Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý đầu tư vào khu kinh tế dung quất (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.11 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG THÀNH ĐÔNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VÀO KHU KINH TẾ
DUNG QUẤT

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS Bùi Quang Bình

Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Quang Huy

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, Nhà nước đã đề ra chính sách hình thành
và phát triển các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu chế xuất, Khu
phi thuế quan... để tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút vốn đầu tư làm
động lực phát triển kinh tế đất nước. Theo đó, KKT Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi (tiền thân là KCN Dung Quất) được Chính phủ thành lập
tại Quyết định số 207/QĐ-TTg ngày 11/4/1996, được quy hoạch là
khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là phát triển
công nghiệp lọc dầu - hoá dầu - hoá chất, các ngành công nghiệp có
quy mô lớn, là trung tâm kinh tế, hạt nhân tăng trưởng của tỉnh Quảng
Ngãi trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đến nay, KKT Dung
Quất đã đạt được những kết quả rất tích cực và được Chính phủ đánh
giá là một trong những KKT thành công nhất cả nước.
Tuy nhiên, kết quả đạt được còn thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển của KKT Dung Quất, đặc biệt là trong công tác
quản lý đầu tư vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Vì vậy, cần phải có
giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá
trình triển khai dự án.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Quản lý
đầu tƣ vào Khu kinh tế Dung Quất” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận, thực trạng
và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
vào KKT Dung Quất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt
động quản lý đầu tư tại KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.



2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, lịch sử, phân tích và tổng hợp lý
thuyết, trừu tượng hoá khoa học, thống kê, so sánh để khái quát thành
những luận điểm có căn cứ lý luận thực hiễn.
5. Bố cục đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận
văn được kết cầu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư tại khu kinh tế.
Chương 2. Thực trạng quản lý đầu tư trên địa bàn KKT Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư vào
KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu và tình hình nghiên cứu


3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU KINH TẾ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Dự án đầu tư
b. Khu kinh tế
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với
môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu
tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của
Chính phủ.
1.1.2. Vai trò của khu kinh tế đối với nền kinh tế
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VÀO

KHU KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm về quản lý đầu tƣ vào KKT
Quản lý nhà nước về đầu tư vào khu kinh tế (gọi tắt là quản lý
đầu tư vào khu kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào KKT nhằm đảm bảo cho
KKT được đầu tư, phát triển theo quy định; đồng thời, đảm bảo cho
doanh nghiệp trong KKT được hoạt động hiệu quả cùng với sự phát
triển của nền kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý đầu tƣ vào KKT
Mục tiêu của hoạt động quản lý đầu tư đối với KKT là tạo ra
môi trường đầu tư hấp dẫn để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư tại KKT.
1.2.3. Đặc điểm của KKT ảnh hƣởng tới quản lý đầu tƣ
vào KKT


4
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VAO KHU KINH TẾ
1.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
khu kinh tế
1.3.2. Bộ máy và nhân sự quản lý đầu tƣ vào khu kinh tế
1.3.3. Ban hành chính sách và tổ chức thực hiện chính sách
đầu tƣ vào khu kinh tế
a. Chính sách về ưu đãi đầu tư
b. Chính sách về công tác xúc tiến đầu tư
c. Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực
d. Chính sách về thủ tục hành chính
1.3.4. Khiếu nại, tố cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử
lý vi phạm trong hoạt động đầu tƣ vào KKT
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN

LÝ ĐẦU TƢ VÀO KHU KINH TẾ
1.4.1. Cơ chế, chính sách quản đầu tƣ vào khu kinh tế
1.4.2. Trình độ năng lực của chính quyền địa phƣơng
1.4.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phƣơng


5
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN KHU
KINH TẾ DUNG QUẦT
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ KKT DUNG
QUẤT ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ngãi
2.1.2. Vị trí địa lý, đặc điểm và định hƣớng chiến lƣợc của
KKT Dung Quất
- KKT Dung Quất là khu kinh tế ven biển thuộc tỉnh Quảng
Ngãi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, cách thủ đô
Hà Nội khoảng 880km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh
870km về phía Nam; tiếp giáp với sân bay Chu Lai và KKT mở Chu
Lai.
- KKT Dung Quất được định hướng chiến lược là KKT tổng
hợp, phát triển đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là phát triển các
tổ hợp công nghiệp nặng, các dự án quy mô lớn… gắn với khai thác
và phát triển cảng biển nước sâu Dung Quất, sân bay Chu Lai.
2.1.3. Vai trò của KKT Dung Quất đối với sự phát triển
của tỉnh Quảng Ngãi
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trên địa bàn KKT Dung Quất
Hiện nay, tại KKT Dung Quất có 81 doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh (với 86 dự án).

Giá trị sản lượng công nghiệp, thương mại, dịch vụ (theo giá hiện
hành năm 2015) đạt 90.000 tỷ đồng (trong đó, giá trị sản lượng công
nghiệp đạt 87.300 tỷ đồng, thương mại và dịch vụ 2.700 tỷ đồng). Kim
ngạch xuất khẩu đạt 350 triệu USD. Hàng hóa qua cảng ước đạt 17 triệu
tấn. Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 17.000 tỷ đồng.


6
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRÊN
ĐỊA BÀN KKT DUNG QUẤT
2.2.1. Thực trạng về công tác xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển KKT Dung Quất
a. Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch - xây dựng
KKT Dung Quất
a1. Về công tác quy hoạch
Hiện nay, KKT Dung Quất được quy hoạch theo Quyết định
số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ [19].
Theo đó, diện tích KKT là 45.332ha với các phân khu chức
năng: 05 KCN, 06 Khu đô thị, 02 cảng biển nước sâu; Khu đất ở dân cư nông thôn, du lịch, các trung tâm công cộng, các công trình
giao thông và đầu mối hạ tầng.
Các Khu chức năng nêu trên đã được lập và phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000.
Trong quá trình thực hiện quản lý quy hoạch do yêu cầu thực
tiễn của nhà đầu tư, có thể một số dự án công trình để phù hợp với
quy mô, công nghệ… thực tiễn của dự án, có sự cân đối điều chỉnh
quy hoạch xây dựng cho phù hợp với thực tế.
a2. Về công tác quản lý xây dựng
b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KKT Dung
Quất:
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển KKT

Dung Quất luôn được tỉnh Quảng Ngãi quan tâm thực hiện, làm cơ sở
để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng định hướng chiến
lược đã xác định. Kế hoạch đầu tư phát triển KKT Dung Quất được
cấp thẩm quyền xây dựng cho giai đoạn 05 năm. Trên cơ sở đó, đề ra
chương trình hành động, kế hoạch cụ thể hàng năm để thực hiện.


7
2.2.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý
đầu tƣ vào KKT Dung Quất
- Mức độ phân cấp ủy quyền của tỉnh Quảng Ngãi cho BQL
còn ở mức hạn chế hơn so với các tỉnh khác đối với BQL; điều này
cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức triển khai các nội
dung liên quan đến công tác quản lý đầu tư vào KKT Dung Quất.
- Về tổ chức bộ máy: Tác giả tập trung phân tích tổ chức bộ
máy và nhân lực của BQL là cơ quan quản lý đầu tư trực tiếp nhất
đối với KKT Dung Quất. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, gồm có:
Trưởng ban và 03 phó trưởng ban; có 5 phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; Văn phòng ban, Văn phòng đại diện tại các KCN và 4 đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Về số lượng công chức, viên chức và người lao động làm
việc tại BQL như sau: có 63 công chức, 65 viên chức biên chế sự
nghiệp và 190 cán bộ và người lao động làm việc tại BQL. Số lượng
cán bộ lãnh đạo cấp phòng cũng vượt 14 người so với quy định.
2.2.3. Thực trạng về xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách đầu tƣ vào KKT Dung Quất
a. Thực trạng về chính sách, ưu đãi đầu tư vào KKT Dung
Qzất
Ngoài các chính sách được quy định chung áp dụng cho các
dự án đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, đối với KKT Dung Quất được

Chính phủ cho áp dụng một số chính sách ưu đãi về đất đai và thuế
đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
* Ngoài các chính ưu đãi của Chính phủ, KKT Dung Quất còn
được UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư tại Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND
ngày 29/7/2016 trên các lĩnh vực: Ưu đãi giá cho thuê đất; hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu và KTĐC (nếu có) của dự án;


8
hỗ trợ xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung các khu chức
năng trong KKT; hỗ trợ đào tạo lao động; hỗ trợ cho công tác vận
động thu hút đầu tư; hỗ trợ chi phí thông báo thành lập doanh nghiệp
và quảng cáo sản phẩm.
Tuy nhiên, thực tế sau gần 02 năm áp dụng thì đối tượng được
thụ hưởng theo chính sách này rất thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra.
Bảng 2.2. Trích Đánh giá về chính sách hỗ trợ của Tỉnh.
STT

Mục hỗ trợ

1

Đào tạo lao động

2

3

Kết quả
Chỉ 02 doanh nghiệp


Theo quan điểm của

được hỗ trợ.

các nhà đầu tư thì để

Vận động kêu gọi

được hưởng hỗ trợ

thu hút đầu tư

đầu tư thì phải qua

Chi phí thông báo

Chưa có đối tượng

nhiều khâu, nhiều

thành lập doanh

được hỗ trợ.

bước làm cho doanh

nghiệp và quảng

nghiệp mất nhiều thời


cáo sản phẩm

gian và công sức

Bồi thường
GPMB; xây dựng
4

Nguyên nhân

công trình xử lý
nước thải tập

Nguồn vốn ngân sách
Đang thực hiện

còn hạn chế; thủ tục

nhưng còn hạn chế.

thực hiện còn rườm
rà, nhiêu khê

trung

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi
b. Thực trạng về chính sách và thực hiện công tác xúc tiến,
quản lý hỗ trợ đầu tư
b1. Công tác XTĐT:

Đối với công tác XTĐT, giai đoạn 5 năm và hàng năm, BQL
xây dựng kế hoạch XTĐT để trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt, làm cơ sở thực hiện. BQL chủ động lên chương trình kế hoạch


9
cụ thể để tổ chức các chuyến XTĐT trong và ngoài nước; đồng thời,
tham gia các chương trình, chuyến XTĐT do UBND tỉnh Quảng
Ngãi, bộ ngành Trung ương, để quảng bá, giới thiệu, mời gọi đầu tư
vào KKT Dung Quất. Giới thiệu trên các kênh thông tin truyền
thông, Website BQL.
Ban hành danh mục các dự án ưu tiên xúc tiến kêu gọi đầu tư
vào KKT Dung Quất.
b2. Công tác quản lý, hỗ trợ đầu tư:
Về công tác cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư luôn
đảm bảo tuân thủ theo đúng quy trình, thủ tục và quy định của Nhà
nước hiện hành. Trong lĩnh vực này hiện nay có 37 bộ thủ tục hành
chính được xây dựng, ban hành với thời gian giải quyết công việc
ngắn hơn so với quy định chung của Chính phủ.
* Kết quả đến nay, tại KKT Dung Quất cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho 164 dự án, tổng vốn đăng ký khoảng 10,641 tỷ USD.
Tổng vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 49% vốn đăng ký.
- Trong quá trình thực hiện, thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
kịp thời hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để
đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; đặc biệt là các dự án có quy mô
lớn, có vai trò tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đồng thời, xử lý cụ thể đối với từng dự án triển khai chậm tiến
độ, kể cả việc thu hồi GCNĐKĐT của dự án. Kết quả, đến nay số
lượng dự án phải thu hồi sau khi được cấp GCNĐKĐT cũng chiếm

một tỷ lệ khá lớn (chiếm 57,3% so với số lượng dự án còn hiệu lực),
lượng vốn đăng ký phải thu hồi chiếm một tỷ lệ không nhỏ (36.4%)
so với số lượng vốn đăng ký còn hiệu lực.
Trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư cho


10
doanh nghiệp còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc. Nguyên nhân
là sự chưa thống nhất, chồng chéo giữa các Luật có liên quan trong
quá trình thực hiện nên cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ
thực hiện thủ tục đầu tư.
c. Thực trạng về chính sách và thực hiện quản lý môi trường
Đối với các dự án trên địa bàn KKT Dung Quất, việc tổ chức
thực hiện thẩm định ĐTM do Sở TN&MT tổ chức thực hiện và trình
UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt ĐTM; BQL thực hiện
việc thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi
trường. Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ này cơ bản đáp ứng về thời
gian theo quy định cho nhà đầu tư.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
vệ môi trường, tổ chức thực hiện Chương trình giám sát, kiểm soát
quan trắc mội trường; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành nhằm
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định
pháp luật về công tác bảo vệ môi trường;
Thực tế trong thời gian qua, một số dự án tại KKT Dung Quất
có xảy ra vấn đề về môi trường ở mức độ nhất định hoặc có nguy cơ
ô nhiễm môi trường.
d. Thực trạng về chính sách quản lý, thu hồi đất, bồi thường,
GPMB, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn KKT Dung Quất
d1. Quy định về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn KKT:
d2. Kết quả thực hiện công tác quản lý sử dụng đất và giao đất

cho thuê đất:
UBND tỉnh Quảng Ngãi giao đất cho BQL để thực hiện việc
bồi thường, GPMB trước khi giao lại đất, cho thuê và tổ chức triển
khai xây dựng và phát triển KKT Dung Quất với tổng diện tích
khoảng 2.228 ha. Tuy nhiên, do điều kiện hạn chế về ngân sách nên


11
trong hầu hết các trường hợp chủ đầu tư, đơn vị sử dụng đất trực tiếp
ký hợp đồng trực tiếp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB
trong KKT Dung Quất để thực hiện. Sau đó, BQL thực hiện việc
giao lại đất, cho thuê lại đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.
Đến nay, tại KKT Dung Quất đã thực hiện bồi thường, GPMB
và giao, cho thuê khoảng 3.145ha để nhà đầu tư triển khai dự án.
Nhìn chung, công tác quản lý và sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất cơ bản đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư.
d3. Kết quả về công tác bồi thường, TĐC, GPMB:
- Công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB trên địa bàn KKT
Dung Quất đã đạt được nhiều kết quả tích tực, góp phần quan trọng
vào việc đầu tư, phát triển KKT Dung Quất. Tuy, nhiên, đây là công
tác luôn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, thời gian giải quyết kéo dài
nên làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án của các chủ đầu tư,
gây thiệt hại về kinh tế cho các doanh nghiệp và Nhà nước.
- Vấn đề TĐC cũng là một nội dung rất quan trọng làm ảnh
hưởng đến công tác GPMB trên địa bàn KKT Dung Quất. Hiện nay,
địa bàn KKT Dung Quất hiện nay có 14 KTĐC với 145.5ha; tương
đương với khoảng 2.803 lô, để phục vụ cho công tác di dời các hộ
dân.
Việc bố trí vốn đầu tư các KTĐC trên địa bàn KKT Dung
Quất từ trước cho đến nay chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách. Các

KTĐC được đầu tư còn bị động, manh mún, chưa thống nhất xuyên
suốt về tiêu chí đầu tư, quy mô đầu tư.
e. Thực trạng về chính sách và thực hiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực và giải quyết việc làm
- Về cơ sở đào tạo: Ngoài các cơ sở đào tạo trên toàn tỉnh, trên
địa bàn KKT Dung Quất có 02 trường đào tạo nghề: Trường Cao


12
đẵng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất, Trung tâm Hàn kỹ thuật
cao Dung Quất, trong 05 năm gần đây đào tạo được khoảng 1800
công nhân, sinh viên ra trường.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng đối
tượng sinh viên này vào làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trên địa
bàn thì phải tổ chức đào tạo lại kỹ năng thực hành máy móc thiết bị
và tác phong làm việc công nghiệp. Công tác tuyển dụng lao động
của các doanh nghiệp trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn.
f. Thực trạng về công tác cải cách TTHC liên quan đến công
tác quản lý đầu tư
Hiện nay, tại BQL có 60 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết của BQL. Trong quá trình thực hiện việc
giải quyết các thủ tục đầu tư cơ bản đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư.
Các thủ tục hành chính liên quan đến công tác quản lý đầu tư
không thuộc thẩm quyền giải quyết của BQL thì được xây dựng và
niêm yết công khai tại các cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục đầu
tư trong một số lĩnh vực như: lĩnh vực quản lý đất đai, giao đất thu
hồi đất, môi trường, bồi thường, GPMB, một số thủ tục thời gian giải
quyết còn dài so với yêu cầu.

Trong năm 2017, kết quả chỉ số cải cách TTHC của tỉnh
Quảng Ngãi đạt 9,93/14,5 điểm, xếp thứ 62/63 tỉnh thành trên cả
nước.
2.2.4. Thực trạng giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo,
kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các trƣờng hợp vi phạm
pháp luật trong hoạt động đầu tƣ vào KKT Dung Quất
* Về công tác giải quyết khiếu nại, khiếu khiện, tố cáo:


13
Trong thời gian qua, việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện trên
địa bàn KKT Dung Quất chủ yếu là trên lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ,
TĐC và GPMB, tranh chấp đất đai của người dân. Hàng năm, BQL
tiếp nhận giải quyết hoặc phối hợp giải quyết trên 200 trường hợp
khiếu nại, khiếu kiện và không để xảy ra tình trạng tụ tập đông
người, gây mất an ninh, trật tự trên địa bàn.
* Về công tác thanh tra kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật trong hoạt động đầu tư:
- Hàng năm, BQL phối hợp với nhiều Đoàn thanh tra chuyên
ngành (cấp tỉnh và bộ ngành) xây dựng kế hoạch, chương trình tổ
chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp trên các lĩnh vực:
đầu tư, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn lao động, tranh chấp lao
động, xây dựng, đất đai, phòng chống cháy nổ; trong đó, lĩnh vực mà
các doanh nghiệp thường hay vi phạm nhất là trốn không đóng, nợ
bảo hiểm xã hội cho người lao động; phòng chống cháy nổ; một số
trường hợp sử dụng đất sai mục đích, vi phạm về bảo vệ môi trường.
Qua đó, kịp thời yêu cầu các doanh nghiệp chấn chỉnh, khắc phục
thực hiện theo đúng quy định.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

KKT Dung Quất được đánh giá là một trong những khu kinh
tế thành công trong cả nước, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh
tế - xã hội, làm thay đổi cơ bản cơ cấu GRDP của tỉnh, tăng nguồn
thu ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi, giải quyết hàng chục ngàn việc
làm cho người lao động địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn,... hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư đáp
ứng yêu cầu thu hút đầu tư, góp phần cải thiện đời sống nhân dân
trong khu vực.


14
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
- Thiếu hành lang pháp lý đầy đủ, vững chắc cho việc phát
triển của KKT Dung Quất nói riêng và các KKT, KCN, KCX trong
cả nước nói chung. Việc chồng chéo, bất cập giữa các văn bản quy
phạm pháp luật nên ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đầu tư tại KKT
Dung Quất.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư của Tỉnh, tuy được quan tâm ban
hành nhưng chưa đi vào thực tiễn. Công tác đào tạo, cung ứng nguồn
lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư; tác phong công
nghiệp của người lao động chưa phù hợp với yêu cầu sản xuất - kinh
doanh.
- Công tác bồi thường, GPMB và TĐC trên địa bàn KKT Dung
Quất vẫn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, thời gian thực hiện bồi
thường, GPMB còn kéo dài, chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư.
- Tổ chức bộ máy của BQL thường xuyên thay đổi, số lượng biên
chế còn đông nhưng chưa mạnh, hoạt động còn thiếu đồng bộ.
- TTHC vẫn còn chồng chéo, phân cấp ủy quyền chưa rõ ràng,
quá trình giải quyết còn phải qua nhiều khâu nhiều cửa, nhiều cơ quan.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền tỉnh Quảng
Ngãi đến cơ sở còn một số mặt hạn chế như: Chưa liên tục, chưa
quyết liệt trong chỉ đạo điều hành; chưa thực hiện tốt cơ chế phối
hợp trong thực thi nhiệm vụ; chưa kịp thời rà soát điều chỉnh cơ chế
hỗ trợ nhà đầu tư đi vào cuộc sống; chưa chú trọng trong công tác
quản lý, tổ chức, phối hợp đào tạo nguồn nhân lực; chưa có giải pháp
để tạo quỹ đất sạch giao cho nhà đầu tư triển khai dự án; nhưng vẫn
chưa quyết liệt trong việc tinh gọn, ổn định bộ máy để tăng cường
tính chuyên nghiệp, khoa học và hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ.


15
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KKT DUNG
QUẤT
3.1.1. Định hƣớng phát triển các khu kinh tế ven biển của
Đảng, Chính phủ
3.1.2. Định hƣớng phát triển KKT Dung Quất
a. Định hướng phát triển KKT Dung Quất giai đoạn 20162020
Tiếp tục đầu tư phát KKT Dung Quất để giữ vững vai trò hạt
nhân tăng trưởng của tỉnh Quảng Ngãi trên các lĩnh vực: tốc độ tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động của tỉnh; tạo nền tảng
vững chắc để đến năm 2020, Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại; phát huy vai trò cảng biển nước sâu
trong thu hút đầu tư các dự án công nghiệp nặng, dự án quy mô
lớn,… Sớm hình thành trung tâm lọc hoá dầu và trung tâm năng
lượng Quốc gia tại KKT Dung Quất; tiếp tục đầu tư phát triển đô thị
Vạn Tường và một số khu đô thị vệ tinh để đáp ứng yêu cầu phát

triển công nghiệp; phát triển KKT Dung Quất đảm bảo hiệu quả tổng
hợp về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường;
đổi mới có hiệu quả mô hình quản lý, thực hiện tốt cơ chế phối hợp
và cơ chế “Một cửa, tại chỗ” trong quản lý, gắn kết giữa quản lý một
số lĩnh vực với quản lý hành chính lãnh thổ.
b. Các chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020
Thu hút đầu tư đạt từ 2.5 - 3.5 tỷ USD (vốn thực hiện từ 60% 70%); tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ đạt 34%/năm; thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 31.500 tỷ đồng; hàng


16
hoá thông qua cảng khoảng 18 triệu tấn/năm; giải quyết việc làm trên
địa bàn khoảng 35.000 lao động; kim ngạch xuất khẩu hàng hoá: 600
- 800 triệu USD; phát triển đô thị Vạn Tường: đạt một số tiêu chí của
đô thị loại IV; phát triển đô thị Dốc Sỏi: đạt một số tiêu chí của đô
thị loại V.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN KKT DUNG QUẤT
3.2.1. Nhóm giảp pháp hoàn thiện về công tác quản lý và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KKT Dung Quất
a. Về quản lý và điều chỉnh quy hoạch KKT Dung Quất
Về công tác quản lý quy hoạch: Tập trung thực hiện tốt công
tác giới thiệu, thỏa thuận vị trí cho các dự án đầu tư, đảm bảo tuân
thủ quy hoạch đã được phê duyệt, phù hợp với tính chất và tầm quan
trọng đối với từng dự án; tổ chức việc đánh giá, sàn lọc năng lực của
nhà đầu tư trước khi chấp thuận đầu tư.
Về công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch KKT Dung Quất
cho phù hợp với thực tế:
- Thực hiện việc rà soát hoàn thiện công tác quy hoạch phát
triển KKT Dung Quất gắn với quy hoạch tổng thể vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh Quảng Ngãi và thực tiễn của quá trình quản lý đầu tư phát triển
KKT Dung Quất;
- Tổ chức phân tích, đánh giá toàn diện những các yếu tố, dự
án lớn mới xuất hiện nhưng có vai trò quan trọng trong việc phát
triển KKT Dung Quất trong tương lai, nhưng có khả năng ảnh hường
lớn đến quy hoạch. Trên cơ sở đó mới tiến hành triển khai các bước
tiếp theo cho việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch KKT Dung Quất.


17
b. Về công tác kế hoạch phát triển KKT Dung Quất
Tổ chức đánh giá kết quả đạt được khi thực hiện các kế hoạch,
chương trình hành động... để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chương
trình đầu tư, phát triển KKT Dung Quất cho phù hợp với tình hình
thực tế trong từng giai đoạn. Trong đó, tập trung những nhiệm vụ
sau:
- Tiếp tục đề xuất Chính phủ cho áp dụng cơ chế “Hỗ trợ có
mục tiêu từ nguồn thu Nhà máy lọc dầu Dung Quất cho tỉnh Quảng
Ngãi để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết an sinh xã hội cho giai
đoạn 05 năm đến”.
- Tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng;
tạo quỹ đất sạch để đón nhà đầu tư.
- Tập trung tìm kiếm, xúc tiến kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài
chiến lược, có tiềm lực về vốn và kinh nghiệm trong đầu tư kết cấu
hạ tầng KCN, xúc tiến kêu gọi đầu tư.
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản
lý đầu tƣ trực tiếp vào KKT Dung Quất
- Tăng cường phân cấp ủy quyền cho BQL trong các lĩnh vực
liên quan đến công tác quản lý đầu tư vào KKT Dung Quất.
- Về cải cách bộ máy của BQL: Đẩy mạnh việc tinh gọn bộ

máy của BQL theo hướng. (-) Tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp công lập; (-) Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức tại các phòng
ban chuyên môn cho phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực sở
trường, phẩm chất đạo đức đảm bảo phát huy tối đa khả năng, phẩm
chất của từng cán bộ, công chức để đem lại hiệu quả cao nhất trong
công việc và cho tổ chức. (-) Cương quyết thực hiện việc tinh giản
biên chế đối với những cán bộ công chức, viên chức có năng lực yếu
kém, phẩm chất đạo đức thấp không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ


18
được giao. (-) Sắp xếp, điều chuyển số lượng cán bộ lãnh đạo cấp
phòng dôi dư hơn so với quy định đến công tác tại các cơ quan hiện
còn thiếu lực lượng cán bộ lãnh đạo cấp phòng, ban trực thuộc các sở
ban ngành, UBND cấp huyện trong tỉnh.
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện một số chính sách, thủ tục đầu tƣ vào KKT
Dung Quất
a. Hoàn thiện một số chính sách, ưu đãi đầu tư vào KKT
Dung Quất
* Đề xuất về hoàn thiện cơ chế chính sách của Chính phủ:
Cần thiết phải xây dựng một khung pháp lý cao hơn, mang tính
phổ quát hơn như Luật KKT, KCN. Theo hướng, phân cấp ủy quyền
nhiều hơn cho cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về đầu tư tại KKT,
có cơ chế ưu đãi đặc biệt hơn nhằm mang tính cạnh tranh cao so với
các KKT khác trong khu vực và thế giới để tạo thuận lợi cho thu hút;
chính sách, thủ tục mang tính có hệ thống để phù hợp với tính đặc
thù của KKT theo hướng đơn giản, hiệu quả đảm bảo hiệu lực trong
quản lý đầu tư đối với KKT;
* Chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi: tổ chức đánh

giá, điều chỉnh hoàn thiện lại Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày
29/7/2016 về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi cho
phù hợp với thực tế, khả thi và đi vào cuộc sống.
b. Hoàn thiện về công tác xúc tiến, quản lý hỗ trợ đầu tư
b1. Công tác XTĐT
- Nâng cao chất lượng Website của KKT Dung Quất và các
KCN Quảng Ngãi, gắn với công tác quảng bá hình ảnh KKT Dung
Quất; xây dựng phim tư liệu để quảng bá lên các kênh truyên thông
lớn như VTV1, VTV3...


19
- Phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng,
doanh nghiệp lớn trong KKT Dung Quất, tổ chức, cá nhân, hiệp hội
tư vấn trong và ngoài nước chuyên về công tác xúc tiến đầu tư để
quảng bá xúc tiến đầu tư (xã hội hóa công tác XTĐT); xây dựng
Brochure, tài liệu (bằng các thứ tiếng Anh, Nhật, Hàn, Trung Quốc).
b2. Công tác quản lý hỗ trợ đầu tư
Để đẩy mạnh việc hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai
các thủ tục đầu tư, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để
dự án sớm được triển khai.
Về thủ tục hành chính: Lượt bỏ các thủ tục hành chính không
phù hợp với thực tế và không đảm bảo hiệu quả cho công tác quản lý
đầu tư trong thực tế, nhưng gây nên sự chồng chéo, mâu thuẫn về thủ
tục.
c. Hoàn thiện về công tác quản lý về môi trường
- Ngay tại khâu xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
cơ quan chức năng phải xem xét kỹ nội dung cam kết về sử dụng
máy móc, thiết bị, công nghệ; tổ chức theo dõi giám sát kỹ việc
chuyển giao máy móc thiết bị, công nghệ, các hạng mục công trình

liên quan phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường, lắp đặt chạy thử
có theo đúng quy định với ĐTM.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
* Về thủ tục hành chính: Đẩy mạnh việc ủy quyền cho BQL tổ
chức thẩm định và phê duyệt đánh giá tác động về môi trường.
d. Hoàn thiện về công tác quản lý, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, TĐC, GPMB
d1. Về thủ tục thu hồi đất:
- Lượt bỏ các thủ tục hành chính: (-) Trình Thủ tướng Chính


20
phủ hoặc HĐND tỉnh thống nhất chuyển mục đích đối với dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên
địa bàn KKT (-) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp thẩm
quyền phê duyệt để làm thủ tục thu hồi đất vì, đối với KKT Dung
Quất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung và
05 đã có kế hoạch sử dụng đất. Do đó 02 thủ tục này không phục vụ
nhiều cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn KKT Dung Quất.
d2. Công tác bồi thường, GPMB.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, TĐC và GPMB; tiếp tục rà soát, bổ sung
điều chỉnh cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ, TĐC, GPMB vửa
đảm bảo tuân thủ pháp luật vừa phù hợp với thực tế của địa phương;
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác bồi thường;
củng cố, ổn định và sắp xếp lại bộ máy thực hiện công tác bồi,
thường, GPMB; ổn định đời sống cho dân hậu tái định cư:
d3. Công tác đầu tư xây dựng các KTĐC.

Phải có chương trình vốn dài hạn cho việc xây dựng KTĐC
trên địa bàn KKT Dung Quất, với phương châm “KTĐC phải đi
trước một bước“. Đồng thời các KTĐC phải nằm trong hệ thống phát
triển của chuỗi đô thị hoặc theo mô hình khu dân cư nông thôn mới.
d4. Công tác đầu tư tạo quỹ đất sạch. Ban hành quy chế đầu tư
tạo quỹ đất sạch và tập trung huy động nguồn vốn để thực hiện tốt
nhiệm vụ này.
e. Hoàn thiện công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực
Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, chính quyền địa phương
trong vấn đề tuyên truyền, tuyển sinh, xây dựng chương trình đào


21
tạo, tổ chức đào tạo. Đặc biệt, là sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào
tạo với các doanh nghiệp lớn có công nghệ thiết bị hiện đại để xây
dựng chương trình đào tạo, thực hành...
- Thường xuyên tổ chức giới thiệu nhu cầu tuyển dụng của các
doanh nghiệp trên các chương trình, kênh phong phú, đa dạng để
người dân biết về nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa
bàn KKT Dung Quất.
f. Đẩy mạnh công tác cải cách TTHC liên quan đến công tác
quản lý đầu tư
UBND tỉnh Quảng Ngãi đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền
cho BQL để thực hiện có hiệu quả cơ chế hành chính "một cửa, một
cửa liên thông" tại BQL nhằm rút ngắn thời gian và chi phí cho nhà
đầu tư; củng cố và hoàn thiện lại "Tổ một cửa" của BQL; bố trí cán
bộ, công chức có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn tốt, nắm vững quy
trình thủ tục để trực tiếp tiếp nhận và hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư;
thường xuyên tổ chức rà soát TTHC để hoàn thiện bộ TTHC; thành

lập, công khai và duy trì đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn,
giải đáp cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
g. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư vào KKT
Dung Quất
Xây dựng quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra
và xử lý các hoạt động đầu tư tại KKT Dung Quất. Theo đó, xác định
cụ thể trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan chức năng liên quan,
của các chủ đầu tư, doanh nghiệp hoạt động trong KKT Dung Quất
đối với công tác thanh tra, kiểm tra. Trong thực hiện nhiệm vụ tránh
sự chồng chéo, gây phiền hà và mất nhiều thời gian cho các doanh


22
nghiệp, nhưng phải đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ nhằm sớm phát
hiện những trường hợp vi phạm của các đối tượng để nhanh chóng
khắc phục.
Đề xuất tái thành lập bộ phận thanh tra thuộc BQL; đồng thời,
tăng cường chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ phận này để thực
thi nhiệm vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý các hoạt
động đầu tư vào KKT Dung Quất.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.4.1. Đối với bộ ngành và cơ quan Trung ƣơng
Nghiên cứu tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội ban hành
Luật KKT, KCN, KCX nhằm tạo ra khung pháp lý cao hơn, phổ quát
hơn và hiệu quả hơn trong công tác thu hút, quản lý đầu tư tại KKT.
Thống nhất trình Chính phủ phê duyệt đề án Hỗ trợ có mục
tiêu từ nguồn thu Nhà máy lọc dầu Dung Quất để đầu tư cơ sở hạ
tầng và giải quyết an sinh xã hội của tỉnh cho giai đoạn tiếp theo.

Tiếp tục hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi trong công tác xúc tiến, kêu
gọi đầu tư vào KKT Dung Quất.
3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi
Cần tập trung quan tâm chỉ đạo quyết liệt hơn nữa trên tất cả
các lĩnh vực trong chuỗi quy trình thủ tục hành chính liên quan đến
công tác quản lý đầu tư.
- Đẩy mạnh hơn nữa trong công tác phân cấp, phân quyền cho
BQL là cơ quan trực tiếp quản lý đầu tư trên địa bàn KKT Dung
Quất. chỉ đạo quyết liệt và có chế tài mạnh mẽ đối với những tổ
chức, cá nhân có liên quan trong hệ thống chính quyền cấp tỉnh có
hành vi cố tình trì hoãn, gây khó khăn trong việc thực thi các chính
sách hỗ trợ nhà đầu tư, cũng như đẩy mạnh cơ chế phân cấp phân
quyền cho cơ quan trực tiếp quản lý đầu tư.


23
KẾT LUẬN
KKT Dung Quất là một trong những KKT ven biển thuộc
tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Đến nay, KKT Dung Quất đã đạt được những kết quả bước đầu đáng
trân trọng, đã hình thành một lực lượng sản xuất khá lớn, tạo ra giá
trị sản lượng công nghiệp cao, nhất là công nghiệp lọc hóa dầu và
các ngành công nghiệp nặng - ngành mũi nhọn quan trọng trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, làm thay đổi cơ bản cơ cấu GRDP của
tỉnh Quảng Ngãi, giải quyết việc làm và tăng thu nhập đáng kể cho
tỉnh Quảng Ngãi, thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ cho tỉnh Quảng Ngãi.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, những năm
qua hoạt động quản lý đầu tư tại KKT Dung Quất vẫn còn đứng
trước không ít hạn chế, tồn tại khó khăn vướng cần phải hoàn thiện;

trong đó, công tác quản lý quy hoạch, hiệu quả giải quyết, xử lý các
thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư chưa cao, còn kéo dài, nhà
đầu tư phải qua nhiều khâu, nhiều cấp mới có thể giải quyết, làm mất
nhiều thời gian và chi phí của nhà đầu tư với có thể thực hiện, thậm
chí làm lỡ cơ hội đầu tư trong thời điểm quan trọng. Những tồn tại
này là sự cần thiết phải hoàn thiện, để nâng cao hiệu quả quản lý đầu
tư vào KKT Dung Quất.
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý đầu tư vào KKT Dung Quất, luận văn đi sâu vào phân tích đánh
giá thực trạng công tác quản lý đầu tư từ khi hình thành đến nay, chỉ
ra những thành quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó.
Dựa vào những phân tích đó và căn cứ vào mục tiêu, định hướng
phát triển KKT Dung Quất, luận văn đề xuất những quan điểm và
giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư vào


×