Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển dịch vụ y tế tại địa bàn huyện mang yang, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOÀNG THẢO LIÊN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI ĐỊA BÀN
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Thảo Liên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ ................. 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ................................................. 9
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................. 9
1.1.2 Đặc điểm dịch vụ y tế .................................................................... 11
1.1.3. Phân loại dịch vụ y tế .................................................................... 13
1.1.4 Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ y tế ........................................ 14
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ ...............................................................................17
1.2.1. Tăng quy mô dịch vụ y tế ............................................................. 17
1.2.2. Phát triển các nguồn lực trong ngành y tế .................................... 20
1.2.3. Tăng chất lƣợng dịch vụ y tế ........................................................ 26
1.2.4. Mở rộng mạng lƣới cung cấp dịch vụ y tế .................................... 28
1.2.5. Phát triển dịch vụ y tế mới ............................................................ 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ ..........32
1.3.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 32
1.3.2 Điều kiện kinh tế ............................................................................ 32
1.3.3 Các điều kiện về xã hội .................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................33


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI HUYỆN
MANG YANG .................................................................................................................35
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN MANG YANG ẢNH HƢỞNG TỚI
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ ......................................................................................35
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 40
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TẾ TẠI HUYỆN MANG YANG

THỜI GIAN QUA ............................................................................................................43
2.2.1. Thực trạng phát triển quy mô dịch vụ y tế .................................... 43
2.2.2. Thực trạng về các nguồn lực trong ngành y tế ............................. 49
2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ y tế .......................................... 58
2.2.4. Thực trạng về mạng lƣới cung cấp dịch vụ y tế ........................... 66
2.2.5. Thực trạng về phát triển dịch vụ y tế mới ..................................... 69
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN MANG YANG ......................................................................71
2.3.1. Thành công đạt đƣợc ..................................................................... 71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................76
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI
HUYỆN MANG YANG TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................77
3.1. CÁC CĂN CỨ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.......................................77
3.1.1 Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ y tế trên địa
bàn ................................................................................................................... 77
3.1.2. Dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ y tế huyện Mang Yang đến năm
2025 ................................................................................................................. 81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...............................................................................................83


3.2.1. Tăng quy mô dịch vụ y tế ............................................................. 83
3.2.2. Tăng cƣờng phát triển nguồn lực trong ngành y tế ....................... 85
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ................................................. 94
3.2.4. Phát triển mạng lƣới dịch vụ y tế .................................................. 98
3.2.5. Phát triển dịch vụ y tế mới .......................................................... 100
KẾT LUẬN.....................................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CBYT

Cán bộ y tế

3

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

4

DVYT

Dịch vụ y tế


5

KCB

Khám chữa bệnh

6

KV1

Khu vực 1

7

KV2-NT

Khu vực 2 - nông thôn

8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

TTYTDP

Trung tâm y tế dự phòng


10

YHCT

Y học cổ truyền

11

YHHĐ

Y học hiện đại

TT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

Tình hình diện tích, dân số và mật độ dân số tại
huyện Mang Yang năm 2017

Tình hình phát triển kinh tế huyện Mang Yang thời
gian qua
Cơ cấu doang thu theo ngành kinh tế của huyện
Mang Yang

Trang

36

37

38

2.4.

Tình hình dân số huyện Mang Yang qua các năm

40

2.5.

Tình hình lực lƣợng lao động huyện Mang Yang

41

2.6.

2.7.

2.8.


2.9.

2.10.
2.11.
2.12.

2.13.

Tổng số lần bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các
cơ sở y tế huyện Mang Yang thời gian qua
Thực trạng về số lƣợng bệnh nhân chuyển tuyến tại
các cơ sở y tế tại địa bàn huyện Mang Yang
Thực trạng số lƣợng cơ sở y tế tại huyện Mang Yang
thời gian qua
Thực trạng số giƣờng bệnh ở các cơ sở y tế huyện
Mang Yang thời gian qua
Công suất sử dụng giƣờng bệnh ở các cơ sở y tế
huyện Mang Yang
Tình hình số lƣợng cán bộ y tế huyện Mang Yang
Thực trạng về số lƣợng cán bộ y tế theo loại hình đào
tạo tại huyện Mang Yang
Thực trạng về cơ cấu nhân lực y tế theo tuyến trên
địa bàn huyện Mang Yang năm 2017

44

46

47


48

48
50
51

52


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.14.

2.15.

2.16.
2.17.
2.18.
2.19.
2.20.

Thực trạng cán bộ y tế huyện Mang Yang đƣợc đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn
Thực trạng về ngày điều trị bệnh nội trú ở các cơ sở y
tế huyện Mang Yang thời gian qua
Tình hình điều trị nội trú tại các cơ sở y tế huyện

Mang Yang
Kết quả điều trị tại các cơ sở y tế huyện Mang Yang
Tình hình năng lực và chất lƣợng chuẩn đoán tại các
cơ sở y tế huyện Mang Yang
Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân tại huyện Mang Yang

Trang

54

59

60
61
62
64

Tổng hợp nhân lực y tế huyện Mang Yang
68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1.

2.2.


Tổng số lƣợt bệnh nhân đến khám và chữa bệnh
tại các cơ sở y tế huyện Mang Yang thời gian qua
Tỷ lệ bác sĩ/ vạn dân huyện Mang Yang năm 2013
- 2017

Trang

44

65


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển nhân loại, suy cho tới cùng, là phát triển con ngƣời. Hay nói
cách khác, mục tiêu của sự phát triển nhân loại không phải là tạo thêm nhiều “vật
phẩm”, hàng hóa và dịch vụ mà là làm tăng năng lực của con ngƣời để sống một
cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc. Phát triển lĩnh vực y tế là ƣu tiên hàng đầu của mỗi
quốc gia, là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng cuộc sống và là động lực
tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Dịch vụ y tế (DVYT) là
một hàng hoá không những liên quan tới sức khoẻ đời sống của con ngƣời, nguồn
lực của cả quốc gia mà còn liên quan đến sự phát triển lâu dài và bền vững của quốc
gia đó. Đối với Việt Nam, lĩnh vực y tế luôn đƣợc Nhà nƣớc và cả xã hội đặc biệt
quan tâm.
Với sự phát triển về lĩnh vực y học trên thế giới hiện nay và đầu tƣ tích cực
của nhà nƣớc, mạng lƣới y tế của các địa phƣơng dần đƣợc củng cố, cơ sở vật chất
ngày càng cải thiện, nhiều loại hình DVYT phát triển đa dạng. Trƣớc tình hình đó,

vấn đề phát triển DVYT nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, mang lại hiệu
quả về kinh tế - xã hội, góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng
lớn của ngƣời dân đang đặt ra cho những nhà quản lý nhiều vấn đề cần giải quyết.
Mang Yang là huyện ở trung tâm tỉnh Gia Lai thuộc khu vực Tây Nguyên –
đồng thời là một trong những huyện còn khó khăn của tỉnh. Ngành y tế huyện
Mang Yang có trách nhiệm thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho toàn
nhân dân trên địa bàn. Để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ cao cả và nặng nề này, ngành y
tế huyện cần phải có một hệ thống y tế đủ mạnh, một mạng lƣới y tế rộng khắp, một
đội ngũ cán bộ y tế có chất lƣợng cao với cơ sở và trang thiết bị hiện đại. Dù chỉ là
một huyện miền núi mới đƣợc thành lập chƣa tới 20 năm nhƣng trong quá trình xây
dựng và phát triển, DVYT huyện Mang Yang cũng đã có những chuyển biến tích
cực: mạng lƣới y tế của huyện từng bƣớc đƣợc củng cố, cơ sở vật chất ngày càng


2
đƣợc tăng cƣờng, các loại hình DVYT trong khám chữa bệnh, phòng bệnh và cung
ứng thuốc ngày càng đa dạng…
Tuy nhiên, DVYT của huyện Mang Yang còn tồn tại nhiều bất cập: cơ
sở vật chất xuống cấp và lạc hậu; các trang thiết bị phục vụ cho khám chữa
bệnh chƣa hiện đại; mạng lƣới các trung tâm y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao
chƣa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ. Đầu tƣ cho sự nghiệp y tế huyện còn hạn
chế nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong thời kì mới – thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để đáp
ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc sức khỏe với chất lƣợng ngày càng cao, góp phần
quan trọng vào chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, tạo đà cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời kì mới cần thiết phải phát triển
DVYT trên địa bàn huyện Mang Yang. Vì lí do cấp thiết đó, tác giả lựa chọn
đề tài “Phát triển dịch vụ y tế tại địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai”
cho luận văn cao học của mình. Với mong muốn đề tài sẽ là cơ sở tham khảo
để xây dựng kế hoạch phát triển DVYT đúng hƣớng, có trọng tâm, trọng

điểm; nhằm xây dựng ngành Y tế huyện Mang Yang vững mạng về mọi mặt,
từng bƣớc đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển DVYT.
- Phân tích thực trạng phát triển DVYT, chỉ ra các mặt thành công, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế trong việc phát triển DVYT trên địa bàn huyện
Mang Yang thời gian qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển DVYT trên địa
bàn huyện Mang Yang trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến phát triển DVYT huyện Mang Yang.


3

b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung phát triển dịch vụ y tế công
lập tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai từ quy mô, mạng lƣới, chất lƣợng,
nguồn nhân lực cũng nhƣ các vấn đề liên quan khác. Vì tại địa bàn huyện,
dịch vụ y tế tƣ nhân hầu nhƣ chƣa hoạt động nên trong luận văn này không đi
sâu nghiên cứu, phân tích.
- Không gian: Nội dung trên đƣợc nghiên cứu tại huyện Mang Yang
- Thời gian: các giải pháp đề xuất trong đề tài có ý nghĩa trong những
năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích chứng thực, phân tích tiếp cận chung;
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc;
- Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa;
- Các phƣơng pháp khác…

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ y tế
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ y tế tại huyện Mang Yang
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ y tế tại huyện Mang Yang trong
thời gian tới
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để nghiên cứu một cách có hệ thống trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp
luận chuyên ngành, trong đề tài sử dụng các tài liệu, giáo trình chuyên ngành
liên quan tới phát triển dịch vụ y tế đó là:
PGS. TS Bùi Quang Bình, “Giáo trình kinh tế phát triển”, NXB Thông
tin và truyền thông, Kinh tế phát triển đi vào nghiên cứu vấn đề phát triển


4
kinh tế cho các nƣớc đang phát triển. Để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng cao
và vững chắc cần phải dựa trên khai thác các tiềm năng nguồn lực và nâng
cao năng lực của các ngành kinh tế. Tài liệu chỉ ra cách thức phân bổ nguồn
lực để gia tăng nhanh chóng sản lƣợng GDP của nền kinh tế làm cơ sở cải
thiện mức sống của dân chúng, nghiên cứu cách thức sử dụng và phát triển
các nguồn lực hợp lý nhƣ cơ sở sự tăng trƣởng bền vững. Ngoài ra, Kinh tế
phát triển còn tìm cách giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình tăng
trƣởng nhƣ: Xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục y tế và coi đây là một
trong các mục tiêu rất quan trọng trong phát triển. Thông qua tài liệu này, ta
nắm rõ đƣợc khái niệm, mục tiêu của phát triển kinh tế, trong đó bao gồm cả
lĩnh vực phát triển y tế, từ đó áp dụng vào quá trình nghiên cứu phát triển dịch
vụ y tế trong bài luận văn này.
PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn và TS Nguyễn Mạnh Hùng đồng chủ biên,
“Phát triển ngành dịch vụ: xu hướng và kinh nghiệm quốc tế”, NXB Đại học

Quốc gia, Hà Nội. Tài liệu này có mục đích cung cấp những hiểu biết về khu
vực dịch vụ cho ngƣời đọc, ngoài ra còn đƣa ra các tài liệu tham khảo có liên
quan đến nghiên cứu dịch vụ. Tài liệu này đƣợc chia làm hai phần. Phần đầu
là “Xu hƣớng, đặc điểm và một số lý luận về phát triển ngành dịch vụ trên thế
giới”, phần này nói về các xu hƣớng, đặc điểm và lý luận phát triển chung của
khu vực dịch vụ trên thế giới cũng nhƣ phân tích tác động của những xu
hƣớng đó tới nền kinh tế và chính sách phát triển dịch vụ của Việt Nam. Phần
sau là “Kinh nghiệm phát triển ngành dịch vụ của một số nƣớc trên thế giới”,
nội dung của phần thứ hai chính là phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ
của một số nƣớc trên thế giới nhƣ Mỹ, Liên minh Châu Âu (EU),
Singapore… Tổng kết lại những xu hƣớng, đặc điểm và con đƣờng phát triển
của khu vực dịch vụ ở các nền kinh tế đang chuyển đổi và hội nhập. Từ đó áp
dụng vào Việt Nam, trong dài hạn cần lấy sự hiện đại và tính hiệu quả của nền


5

kinh tế dịch vụ của Mỹ và EU là mục tiêu của sự phát triển khu vực dịch vụ
Việt Nam; đối với ngắn hạn thì chiến lƣợc phát triển dịch vụ vủa Singapore,
Trung Quốc và Ấn Độ là những kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam học tập.
Ngoài ra, thông qua việc nghiên cứu đặc điểm cơ bản trong quá trình chuyển
đổi và gây dựng lại khu vực dịch vụ ở các nền kinh tế có tính tham khảo tốt
cho quá trình chuyển đổi và phát triển khu vực dịch vụ nói chung và dịch vụ y
tế nói riêng ở Việt Nam.
Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa, 2006, “Đổi mới cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam”, Nhà xuất bản thống kê. Tài liệu này đề cập đầy đủ những
vấn đề cơ bản về dịch vụ và dịch vụ công. Bên cạnh đó thực trạng quản lý và
cung ứng các dịch vụ công tại Việt Nam cũng đƣợc nêu rõ trong quyển sách
này. Tác giả đã nghiên cứu về sự đổi mới trong hoạt động cung ứng dịch vụ
công để đạt đƣợc hiệu quả cung ứng tốt hơn. Thông qua tài liệu này ta nắm

đƣợc những vấn đề cơ bản của dịch vụ công trong đó bao gồm dịch vụ y tế và
cách phát triển dịch vụ y tế thông qua công tác đổi mới cung ứng dịch vụ
công.
ThS. Võ Thị Quỳnh Nga, “Quản trị cung ứng dịch vụ” và “Marketing
dịch vụ”, NXB Trung tâm đào tạo thƣờng xuyên Đại học Đà Nẵng. Tài liệu
này phục vụ cho việc nghiên cứu quá trình cung ứng dịch vụ. Thông qua

tài

liệu ta nắm đƣợc những lý luận cơ bản về dịch vụ và những vấn đề liên quan
tới dịch vụ, cách thức cung ứng dịch vụ. Từ đó ta cần xác định rằng khi phát
triển dịch vụ y tế cần phải quan tâm tới quá trình cung ứng dịch vụ y tế cho
bệnh nhân, cũng nhƣ làm tốt các khâu Marketing đối với dịch vụ y tế.
TS Chu Văn Thành, 2005,“Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức
cung ứng ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tài liệu này tập
trung phân tích những vấn đề cơ bản về dịch vụ và dịch vụ công. Ngoài ra nội
dung cũng nêu lên thực trạng quản lý và cung ứng các dịch vụ công ở nƣớc ta.


6
Theo tác giả, trong thời gian tới cần phải đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng
dịch vụ công để đạt hiệu quả cung ứng tốt hơn, từ đó cho ta thấy đƣợc những
vấn đề cơ bản của dịch vụ y tế (thuộc dịch vụ công), việc quản lí và tổ chức
cung ứng dịch vụ y tế ở nƣớc ta hiện nay. Đồng thời gợi ý cho ta cách thức để
phát triển dịch vụ y tế trong thời gian tới.
GS.TS. Đỗ NguyênPhƣơng và GS.TS Phạm Huy Dũng đồng chủ biên,
“Xã hội hóa y tế ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính
trị quốc gia. Cuốn sách này đề cập đến vấn đề lý luận về xã hội hóa y tế, từ đó
nêu ra đƣợc thực trạng của công tác xã hội hóa y tế hiện nay tại Việt Nam và
xây dựng mô hình huy động xã hội thực hiện xã hội hóa y tế. Ngoài ra, cuốn

sách này cũng đề cập tới thực tiễn xã hội hóa y tế qua những kết quả khảo sát
tại một số địa phƣơng tiêu biểu sau đó đƣa ra những kiến nghị nhằm góp phần
đẩy mạnh việc xã hội hóa y tế. Thông qua nội dung cuốn sách có thể áp dụng
vào thực tiễn nền dịch vụ y tế hiện nay còn tồn tại sự mất công bằng trong
chăm sóc sức khỏe toàn dân – nhiều ngƣời nghèo vẫn đang phải chi trả chi phí
quá cao cho dịch vụ y tế dẫn tới vƣợt quá khả năng tài chính của họ. Xã hội
hóa y tế có mục đích chính là xóa bỏ những tồn tại trên để đảm bảo công bằng
và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Phùng Kim Bảng, Lê Quang Hoành (chủ biên), Hồ Hữu Anh, “Y tế công
cộng và chăm sóc sức khỏe ban đầu”, Nxb Y học. Cuốn sách này cung cấp
những lý luận căn bản về y học xã hội và tổ chức y tế, y tế cộng đồng và chăm
sóc sức khỏe ban đầu… giúp ta có đƣợc cái nhìn cụ thể hơn về lĩnh vực y tế
công cộng. Dựa vào lý luận trong tài liệu đề cập, ta có thể hiểu bản chất, đặc
điểm của dịch vụ y tế công và những yêu cầu trong công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu từ đó đƣa ra những giải pháp giúp phát triển dịch vụ y tế công,
nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân.


7
Hoàng Thị Thu Hƣơng, 2011, “Phát triển dịch vụ y tế thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kinh tế phát triển, Trƣờng đại
học Đà Nẵng. Trong luận văn này tác giả đã phân tích cụ thể những vấn đề cơ
về dịch vụ y tế và phát triển dịch vụ y tế, thực trạng phát triển dịch vụ y tế tại
địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. Tác giả đã nghiên cứu, phân
tích và tìm ra đƣợc những yếu điểm còn tồn tại trong phát triển dịch vụ y tế tại
Đà Nẵng từ đó đề xuất những giải pháp cải thiện hiệu quả phát triển dịch vụ y
tế tại địa bàn. Thông qua nghiên cứu tài liệu này, ta có thể thấy đƣợc một đề
tài nghiên cứu về phát triển dịch vụ y tế cần có những nội dung cơ bản nào.
Từ đó chọn lọc và triển khai những vấn đề phù hợp với đề tài mình đang thực
hiện.

Bùi Thanh Sơn, 2008, "Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải
Dương”, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế quốc dân. Trong luận văn này, tác
giả đã đi sâu vào phân tích những vấn đề cơ bản về dịch vụ y tế và phân tích
những kinh nghiệm phát triển dịch vụ y tế của một số địa phƣơng trên cả
nƣớc nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Singapore. Từ đó đi vào phân tích thực
trạng phát triển dịch vụ y tế địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2001-2007.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, tác giả đã nêu ra những mặt hạn chế trong
phát triển dịch vụ y tế tỉnh Hải Dƣơng. Đồng thời tác giả đã đề xuất một số
giải pháp phát triển dịch vụ y tế tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian sắp tới. Luận
văn đã cung cấp cho ta những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ y tế, đồng
thời rút ra những kinh nghiệm phát triển dịch vụ y tế của các địa bàn trên cả
nƣớc, đặc biệt là tỉnh Hải Dƣơng. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, khí hậu,
các điều kiện phát triển dịch vụ y tế ở mỗi địa phƣơng là khác nhau nên khi
vận dụng vào phát triển dịch vụ y tế huyện Mang Yang cần phải linh hoạt,
sang tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện.


8
“Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 –
2020 và tầm nhìn đến năm 2025” của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Đề án đã
đánh giá thực trạng hệ thống y tế tỉnh Gia Lai thời gian qua từ đó nhận xét
những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại cần khắc phục. Dựa vào thực tiễn Uỷ
ban nhân dân tỉnh đã đề ra những giải pháp để thực hiện quy hoạch cho việc
phát triển hệ thống y tế trong giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn tới 2025.
Thông qua tài liệu này ta biết đƣợc thực trạng cung ứng dịch vụ y tế của tỉnh
Gia Lai từ đó đƣa vào phân tích cụ thể hơn tại địa bàn huyện Mang Yang.


9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Dịch vụ
Do tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay các
nhà nghiên cứu vẫn chƣa đƣa ra đƣợc một định nghĩa thống nhất về dịch vụ.
Chẳng hạn nhƣ:
Từ điển Tiếng Việt giải thích: Dịch vụ là các hoạt động nhằm thoả mãn
những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Tuy nhiên cách giải thích
này còn khái quát và chƣa thực sự làm rõ đƣợc bản chất của dịch vụ.
Trong kinh tế học định nghĩa dịch vụ là những thứ tƣơng tự nhƣ hàng
hóa nhƣng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là
sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu nhƣ: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc
sức khỏe… và mang lại lợi nhuận.
Philip Kotler trong cuốn sách Marketing Management nêu ra định nghĩa:
Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là
vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ
có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Nguyễn Thị Mơ – tác gỉa tài liệu “Lựa chọn bƣớc đi và giải pháp để Việt
Nam mở cửa về dịch vụ thƣơng mại”, cho rằng dịch vụ đƣợc định nghĩa là
các lao động của con ngƣời đƣợc kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong
các giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể cảm nhận đƣợc.
Cách hiểu về dịch vụ cũng không hoàn toàn thống nhất giữa các quốc gia
khác nhau. Vì lẽ đó trong hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS). Tổ
chức thƣơng mại WTO đã liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn, trong mỗi


10


ngành lớn lại bao gồm các phân ngành. Tổng cộng có 155 phân ngành với 4
phƣơng thức cung cấp dịch vụ khác nhau.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ đƣợc phát biểu dƣới những góc
độ khác nhau nhƣng tựu chung thì:
“Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của
con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể
(hữu hình) như hàng hóa nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của
xã hội. Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận.”
b. Dịch vụ y tế
DVYT là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ bản. DVYT, dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ (CSSK) bao gồm các hình thức khám chữa bệnh, điều dƣỡng, phục
hồi chức năng về thể chất cũng nhƣ tinh thần cho các đối tƣợng.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): DVYT bao gồm tất cả các dịch vụ về
chuẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khoẻ.
Chúng bao gồm các DVYT cá nhân và các DVYT công cộng.
Theo PGS.TS Lê Chi Mai: DVYT bao gồm dịch vụ y tế khám chữa bệnh,
tiêm chủng, phòng chống bệnh tật… Đây đƣợc xem nhƣ một quyền cơ bản
của con ngƣời, vì vậy không thể để cho thị trƣờng chi phối mà đó là trách
nhiệm của nhà nƣớc.
Tóm lại, có nhiều quan niệm về DVYT đƣợc phát biểu dƣới những góc độ
khác nhau, tuy nhiên:
Dịch vụ y tế trong luận văn này được hiểu là kết quả mang lại nhờ hoạt
động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu
cầu về sức khỏe như: Khám chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khỏe, tư
vấn sức khỏe do các cơ sở y tế công cộng (trạm y tế xã, trung tâm y tế
quận/huyện) cung cấp.


11


c. Phát triển dịch vụ y tế
- Khái niệm phát triển trong phép duy vật biện chứng dùng để chỉ quá
trình vận động theo chiều hƣớng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình
độ cao hơn.
- Phát triển dịch vụ đƣợc hiểu là tăng số lƣợng khách hàng sử dụng dịch
vụ, gia tăng qui mô cung cấp, gia tăng mạng lƣới phân phối, đa dạng các loại
hình cung ứng… để gia tăng giá trị và hiệu quả của nhà cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.[25]
- Phát triển DVYT không chỉ là sự gia tăng thuần túy về mặt lƣợng của
các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: viện phí, công suất sử dụng giƣờng bệnh,...mà
nó còn là những biến đổi về chất của ngành y tế, kèm theo đó là việc không
ngừng nâng cao chất lƣợng các loại hình dịch vụ thể hiện ở hàng loạt tiêu chí
nhƣ: các nguồn lực y tế, qui mô dịch vụ y tế, chất lƣợng dịch vụ y tế, mạng
lƣới dịch vụ y tế, kỹ thuật mới, kỹ thuật cao.
- Phát triển DVYT không những phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất
của đội ngũ cán bộ chuyên môn, chất lƣợng và hiệu suất của các tổ chức cung
ứng DVYT, mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng một nguồn lực lớn là
cơ cở hạ tầng và trang thiết bị y tế.
1.1.2 Đặc điểm dịch vụ y tế
Cũng nhƣ các loại hình dịch vụ khác, DVYT có đặc điểm sau:
- Tính chất vô hình của dịch vụ: Dịch vụ xuất hiện đa dạng nhƣng không
tồn tại ở một mô hình cụ thể nhƣ đối với sản xuất hàng hoá.[16]
- Tính chất đúng thời điểm và không thể dự trữ, không thoả mãn hai điều
kiện này dịch vụ trở nên không có giá trị.[16]
- Do phụ thuộc quá nhiều yếu tố: Không gian, thời gian, trạng thái tâm
lý, hoàn cảnh của các bên tham gia... nên chất lƣợng dịch vụ mang tính chất
không đồng đều.[16]



12
- Do tính chất không thể dự trữ và không đồng đều nên gặp khó khăn
trong việc tiêu chuẩn hoá dịch vụ. Tuy nhiên vẫn có thể xác định đƣợc một
mức độ phục vụ nhất định nào đó.[16]
- Dịch vụ không thể tồn tại độc lập mà gắn liền với ngƣời tạo dịch vụ.
Khác với hàng hoá, dịch vụ là sự gắn chặt song hành giữa dịch vụ với ngƣời
tạo ra dịch vụ.[16]
- Chính từ sự yêu cầu của ngƣời sử dụng mà dịch vụ hình thành và quá
trình tạo ra dịch vụ cũng chính là quá trình tiêu dùng dịch vụ. Đó là sự ảnh
hƣởng mật thiết của ngƣời tiêu dùng tới sự tồn tại của dịch vụ.[16]
Tuy nhiên, không giống các loại dịch vụ khác, DVYT có một số đặc
điểm riêng, đó là:
- Mỗi ngƣời đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở
các mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán đƣợc thời điểm mắc bệnh nên
thƣờng ngƣời ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lƣờng trƣớc
đƣợc.
- DVYT là loại hàng hoá mà ngƣời sử dụng (ngƣời bệnh) thƣờng không
tự mình lựa chọn đƣợc mà chủ yếu do bên cung ứng (cơ sở y tế) quyết định.
Nói một cách khác, ngƣợc lại với thông lệ “Cầu quyết định cung” trong dịch
vụ y tế “Cung quyết định cầu”. Cụ thể, ngƣời bệnh có nhu cầu khám chữa
bệnh nhƣng điều trị bằng phƣơng pháp nào, thời gian bao lâu lại do bác sĩ
quyết định. Nhƣ vậy, ngƣời bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng
mực nào đó, bác sĩ điều trị chứ không đƣợc chủ động lựa phƣơng pháp điều
trị.[24]
- DVYT là loại hàng hoá gắn liền với sức khoẻ, tính mạng con ngƣời nên
không giống các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù không có tiền nhƣng ngƣời
ta vẫn phải mua (khám chữa bệnh) đây là đặc điểm đặc biệt không giống các
loại hàng hóa khác.



13
- DVYT nhiều khi không bình đẳng trong mối quan hệ, đặc biệt trong
tình trạng cấp cứu: Không thể chờ đợi đƣợc và chấp nhận dịch vụ bằng mọi
giá.
- Bên cung cấp dịch vụ có thể là một tổ chức hay cũng có thể là một cá
nhân. Để đƣợc là bên cung cấp DVYT thì phải có giấy phép hành nghề theo
quy định của Nhà nƣớc.
1.1.3. Phân loại dịch vụ y tế
a. Phân loại theo đối tượng phục vụ:
Có ba loại DVYT: DVYT công cộng, DVYT cho các đối tƣợng cần
chăm sóc ƣu tiên và DVYT cá nhân.
- DVYT công cộng (public good): là các dịch vụ mà lợi ích của những
dịch vụ này không chỉ giới hạn ở việc cung ứng trực tiếp (dịch vụ khám chữa
bệnh) cho ngƣời sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp cho cộng đồng nhƣ các
dịch vụ phòng bệnh, giáo dục y tế.
- DVYT cho các đối tƣợng cần chăm sóc ƣu tiên (merit good): đƣợc
dành cho một số đối tƣợng đặc biệt nhƣ ngƣời nghèo, bà mẹ - trẻ em, ngƣời
có công với cách mạng, ngƣời già…
- DVYT cá nhân (private good) là các dịch vụ y tế chỉ cung ứng trực
tiếp cho ngƣời sử dụng dịch vụ.
b. Phân loại theo phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong
khám chữa bệnh
Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh là những DVYT mà các cơ sở y
tế đăng kí với Nhà nƣớc đƣợc cung cấp tại đơn vị mình. Danh mục kỹ thuật
trong khám chữa bệnh đƣợc sắp xếp theo chuyên khoa, chuyên ngành nhƣ:
Dịch vụ ngoại khoa, nội khoa, chấn thƣơng chỉnh hình, sản, nhi…
Phân tuyến kỹ thuật là những quy định của cơ quan Nhà nƣớc trong phạm
vi chuyên môn kỹ thuật cho các tuyến từ tuyến xã, huyện, tỉnh tới Trung ƣơng



14

(Phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh trong
Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ Y tế về việc ban
hàng Quy định phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa
bệnh).
Theo tiêu thức này DVYT bao gồm các hoạt động sau:
- Hoạt động y tế dự phòng (bao gồm cả lĩnh vực vệ sinh an toàn thực
phẩm);
- Hoạt động khám chữa bệnh, phục hồi chức năng;
- Hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền;
- Hoạt động sản xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc.
c. Phân loại theo tiêu thức của WTO
- Các dịch vụ nha khoa và y tế: Các dịch vụ chủ yếu nhằm phục vụ mục
đích dự phòng, chuẩn đoán và khám chữa bệnh qua tham vấn với các bệnh
nhân mà không có chăm sóc tại bệnh viện…
- Các dịch vụ do hộ sinh, y tá, vật lý trị liệu và nhân viên kỹ thuật y tế
cung cấp: các dịch vụ nhƣ giám sát trong thai kỳ và sinh con… chăm sóc
(không nhập viện), tƣ vấn và dự phòng cho bệnh nhân tại nhà.
- Các dịch vụ bệnh viện: Các dịch vụ đƣợc cung cấp theo chỉ dẫn của bác
sĩ chủ yếu đối với các bệnh nhân nội trú nhằm muc địch chữa trị, phục hồi
và/hoặc duy trì tình trạng sức khỏe…
- Các DVYT con ngƣời khác: Các dịch vụ ngoại trú, các dịch vụ y tế kèm
nơi ở thay vì các dịch vụ bệnh viện.
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ y tế
Sức khoẻ tốt đang ngày càng đƣợc xem nhƣ một quyền cơ bản của con
ngƣời trong xã hội. Đảm bảo sức khoẻ tốt cho mọi ngƣời là việc rất cần thiết
của Chính phủ. Hiện nay ở Việt nam đang lấy DVYT Nhà nƣớc làm chủ đạo
và phát triển từng bƣớc hợp lý DVYT tƣ nhân. DVYT với nhiệm vụ trọng tâm



15
là chăm sóc sức khỏe con ngƣời, vì vậy nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.[18]
Con ngƣời là tài nguyên quý báu, là nguồn nhân lực cho sự phát triển của
đất nƣớc. Chính vì thế, phát triển DVYT góp phần bảo, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe cho nhân dân, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự phát triển
của đất nƣớc.
Đối với việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ - trẻ em, DVYT tạo ra
nguồn lực nền tảng cho phát triển xã hội trong tƣơng lai. “Trẻ em hôm nay thế
giới ngày mai”, DVYT góp phần quyết định cải tạo giống nòi thông qua việc
giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, trẻ em khuyết tật, bại liệt…
DVYT cũng đáp ứng sự đòi hỏi về đảm bảo sức khỏe của nguồn nhân lực
quốc gia. Sức khỏe tốt là nhân tố cơ bản nâng cao năng suất lao động và chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ, là một đòi hỏi bắt buộc đối với nguồn nhân lực trong
quá trinhg công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc.
Phát triển DVYT góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống mỗi cá nhân và
gia đình, là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà
nƣớc ta nhằm thực hiện phát triển bền vững đất nƣớc. Một trong những tiêu
chí đánh giá phát triển bền vững của một đất nƣớc là chỉ số phát triển con
ngƣời (HDI), phát triển DVYT góp phần cải thiện đáng kể tuổi thọ bình quân
và thể lực của ngƣời Viêt Nam, đƣa chỉ số HDI của nƣớc ta lên vị trí đáng
khích lệ trên thế giới.
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội tốt cho nền kinh tế nhƣng
đồng thời cũng đặt ra rất nhiều thách thức lớn lao - đó là cạnh tranh quốc tế một cuộc cạnh tranh tuy công bằng nhƣng vô cùng khốc liệt. Ngành y tế Việt
Nam nói chung và DVYT của Việt Nam không nằm ngoài cuộc cạnh tranh
này.Sự đối mặt đầu tiên với cạnh tranh quốc tế của DVYT sau khi Việt Nam
gia nhập WTO là ngày càng nhiều những ngƣời bệnh thu nhập cao ra nƣớc



16
ngoài khám và chữa bệnh. Nhu cầu DVYT của ngƣời dân cũng rất đa dạng,
từ kiểm tra sức khỏe định kỳ tới điều trị ung thƣ, phẫu thuật cho tới thẩm mỹ,
chăm sóc sắc đẹp.
Trong khi đó, cung cấp DVYT nói chung và đặc biệt là DVYT chất lƣợng
cao trong nền kinh tế thị trƣờng là thoả mãn nhu cầu của khách hàng vẫn là
khái niệm mơ hồ đối với nhiều bệnh viện tại Việt Nam, đặc biệt tại các bệnh
viện công. Không nói quá khi nhiều bệnh viện công lập tỏ thái độ không cần
bệnh nhân vì lúc nào họ cũng trong tình trạng quá tải. Nếu phải làm DVYT
chất lƣợng cao, họ chỉ quan tâm tới việc trang bị tivi, tủ lạnh, máy điều hoà
cho một vài phòng bệnh chứ không ý thức xây dựng một chiến lƣợc thông
qua liên kết, quảng bá, tiếp thị nhằm thu hút bệnh nhân nƣớc ngoài, Việt kiều
hoặc ngƣời có điều kiện tài chính muốn đƣợc chữa trị và chăm sóc đúng mức.
Phải đối diện với cạnh tranh quốc tế về trình độ công nghệ và DVYT chất
lƣợng cao là một thực tế và thách thức của dịch vụ y tế Việt Nam. DVYT Việt
Nam có truyền thống rất lâu đời và có nhiều thành tích tốt đẹp đƣợc thế giới
ghi nhận nhƣ tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, kết hợp tốt hai
nền y học cổ truyền và hiện đại, giải quyết tốt đại dịch SARS và dịch cúm gia
cầm, thực hiện tốt ghép tạng trong điều kiện hết sức thiếu thốn và khó khăn.
Do vậy vấn đề mang tính thời đại là phải có những giải pháp cần thiết trong
đào tạo, nghiên cứu, quản lý, đặc biệt là việc xây dựng chiến lƣợc phát triển
DVYT thì ngành Y tế Việt Nam mới thực hiện tốt, hiệu quả, đáp ứng đƣợc
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, tiến tới xuất khẩu DVYT và nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế.


×