế và thông tin từ các dữ liệu lưu tại
công ty.

- Liệt kê và phân loại các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.

- Thiết lập các tài khoản kế toán cần thiết để ghi nhận chi phí sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản
xuất chung. Không nghiên cứu về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.

- Nghiên cứu chủ yếu được tiến hành thông qua khảo sát hiện trạng các công trình
đang xây dựng ở Chợ Mới , TP.Long Xuyên và sổ sách kế toán thủ công của công
ty, từ năm 2007 đến năm 2008.

1.4 Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu hy vọng giúp cho quý công ty có thể hoàn thiện hệ thống kế toán, xây dựng
mức giá cho các sản phẩm phù hợp. Đồng thời, mong muốn công ty có thể quản lý được
hệ thống sản xuất một cách chặt chẽ và hiệu quả, góp phần thúc đẩy kết quả hoạt động
kinh doanh tốt hơn.

Lương Phượng Uyển – DH6KT2
6
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP








Kết luận chương 1

Chương 1 chỉ rõ mục tiêu hướng đến và cách thức thực hiện mục tiêu đã đề ra. Trong
quá trình thu thập các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp sẽ có các thông tin
không cần thiết cho mục tiêu của đề tài, cần được loại bỏ sau khi hoàn thành phần
nghiên cứu sơ bộ, không gây ảnh hưởng đến các bước tiếp theo. Phương pháp xử lý dữ
liệu tốt sẽ ngăn chặn các thông tin không cần thiết. Đồng thời đề tài được giới hạn trong
các vấn đề cần nghiên cứu để có thể làm rõ và khai thác sâu các vấn đề có liên quan đến
mục tiêu cần đạt được – là cơ sở ban đầu cho các bước tiếp theo được triển khai và
hoạch định.


























Lương Phượng Uyển – DH6KT2
7
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương II : Cơ sở lý luận

Mục đích chương 2

Chương 2 hoạch định các cơ sở để xây dựng hệ thống kế toán chi phí cho doanh nghiệp
sản xuất, bao gồm các yếu tố cấu thành nên hệ thống kế toán chi phí, giúp kế toán có
thể ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cũng như hạch toán chính xác các
chi phí thích hợp với nguồn gốc phát sinh ra nó. Đồng thời cho thấy vai trò không thể
thiếu của kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.

2.1 Vai trò của hệ thống kế toán chi phí

Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động của
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống kế
toán chi phí giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp.

Quản trị chi phí và giá thành sản phẩm là một trong những nội dung có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản
xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao như công ty Hoàn Phú Hiện nay.

Để thực hiện được mục tiêu quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, nhằm tối đa hoá lợi

nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập
kinh tế có tính toàn cầu thì thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt
quan trọng và hết sức hữu ích cho các nhà quản trị thuộc nhiều cấp độ khác nhau trong
doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp sản xuất, cần tách kế toán chi phí thành bộ phận kế toán riêng trong
hệ thống kế toán của doanh nghiệp sản xuất nhằm thực hiện tốt các vai trò sau :

- Cung cấp thông tin chi phí, giá vốn, giá bán, lợi nhuận, định hướng kinh doanh,
thương lượng với khách hàng, điều chỉnh tình hình sản xuất theo thị trường.

- Cung cấp thông tin chi phí để phục vụ quá trình kiểm soát chi phí bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.

- Cung cấp thông tin chi phí để phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống
định mức chi phí.

Sự phát sinh và chuyển hoá của chi phí rất nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với
những chi phí thực tế và chi phí cơ hội. Các chi phí phát sinh cần được thu thập đúng,
chính xác, kịp thời các chi phí thực tế và hạn chế bớt những chi phí cơ hội để tạo điều
kiện tiền đề cho các quyết định quản trị hợp lý và có hiệu quả trong môi trường kinh
doanh có nhiều biến động nhanh chóng.



Lương Phượng Uyển – DH6KT2
8
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đây cũng là bài toán đặt ra cho việc tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí nói
riêng, để áp dụng thích hợp các công cụ, mô hình kế toán chi phí trong các doanh nghiệp

sản xuất hiện nay và tăng cường thông tin chi phí phục vụ tốt hơn cho việc kiểm soát,
điều chỉnh, đánh giá và dự báo.

2.2 Phân loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh

2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Đây là loại chi phí được kết chuyển vào thời điểm cuối kỳ, phản ánh tất cả các chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh bao
gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu
…Trong đó

• Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm giá mua và chi phí mua những loại
nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất.
Loại nguyên vật liệu này cấu thành nên sản phẩm và chi phí của nó chiếm
tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm.

• Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm giá mua và chi phí mua các nguyên
vật liệu kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, vẻ
thẩm mỹ của sản phẩm.

• Chi phí nhiên liệu bao gồm giá mua và chi phí mua nhiên liệu. Thực chất
chi phí nhiên liệu cũng là chi phí nguyên vật liệu phụ nhưng nó giữ vai trò
quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, chi phí này cần được tách ra để quản lý và đôi khi để kiểm
soát khi có sự xáo trộn do tình hình biến động trên thị trường.

- Loại chi phí này chiếm tỷ lệ lớn trên tổng chi phí, dễ nhận diện, định lượng chính
xác.


- Đối với hoạt động xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định
mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất,
định mức vật tư trực tiếp.

2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp

- Đây là loại chi phí được kết chuyển vào thời điểm cuối kỳ, bao gồm tiền lương
chính, phụ cấp theo lương phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.




Lương Phượng Uyển – DH6KT2
9
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chi phí nhân công là cơ sở để nhà quản trị hoạch định mức tiền lương bình quân
cho người lao động, tiền đề điều chỉnh chính sách lương đạt được sự cạnh tranh
lành mạnh về nguồn lực lao động.

2.2.3 Chi phí sản xuất chung

- Đây là loại chi phí bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài 02 khoản mục chi phí
nói trên. Chi phí sản xuất chung thường bao gồm

o Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất.

o Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong
hoạt động sản xuất.


o Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa
chữa, bảo hiểm tài sản…

- Chi phí sản xuất chung gồm nhiều thành phần có nguồn gốc phát sinh, đặc điểm
khác nhau, ít biểu hiện một cách cụ thể. Chi phí sản xuất chung khó tập hợp, phân
bổ, dễ làm sai lệch chi phí.

2.3 Xây dựng hệ thống kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

2.3.1 Hệ thống báo cáo kế toán chi phí

2.3.1.1 Báo cáo chi phí nguyên vật liệu tổng hợp hoặc chi tiết theo từng
giai đoạn cho các công trình xây dựng

Giúp nhà quản trị quản lý chi phí theo từng giai đoạn để điều chỉnh quyết định trong
tương lai và quản lý toàn bộ chi phí phát sinh cho một sản phẩm hoàn thành, từ đó xác
định giá vốn và lợi nhuận trong kinh doanh.

2.3.1.2 Báo cáo chi phí nhân công tổng hợp hoặc chi tiết theo từng giai
đoạn sản xuất kinh doanh

Giúp nhà quản trị quản lý nguồn lực lao động và điều chỉnh nhân công phù hợp với khối
lượng công trình đã hoạch định sẵn.

2.3.1.3 Báo cáo chi phí sản xuất chung phân bổ chi tiết cho từng giai
đoạn sản xuất kinh doanh

Giúp nhà quản trị quản lý được toàn bộ các chi phí phát sinh ngoài các chi phí trực tiếp,
từ đó ra các quyết định kinh doanh thích hợp.




Lương Phượng Uyển – DH6KT2
10
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.3.1.4 Báo cáo giá thành sản phẩm

Tổng hợp tất cả chi phí phát sinh cho một loại sản phẩm, giúp nhà quản trị hoạch định
chiến lược kinh doanh trong tương lai, cũng như lợi nhuận kế hoạch cho tương lai.

2.3.2 Hệ thống các tài khoản thiết lập để ghi nhận chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh và tính giá thành sản phẩm

2.3.2.1 Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Ký hiệu : 621
- Tài khoản 621 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung và kết cấu như
sau

• Phát sinh nợ : trị giá nguyên vật liệu mua vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.

• Phát sinh có :

o Trị giá nguyên vật liệu chưa được sử dụng hết hoặc trả lại cho người
bán.

o Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho hoạt

động sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào bên nợ tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc bên nợ tài khoản 631 “Giá
thành sản xuất” và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành công
trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ.

• Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

2.3.2.2 Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp

- Ký hiệu : 622
- Tài khoản 622 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung và kết cấu như sau

• Phát sinh nợ : chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
bao gồm tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích trên tiền lương theo
quy định phát sinh trong kỳ.

• Phát sinh có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc bên nợ tài khoản 631 “Giá
thành sản xuất sản phẩm”.

• Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
11
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.3.2.3 Tài khoản chi phí sản xuất chung

- Ký hiệu : 627
- Tài khoản 627 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung trong quá trình sản xuất với nội dung và kết cấu như sau


• Phát sinh nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm : lương,
phụ cấp lương, tiền ăn của công nhân, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo tỷ lệ quy định hiện hành (19%) trên tiền lương phải trả nhân viên không
trực tiếp sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho tất cả các hoạt
động, tiền điện nước, sửa chữa, bảo trì, thuê mặt bằng……

• Phát sinh có : các khoản giảm chi phí sản xuất chung, phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng loại sản phẩm. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ
tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc bên nợ tài
khoản 631 “ Giá thành sản xuất”.

• Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

2.3.3 Hệ thống sổ kế toán ghi nhận chi phí phát sinh và báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh

2.3.3.1 Sổ nhật ký bao gồm

- Sổ nhật ký ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo ngày, cuối kỳ tổng hợp
các tài khoản đã được ghi nhận trong tháng, phục vụ cho các báo cáo cần thiết.

- Bảng báo cáo cân đối tài khoản theo từng tháng, luỹ kế trong một năm, phục vụ
cho các báo cáo cuối năm và tuân thủ theo các quy định về kế toán.

2.3.3.2 Sổ tổng hợp chi phí sản xuất bao gồm

- Sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tổng hợp tất cả chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp theo từng giai đoạn : tháng, quý, năm hoặc từng giai đoạn hoàn thành
của sản phẩm. Có tác dụng cân đối và điều chỉnh mức sử dụng nguyên vật liệu

phù hợp với dự toán đã đề ra.

- Sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp đã
thuê mướn theo từng giai đoạn : tháng, quý, năm hoặc từng giai đoạn hoàn thành
của sản phẩm nhằm điều chỉnh giá cả nhân công theo ước tính và giá cả thị
trường.

- Sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, phân bổ cho các sản phẩm, dịch vụ theo từng
giai đoạn cụ thể.

Lương Phượng Uyển – DH6KT2
12
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.3.3.3 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm

- Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm và dịch vụ, cụ
thể như sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho dịch vụ vệ sinh, cho hoạt động
xây dựng các công trình dân dụng, lắp đặt hệ thống chiếu sáng…

Sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp ghi nhận theo thời điểm phát sinh tất cả chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng cho từng công trình, sản phẩm, dịch vụ.
Giữ vai trò quan trọng trong việc tổng hợp giá vốn cho từng công trình, sản
phẩm, dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh.

- Sổ chi tiết chi phí nhân công cho từng sản phẩm và dịch vụ, cụ thể như sổ chi tiết
nhân công trực tiếp cho dịch vụ vệ sinh, nhân công thiết kế, tư vấn – giám sát,
nhân công thi công các công trình xây dựng và lắp đặt hệ thống điện…
Ghi nhận theo thời điểm phát sinh tất cả các chi phí về nhân công lao động trực
tiếp cho mỗi công trình, sản phẩm, dịch vụ, phục vụ cho các báo cáo chi tiết về chi

phí nhân công trực tiếp cho mỗi công trình, sản phẩm và dịch vụ.

- Sổ chi phí sản xuất chung ghi nhận tất cả các chi phí gián tiếp phát sinh tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các sản phẩm,
dịch vụ. Là một bộ phận không thể thiếu trong giá vốn của sản phẩm, dịch vụ.

2.3.4 Hệ thống chứng từ ghi nhận chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh

2.3.4.1 Hoá đơn giá trị gia tăng

- Hoá đơn mua cát, đá, ximăng, sắt, thép, xà gồ, tol, gạch….
- Các vật liệu điện như : ống dây, cáp, dây điện, ổ sứ……..
- Hoá đơn mua vào dầu DO, nhớt cho xe rút hầm cầu……

2.3.4.2 Các hợp đồng, biên nhận

- Hợp đồng nhân công và biên nhận của các đội thi công xây dựng thuê từ bên
ngoài.
- Hợp đồng nhân công và biên nhận thuê thiết kế các bản vẽ xây dựng.
- Hợp đồng nhân công khác như thuê nhân công làm cỏ, trồng cỏ, mé tỉa cây…

2.3.4.3 Các hoá đơn ghi nhận các chi phí khác phát sinh

- Hoá đơn dịch vụ mua ngoài.
- Hoá đơn mua các công cụ - dụng cụ cho công trình : khoan bàn, vỏ xe, máy hàn…
- Hoá đơn điện, nước, điện thoại, phí dịch vụ…
- Hoá đơn tiền thuê nhà…



Lương Phượng Uyển – DH6KT2
13
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP







Kết luận chương 2

Chương 2 cung cấp các cơ sở lý luận cơ bản cho hệ thống kế toán chi phí, bao gồm các
loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bản chất và ý nghĩa của các loại chi phí,
giúp nhận diện các loại chi phí khi chúng phát sinh trong thực tế. Bên cạnh đó, có các tài
khoản chi phí chi tiết được mở theo từng nguồn gốc phát sinh, có thể ghi nhận, tổng hợp
và phân bổ để hạch toán giá vốn hoặc kết chuyển cho kỳ kế toán tiếp theo, có các sổ theo
dõi ghi nhận hàng ngày, làm căn cứ để đối chiếu khi cần thiết hoặc các chứng từ chứng
minh nguồn gốc phát sinh của các chi phí. Đặc biệt là các báo cáo chi phí phải đảm bảo
các yêu cầu của nhà quản lý. Các cơ sở này được sử dụng để xây dựng hệ thống kế toán
chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

























Lương Phượng Uyển – DH6KT2
14
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương III : Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công Ty TNHH Hoàn Phú

Mục đích chương 3

Chương 3 giới thiệu sơ bộ về công ty TNHH Tư vấn thiết kế xây dựng & Dịch vụ đầu tư
phát triển đô thị Hoàn Phú và các loại dịch vụ chủ yếu của công ty, các đặc điểm của
các loại dịch vụ này, là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phù
hợp cho từng loại dịch vụ. Đặc biệt là hiện trạng các hoạt động kế toán quản lý các chi
phí phát sinh của công ty cho từng loại dịch vụ.

3.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng & Dịch vụ Đầu

tư phát triển đô thị Hoàn Phú


3.1.1 Lĩnh vực hoạt động và đặc điểm các loại dịch vụ của công ty

3.1.1.1 Lĩnh vực hoạt động

Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế - Xây dựng & dịch vụ Đầu tư phát triển đô thị Hoàn Phú
( Hoan Phu Investment Urban Development Service Consultant and Design Construction
LTD Company ) được thành lập vào ngày 17 tháng 09 năm 2004.

Địa chỉ trụ sở chính : Số 20/1 - Trần Hưng Đạo – P.Mỹ Bình – TP.Long Xuyên – An
Giang.

Ngành nghề kinh doanh : các dịch vụ về kiến trúc xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình,
công trình cầu đường, công trình cấp thoát nước, công trình thuỷ điện, thiết kế quy hoạch
thành phố, thiết kế công trình thể thao, vui chơi, du lịch, dịch vụ tư vấn thiết kế, dịch vụ
in bản vẽ thiết kế xây dựng, thu gom rác thải, xử lý rác thải sinh hoạt, vệ sinh, khai thông
cống rãnh, hố gas, bồn nước, rút hầm cầu, trồng cây kiểng, kinh doanh nhà vệ sinh công
cộng, lắp đặt hệ thống chiếu sáng công cộng…

Vốn điều lệ : 699.000.000 đồng, do hai thành viên góp vốn.

3.1.1.2 Đặc điểm của các dịch vụ

- Dịch vụ vệ sinh gồm các dịch vụ về rút hầm cầu, xử lý các loại rác thải, bùn cống
ngầm và các hầm lắng ở các công ty kinh doanh về thuỷ sản hoặc các đơn vị nhà
nước, cá nhân có yêu cầu. Dịch vụ vệ sinh còn cung cấp loại dịch vụ khác như
trồng cây xanh, trồng cỏ, mé tỉa cây, quét dọn, vệ sinh phòng ốc các đơn vị có nhu
cầu.


- Dịch vụ thiết kế tư vấn và giám sát các công trình chuyên cung cấp các dịch vụ về
thiết kế bản vẽ các công trình xây dựng nhà, các khu vui chơi; lập báo cáo kinh tế
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
15
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
16
kỹ thuật cho các công trình; khảo sát sơ đồ và giám sát hoạt động thẩm định chất
lượng các công trình xây dựng, in màu các bản vẽ xây dựng.

- Dịch vụ xây dựng các công trình dân dụng, lắp đặt các hệ thống chiếu sáng công
cộng chuyên xây dựng các công trình nhà vệ sinh công cộng, lắp đặt hệ thống điện
chiếu sáng khu dân cư, đường phố, di dời trụ điện trên các tuyến đường và cụm
dân cư; sữa chữa các công trình về nhà ở hoặc các phòng ốc công sở.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty



















Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hoàn Phú

3.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Công ty hiện có một nhân viên kế toán, nhiệm vụ chính :

- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Báo cáo thuế và quyết toán thuế cu
ối năm.
- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế.
- Đại diện giao dịch tại ngân hàng.
- Tiếp nhận các hồ sơ xin việc.
- Thực hiện các chính sách cho người lao động.

Và một thủ quỹ, nhiệm vụ chính

- Ghi chép thu – chi hàng ngày và xuất tiền mua nguyên vật liệu.
- Báo cáo thu – chi cho hội đồng quản trị khi có yêu cầu.


GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
THỦ QUỸ KẾ TOÁN
QUẢN LÝ CT
CÔNG NHÂN N

CÔNG NHÂN A CÔNG NHÂN B
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
17
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2008

ĐVT : đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.177.643.451 1.408.935.047
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
300.000
3. Doanh thu thuần
1.177.343.451 1.408.935.047
4. Giá vốn hàng bán
766.629.078 1.002.493.640
5. Lợi nhuận gộp
410.714.373 406.441.407
6. Doanh thu hoạt động tài chính
444.388 651.676
7. Chi phí tài chính

8. Chi phí quản lý kinh doanh
266.365.690 265.468.077
9. Lợi nhuận thuần
144.793.071 141.625.006
10. Thu nhập khác


11. Chi phí khác
193.800
12. Lợi nhuận khác
(139.800)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
144.653.271 141.625.006
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
26.652.598 23.039.896
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
118.000.673 118.585.110

3.2 Thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp

3.2.1 Kế toán cho dịch vụ vệ sinh

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh :

- Kế toán hạch toán các hoá đơn nhập xuất dầu DO và phí giao thông tải đường bộ
trực tiếp thông qua tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được
ghi nhận trong sổ cái, cuối kỳ kết chuyển chi phí này vào tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán”, theo sơ đồ sau :


111 154 632


Nhập 100Lx10.000=1.000.000 1.000.000 1.000.000





- Xuất hóa đơn theo giá bán được định mức theo đơn giá do công ty đề ra. Khi xuất
hóa đơn, kế toán ghi nhận vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”, theo sơ đồ
sau :

Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
18
511 111

1.000.000 1.000.000

Đây là dịch vụ không chịu thuế nên không hạch toán thuế đầu ra
Hầu hết hình thức thanh toán dịch vụ này đều bằng tiền


- Thủ quỹ nhận tiền cung cấp dịch vụ bằng tiền mặt, theo dõi doanh thu theo sổ tay
ghi chép hàng ngày.

3.2.2 Kế toán cho dịch vụ thiết kế tư vấn – giám sát

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh :

- Xuất hóa đơn có thuế giá trị gia tăng theo giá trị hợp đồng được ký kết. Ghi nhận
tại sổ cái doanh thu thông qua tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” và tài khoản
3331 “Thuế giá trị gia tăng phải nộp” làm căn cứ để kê khai thuế cuối mỗi
tháng.

- Theo dõi các khoản thu thông qua sổ tiền mặt hoặc sổ tiền gởi ngân hàng, theo sơ
đồ sau :


511 131 111, 112

6.099.091 6.709.000 6.709.000

Xuất hoá dơn cho khách hàng Nhận tiền thanh toán
3331

609.909


- Chi phí nhân công tư vấn - thiết kế, giám sát bao gồm lương phải trả người lao
động hàng tháng, hạch toán chi phí nhân công vào tài khoản 334 “Phải trả người
lao động” và các chi phí bảo hiểm được hạch toán vào tài khoản 338 “Phải trả,
phải nộp khác”, tài khoản tương ứng là tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.

- Lương cho công nhân và nhân viên văn phòng được theo dõi chung tại sổ “Theo
dõi tiền lương người lao động”

- Khi công việc hoàn thành, kế toán xuất hoá đơn và đồng thời tổng hợp chi phí
nhân công đã thực hiện công việc để kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng
bán”, theo sơ đồ sau :

Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
19

334 154 632


5.240.910 5.240.910

Lương + bảo hiểm 6.490.155 6.490.155
338

1.249.245 1.249.245



3.2.3 Kế toán cho hoạt động xây lắp

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh :

- Đối với các khoản thu trước của các công trình (tạm ứng 50%), chưa xuất hóa đơn
kế toán hạch toán treo, ghi nhận bằng sổ tay để theo dõi.

- Đối với các khoản thu quyết toán các công trình, hạch toán doanh thu vào tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng” và tài khoản 3331 “Thuế giá trị gia tăng
phải nộp” làm căn cứ kê khai thuế cuối tháng. Đồng thời, theo dõi các khoản thu
tại sổ “Theo dõi tiền gửi ngân hàng”, theo sơ đồ sau

511 131 112

102.132.727 112.346.000 112.346.000

Xuất hoá đơn cho khách hàng Nhận thanh toán qua NH
3331

10.213.273



- Ghi nhận trực tiếp chi phí phát sinh từ các chứng từ vật liệu mua vào thông qua tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” trong sổ cái. Đồng thời theo
dõi các khoản chi tại sổ “Tiền mặt”.

- Chi phí nhân công thi công tại các công trình được tập hợp vào giai đoạn công
trình sắp hoàn thành và ghi nhận trực tiếp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho dịch vụ xây dựng được theo dõi tại sổ
“Tài sản cố định” và hạch toán vào tài khoản 214 “Khấu hao tài sản cố định”,
tương ứng là tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lương Phượng Uyển – DH6KT2
20
- Nếu công trình chưa hoàn thành vào cuối tháng, các chi phí này được ghi nhận tại
tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chuyển qua kỳ kế toán
tiếp theo.

- Xuất hoá đơn khi công trình hoàn thành. Kế toán tổng hợp các chi phí cho công
trình đã hoàn thành và ghi nhận giá vốn vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
và giảm tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” bằng cách ghi
phát sinh bên Có phần tương ứng cho công trình đã hoàn thành, theo sơ đồ sau :

111 154 632

3.123.000 230.845.213

198.235.721


214 4.636.000 198.235.721

1.513.000
4.636.000 198.235.721

37.245.492



3.3 Đánh giá sơ bộ về hoạt động của công ty

3.3.1 Một số vấn đề rủi ro trong kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Hoàn Phú là công ty tư nhân, điều hành theo chế độ gia đình, tính chuyên
nghiệp còn hạn chế, vận hành sản xuất kinh doanh theo kinh nghiệm được đúc kết từ thực
tế các công trình và uy tín được xây dựng từ nhiều công trình hoàn thành.

Các hợp đồng xây dựng do Phó Giám đốc đảm trách, từ nguyên liệu đầu vào, hạch toán
chi phí cho các công trình, chỉ đạo các giai đoạn thực hiện công trình, báo giá cho khách
hàng và xác định lãi lỗ.

Phương tiện và hình thức ghi chép thủ công, theo kinh nghiệm quản lý từ nhiều năm thực
hiện, khó thay đổi, làm mới và quản lý tốt.

Công nhân và nhân viên có bằng cấp chuyên nghiệp không nhiều, chủ yếu làm việc theo
kinh nghiệm và mức độ lành nghề của bản thân.

Chưa thực sự điều phối tốt về nhân lực, đặc biệt là chức năng và nhiệm vụ của kế toán,
giới hạn quá nhiều khả năng làm việc và không phát huy hết năng lực của họ.





Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
3.3.2 Một số yếu kém về mặt quản lý sản xuất

Công ty không có kho để xuất - nhập nguyên vật liệu.

Các công trình xây dựng của công ty khá nhiều, đặc biệt là các công trình có cùng một
chủ đầu tư. Nếu không có sự quản lý tốt về nguồn thu và các chi phí thực tế cho từng
công trình cụ thể, thì khó xác định khi kết thúc công trình công ty lời hay lỗ.

Về vấn đề quản lý chi phí đầu vào, đặc biệt là hoá đơn mua hàng, một số phát sinh không
đúng thời điểm thực tế, thời hạn hiệu lực của hoá đơn và mức độ chính xác về số lượng
và giá tiền là vấn đề cần quản lý chặt chẽ qua nhiều khâu và tránh kiêm nhiệm quá nhiều
nhiệm vụ.

Sổ sách ghi chép có sự không tương xứng về chi phí và doanh thu, doanh thu quá cao
nhưng chi phí quá thấp hoặc ngược lại. Cần thiết lập một hệ thống quản lý tốt hơn để
tránh những mâu thuẫn trong nội bộ và minh bạch về tài chính.































Lương Phượng Uyển – DH6KT2
21
Trường Đại học An Giang – Khoa KT QTKD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP










Kết luận chương 3

Chương 3 phác thảo sơ bộ về thực tiễn của mô hình cần xây dựng, trong mô hình cũ có
những vấn đề cần chú ý vì sản phẩm kinh doanh không đồng bộ - có những sản phẩm
mang đặc điểm riêng, chuyên biệt, cần có cách xử lý khác biệt - để xây dựng hệ thống
phù hợp với sản phẩm và đưa vào thực hiện được trong thực tế
, tránh những rủi ro có thể
thấy trước ở hiện tại.


























Lương Phượng Uyển – DH6KT2
22

×