Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

“Vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ với quan sát trong môn Mĩ thuật ở Tiểu học”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.54 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ những năm 1980, chương trình cải cách giáo dục đã chính thức
đưa Mĩ thuật vào giảng dạy cùng với những môn học khác ở bậc Tiểu Học
nhưng vì nhiều lí do như thiếu đội ngũ giáo viên, chương trình chưa được
biên soạn hoàn chỉnh, những khó khăn về cơ sở vật chất,… đã khiến cho
việc giảng dạy Mĩ thuật chỉ dừng lại ở các vùng đô thị. Năm 1990 trở đi,
môn Mĩ thuật dần được quan tâm hơn và vào năm 1996, môn học chính
thức được phổ cập ở bậc Tiểu học trên phạm vi toàn quốc. Từ đó đến nay,
chúng ta không ngừng đổi mới hoàn thiện chương trình giáo dục, đổi mới
cả nội dung và phương pháp dạy học. Sự đổi mới về mục tiêu và nội dung
dạy học, đòi hỏi phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học. Đổi mới
phương pháp dạy học là quá trình tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh. Dưới sự trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên, học sinh tự giác
chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có ý thức
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã thu nhận được một cách có
hiệu quả vào thực tế.
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp bách trong thời đại
ngày nay và phương pháp làm việc theo nhóm là một trong những phương
pháp dạy học đổi mới lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh. Cùng theo đó, ở Tiểu học các em học sinh rất hiếu động,
tò mò, thích khám phá điều này cho thấy phương pháp quan sát trở thành
một phương pháp chính.
Dạy học là một nghệ thuật, nhưng dạy nghệ thuật lại càng phải nghệ
thuật hơn. Bản thân tôi nhận thấy phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ là
một trong những phương pháp áp dụng rất hiệu quả vào việc dạy và học
Mĩ thuật, nó hình thành sự đoàn kết phấn đấu thi đua của từng cá nhân,
từng nhóm học sinh trong tập thể lớp, kích thích học sinh tính tích cực suy
nghĩ, động não tiếp thu kiến thức một cách chủ động sáng tạo. Mặt khác,
1



thời gian quy định 1 tiết học Mĩ thuật ở Tiểu học quy đinh từ 35 đến 40
phút, nếu để một các nhân làm thì việc hoàn thành là rất khó, còn nếu có
hoàn thành cũng chỉ ở mức độ quá sơ sài.
Nhận thấy việc sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm và phương
pháp quan sát còn hạn chế và chưa phát huy được hết ưu điểm của nó và
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật. Vì
vậy tôi chọn đề tài: “Vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác
trong nhóm nhỏ với quan sát trong môn Mĩ thuật ở Tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình kết hợp phương pháp quan sát với dạy học hợp tác
trong nhóm nhỏ theo hướng đổi mới để nâng cao chất lượng dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của PPDH tích cực, PPDH hợp tác và PPDH
quan sát.
- Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học
- Nội dung chương trình môn mĩ thuật ở Tiểu học
- Đề xuất quy trình dạy học kết hợp phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ với phương pháp quan sát trong môn Mĩ thuật ở Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ với
phương pháp quan sát một cách hợp lí, đúng cách có phối hợp với các
phương pháp dạy học tích cực khác sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động
của học sinh, giúp các em chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến
thức cũng như hình thành các kĩ năng. Từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học đồng thời hình thành và phát triển năng lực hành động , hợp
tác làm việc cho học sinh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình dạy học môn Mĩ thuật theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh

6. Phạm vi nghiên cứu
2


- Tài liệu về Mĩ thuật và phương pháp dạy học Mĩ thuật
- Sách giáo khoa môn Mĩ thuật lớp 1,2,3,4,5.
7. Khách thể nghiên cứu
Việc sử dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác với phương pháp quan
sát trong dạy học môn Mĩ thuật ở Tiểu học.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Thu thập thông tin
9. Cấu trúc của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính cảu bài tiểu luận được trình bày qua 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Quy trình vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ với phương pháp quan sát trong môn Mĩ thuật ở Tiểu học

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Khái quát về môn Mĩ thuật ở Tiểu học
1.1.1. Vị trí, mục tiêu chương trình môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học
Vị trí: Dạy học ở trường Tiểu học là dạy học sinh nhận biết cái đẹp, tập
tạo ra sản phẩm có tính chất thẩm mỹ và vận dụng những hiểu biết về cái đẹp

vào trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống hàng ngày, góp phần xây dựng xã hội
phát triển văn minh. Môn Mĩ thuật tạo điều kiện để học sinh tiếp xúc với cái
đẹp về đường nét, hình khối, màu sắc,… của thiên nhiên và đời sống con
người. Môn Mĩ thuật còn hình thành ở học sinh năng lực quan sát, phân tích
phát triển khả năng tư duy trừu tượng, suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo và hỗ trợ các
môn học khác, góp phần xây dựng con người lao động mới phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dạy học Mĩ thuật ở trường
Tiểu học có hệ thống sẽ thuận lợi cho giáo dục thẩm mỹ, giáo dục nghệ thuật
truyền thống và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Mục tiêu: Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh:
-

Giáo dục thẩm mỹ cho học sinh là nhiệm vụ chính của môn Mỹ

thuật.Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm quen, cảm nhận được vẻ đẹp
của thiên nhiên, của cuộc sống và của các sản phẩm Mĩ thuật.
-

Cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về môn Mĩ thuật , giúp

các em hiểu biết về cái đẹp, hình thành và củng cố các kĩ năng cần thiết để
học sinh hoàn thành các bài tập của chương trình. Đồng thời tạo điều kiện cho
học sinh học tập tốt hơn các môn học khác, góp phần xây dựng môi trường
thẩm mỹ cho xã hội.
-

Rèn luyện cho học sinh cách quan sát, khả năng tìm tòi, sáng tạo để góp

phần hình thành phẩm chất người lao động mới.
-


Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu Mĩ thuật học học sinh
4


1.1.2. Nội dung chương trình môn Mỹ thuật ở Tiểu học
Chương trình Mĩ thuật có các phân môn:
-

Vẽ theo mẫu:
+ Nhiệm vụ: Dạy cho học sinh biết cách quan sát, so sánh, phân tích,

tổng hợp để nắm được đặc điểm, cấu trúc, tỷ lệ, màu sắc, chất liệu của đồ vật
và biết thể hiện sự quan sát đối tượng trên tờ giấy vẽ. Qúa trình thực hành
giúp cho học sinh nắm được những nét tiêu biểu cảu đồ vật, giúp trí nhớ được
bền vững, góp phần phát triển trí tuệ cho học sinh. Nói cách khác vẽ thoe mẫu
có nhiệm vụ rèn luyện tri giác thị giác và khả năng thể hiện đối tượng vẽ cho
học sinh.
+ Nội dung: Rèn luyện nề nếp học vẽ như cách ngồi vẽ, cách cầm bút,
cách sử dụng màu, cách trình bày hình vẽ lên trên trang giấy,… luôn được
quán triệt từ lớp 1 đến lớp 5.
Giai đoạn 1: Các em học vẽ các đường nét cơ bản và các đồ vật đơn
giản có chiều dày không đáng kể. Mẫu vẽ được đặt ở tư thế trực diện ngang
tầm mắt ( nhìn thấy chiều cao và chiều ngang của mình, chưa yêu cầu vẽ phối
cảnh).
Giai đoạn 2: Chủ yếu các ddood vật đơn giản nhưng yêu cầu thể hiện
cao hơn. Đã có yêu cầu vẽ phối cảnh và thể hiện sáng tối ( đậm nhạt). Mẫu vẽ
đặt chếch, dưới tầm mắt nhìn thấy 3 chiều của đồ vật: chiều cao, chiều ngang,
chiều sâu.
-


Vẽ trang trí:

+ Nhiệm vụ: Làm cho học sinh nắm được các yếu tố tạo nên vẻ đẹp của
trang trí ( họa tiết, hình mảng màu sắc, bố cục). Biết cảm thụ vẻ đẹp của nghệ
thuật trang trí qua nhịp điệu của đường nét và họa tiết, qua sự phong phú của
hình mảng, sự cân đối của bố cục và sự hài hòa của màu sắc. Dạy cho học
sinh cách sáng tạo trang trí ( đơn giản) để các em có thể tạo ra một số sản
phẩm trang trí phục vụ cho học tập vfa sinh hoạt ( Trang trí sách vở, góc học
tập, nhãn vở) học trang trí, thị hiếu thẩm mỹ được giáo dục và phát triển.
+ Nội dung:
5


Giai đoạn 1: Học sinh tập sử dụng thước kẻ, bút chì, để vẽ các đường
nét cơ bản, vẽ các hình, kẻ các đường chéo, vẽ hoa lá đơn giản. Tập chép một
số mẫu đơn giản để làm quen đường nét, nhịp điệu, bố cục trang trí và bước
đầu tập trang trí đường diềm, hình vuông, hình tròn.Tập gọi đúng tên các màu
cơ bản và tập tô màu.
Giai đoạn 2: Các em tập sáng tạo họa tiết, tập trnag trí một số mẫu đơn
giản ( đường diềm, hình vuông, hình tròn). Tập gọi tên các màu có trong hộp,
tập pha màu, tập kẻ chữ.
-

Vẽ tranh:

+ Nhiệm vụ: Dạy cho học sinh biết cách thể hiện sự suy nghĩ cảu mình
về một đề tài bằng ngôn ngữ hội họa ( hình vẽ, màu sắc, bố cục). Bồi dưỡng
cho các em khả năng nhận thức tác phẩm nghệ thuật, nâng caco trình độ thẩm
mỹ.

+ Nội dung:
Giai đoạn 1: Học sinh vẽ những đề tài gần gũi, đơn giản đối với các em.
Chưa yêu cầu các em sắp xếp hình vẽ theo những nguyên tắc bố cục, chỉ cần
các em “ liệt kê” một số hình vẽ phù hợp với đề tài, màu sắc vẽ thoe tình cảm
của các em.
Giai đoạn 2: Học sinh vẫn vẽ các đề tài đơn giản, gần gũi và có thêm
một vài bài minh họa một ý truyện mà các em thích. Bước đầu dạy cho các em
cách sắp xếp bố cục tranh: mảng trọng tâm ( mảng chính) và các mảng khác
( mảng phụ). Về không gian: người, cảnh vật ở gần thì vẽ to hơn người, cảnh
vật ở xa. Về màu sắc dung màu làm nổi trọng tâm ( mảng chính) ở gần tô màu
sáng, đậm, ở xa tô màu nhạt dần, biết sử dụng màu tối để diễn tả không gian.
-

Tập nặn tạo dáng

+ Nhiệm vụ: Giúp học sinh hiểu được đặc điểm, cấu trúc của mẫu và
phát huy được trí tưởng tượng , sáng tạo của bản thân, đồng thời hình thành
cho các em rèn luyện đôi tay khéo léo, yêu thích cái đẹp, cơ bản học sinh rèn
luyện khả năng tạo hình theo ý thích qua hình khối đơn giản của trái cây, con
vật và người.
6


+ Nội dung:
Giai đoạn 1: Học sinh tập nặn tạo dáng các khối cơ bản, nặn quả,
các con vật, nặn người và xé dán tranh,…
Giai đoạn 2: Tập nặn, tạo dáng tự do các con vật quen thuộc, dáng
người nhưng yêu cầu cao hơn giai đoạn 1
-


Thường thức Mĩ thuật:

+ Nhiệm vụ: Học sinh biết phân tích, tìm hiểu nội dung cảu tác phẩm và
hình thức thể hiện bố cục, màu sắc, hình tượng nghệ thuật để bồi dưỡng dần
năng lực cảm thụ nghệ thuật cho các em.
+ Nội dung: Giờ thường thức Mỹ thuật được bố trí từ lớp 1 đến lớp 5,
giáo viên cần nắm vững được yêu cầu của chương trình để sưu tầm những
tranh có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh và đảm bảo về
nội dung và hình thức nghệ thuật.
*Lưu ý:
+ Mĩ thuật là môn học có kết cấu đồng tâm: kiến thức cơ bản được lặp
đi lặp lại nhưng nâng cao dần qua các bài tập ở các cấp học, vì thế có tính kế
thừa, vừa có tính nâng cao.
+ Các phân nhóm được sắp xếp đan xen, theo trình tự từ dễ đến khó để
có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.
Chương trình Mĩ thuật được chia 2 giai đoạn:
-

Giai đoạn 1 (Lớp 1,2,3): Giai đoạn này gọi là Nghệ thuật (gồm

mĩ thuật, âm nhạc và thủ công).
+ Thời lượng cho giờ Mĩ thuật: 35 tiết/ Năm (1 tuần học 1 tiết, mỗi tiết
từ 35 đến 40 phút).
+ Học sinh không có sách giáo khoa nhưng có vở thực hành.
+ Giáo viên có sách hướng dẫn.
-

Giai đoạn 2: Mĩ thuật lớp 4,5

+ Là môn học độc lập

+ Thời lượng: 35 tiết/năm ( 1 tuần học 1 tiết, mỗi tiết từ 35 đến 40
phút).
7


+ Học sinh có sách giáo khoa và vở thực hành
+ Giáo viên có sách hướng dẫn.
1.2.

Một số đặc điểm tâm lý ở học sinh Tiểu học

- Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sau vào chi tiết ( Lớp 1 và 2), tuy
nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của
một đối tượng nào đó. Ví dụ: Trẻ khó phân biệt cây mía và cây sậy. Tri giác
thường gắn với hành động,với hoạt động thực tiễn: Trẻ phải cầm nắm, sờ mó
sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn.
Tri giác và đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế: tri giác chưa
chính xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ, thí dụ trái đất to bằng
mấy tỉnh. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn.
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa
vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính khái
quát. Khi khái quát, học sinh Tiểu học thường dựa vào chức năng và công
dụng của sự vật hiện tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân
hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ đẳng. Việc học Tiếng Việt và Toán
sẽ giúp các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ thường gặp khó khăn trong việc
thiết lập mối quan hệ nhân quả.
Tưởng tượng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tượng tượng thì đơn
giản, hay thay đổi.Tưởng tượng tái tạo từng bước hoàn thiện. Ngoài ra, “ nói
dối” là hiện tượng gắn liền với sự phát triển tưởng tượng ở trẻ.

Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định còn yếu và thiếu
bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động học tập.
Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Nhiều
học sinhTiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh
hướng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích đã giúp trẻ nhớ
nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn.
-

Đặc điểm nhân cách của học sinh Tiểu học

+ Tính cách của học sinh Tiểu học: Nét tính cách của học sinh Tiểu
8


học mới hình thành nên chưa ổn định. Hành vi của trẻ mang tính xung đột cao
( bột phát), và ý chí còn thấp. Tính cách điển hình của trẻ là hồn nhiên và cả
tin, trẻ thích bắt chước hành vi của người xung quanh hay trên phim ảnh, học
sinh Tiểu học ở Việt Nam sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao động.
+ Nhu cầu nhận thức: đã phát triển khá rõ nét:Từ nhu cầu tìm hiểu
những sự hiện tượng riêng lẻ ( lớp 1 và lớp 2) đến nhu cầu phát hiện những
nguyên nhân, quy luật và các mối liên hệ, quan hệ (Lớp 3,4,5). Nhu cầu đọc
sách phát triển cùng với việc phát triển kĩ xảo. Cần phải hình thành nhu cầu
nhận thức cho trẻ ngay từ sớm.
+ Đặc điểm đời sống tình cảm: Đối tượng gây cảm xúc cho học sinh
Tiểu học thường là sự vật hiện tượng cụ thể nên xúc cảm, tinnhf cảm của các
em gắn liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ thể. Học sinh Tiểu học rất dễ
xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của mình. Tình cảm của học sinh
Tiểu học còn mỏng manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc, sự chuyển hóa cảm
xúc nhanh.
Việc hiểu đặc điểm tâm lí học sinh giữ vai trò quan trọng trong quá

trình dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lí của
chúng thì cũng như ta đạp búa trên một thanh sắt nguội. Chính vì vậy, trong
quá trình dạy học giáo viên cần phải dựa vào những đặc điểm tâm lí đối tượng
để lựa chọn và xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức dạy
học phù hợp, có như thế để đổi mới PPDH mới mang lại hiệu quả như mong
muốn.
1.3. Phương pháp dạy học tích cực theo hợp tác trong nhóm nhỏ
1.3.1 Một số khái niệm
- Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp hướng tới việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào các hoạt động
của người học chứ không phải của người dạy.

9


- Nhóm là tập hợp những cá thể từ hai người trở lên theo những nguyên
tắc nhất định, có tác động lẫn nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ trong một
thời gian xác định.
- Nhóm học tập được lập ra với mục đích đã được xác định rõ ràng,
chung cho cả nhóm, đó là việc học tập đạt kết quả cao hơn và hứng thú hơn
khi học riêng lẻ. Nó có những đặc trưng sau:
+ Là một đơn vị, một bộ phận tập thể lớp học
+ Hoạt động nhóm được thống nhất với nhau bởi các thành viên cùng
thực hiện một nhiệm vụ học tập, đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của
nhóm học tập
+Các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách
nhiệm mà còn có mối quan hệ về tình cảm, đạo đức, lối sống.
-Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: là một trong những
phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao và đã được sử dụng rất
nhiều trong dạy học ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước. Ở Việt

Nam,hiện nay, định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đây là một trong ba
phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở Tiểu học.
Trong phương pháp này lớp học được chia thành các nhóm nhỏ,tùy mục
đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có
chủ định, cố định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng
một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau
Quy trình học tập nhóm có thể tóm tắt như sau: Sau khi giáo viên phân
nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, học sinh được tự do quan sát, thảo
luận và ghi chép lại. Trong khi các nhóm làm việc, giáo viên tùy theo sự phát
triển của học sinh có thể hướng dẫn hay chỉ ra một số lỗi lầm để các em tự sửa
chữa. Sau khi thảo luận các nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận giáo viên ghi
nhận, sửa chữa và tổng kết,học sinh ghi kết quả cuối cùng – đó là kiến thức
cần lĩnh hội. Như vậy trong phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ,hoạt
động chính là hoạt động của học sinh, học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức,
giáo viên chỉ là người hướng dẫn, theo dõi và định hướng. Chính vì thế,
10


phương pháp này được xem là một trong những phương pháp có vai trò chủ
yếu nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động theo phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ
-Đặc điểm:số lượng học sinh trong mỗi nhóm ít, cụ thể hai hoặc ba người
( nhóm rì rầm) hoặc bốn đến sáu người một nhóm. Thuộc nhóm khác
việc( mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ khác nhau phục vụ cho bài học).
+ Ưu điểm: Mỗi các nhân đều phải nỗ lực, đều được giao một nhiệm vụ
và toàn nhóm phải phối hợp với nhau để hoàn thành công việc chung. Thông
qua sự hợp tác, tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận trong nhóm, ý kiến của mỗi cá
nhân sẽ được khẳng định, điều chỉnh hay bác bỏ. Qua đó sẽ tạo được hứng thú
và sự tự tin trong học tập, tạo điều kiện cho các em rèn luyện năng lực làm

việc hợp tác.
+ Nhược điểm: Đôi khi gây mất trật tự và có thể vẫn có một số thành
viên ỷ lại.
1.3.2.1 Cơ cấu tổ chức
Một nhóm thường gồm có:
-Nhóm trưởng: Thường là người có kiến thức vững vàng, có năng lực
lãnh đạo, làm nhiệm vụ phân công công việc, điều khiển hoạt động của nhóm,
chỉ đạo việc thảo luận, rút ra kết luận cuối cùng và có thể sẽ báo cáo kết quả
hoạt động của nhóm.
-Thư kí: Tổng hợp và ghi chép kết quả báo cáo của các thành viên, ghi
các hoạt động và kết quả hoạt động của nhóm, có thể nạp cho giáo viên nếu
giáo viên yêu cầu.
- Các thành viên: Tùy vào mục đích, nội dung và yêu cầu của nhiệm vụ
học tập được giao, các nhóm có thể có các cách phân công khác nhau: các
thành viên có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau.
1.3.2.2 Cách tổ chức hoạt động nhóm
11


Có thể thành lập nhóm theo nhiều tiêu chí khác nhau trong năm học để
tăng tính hứng thú trong quá trình học tập

Tiêu chí
Cách thực hiện - Ưu , nhược điểm
Các nhóm gồm Ưu điểm: Đối với học sinh thì đây là cách dễ chịu nhất để
những người tự thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất.
nguyện, chung Nhược điểm: Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp,
mối quan tâm

vì vậy cách tạo nhóm như thế này không nên là khả năng

duy nhất

Các

nhóm Bằng cách đếm số, phát thẻ, bốc thăm, sắp xế theo màu

ngẫu nhiên

sắc,..
Ưu điểm: các nhóm luôn luôn mới mẻ sẽ đảm bảo là tất cả
các học sinh đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các
học sinh khác.
Nhược điểm: Nguy cơ có trục trặc tăng cao, học sinh phải
sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như

Nhóm

vậy là bình thường
ghép Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lí, các học

hình

sinh được phát mẫu xé nhỏ, những học sinh ghép thành bức
tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
Ưu điểm: Cách tạo nhóm kiểu vui chơi, không gay ra sự đói
địch, đối kháng.
Nhược điểm: Cần một tí chi phí để chuẩn bị và cần nhiều
thời gian để tạo lập nhóm

Các nhóm với Ví dụ: Tất cả những học sinh cùng sinh ra trong mùa đông,

những
điểm chung

đặc mùa xuân, mùa hè, hoặc mùa thu sẽ tạo thành một nhóm
Ưu điểm: Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui
cho học sinh có thể biết nhau rõ hơn.
12


Nhược điểm: Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được
sử dụng thường xuyên
Các nhóm cố Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số
định trong một tháng, các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng
thời gian dài

Ưu điểm: Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những
nhóm học tập có nhiều vấn đề
Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì

việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.
Nhóm có học Những học sinh khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các
sinh khá giỏi học sinh yếu hơn và đảm nhận nhiệm vụ của người hướng
để hỗ trợ học dẫn
sinh yếu kém

Ưu điểm: Tất cả đều được lợi, những học sinh khá giỏi đảm
nhận trách nhiệm, những học sinh yếu kém được giúp đỡ.
Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít nhược

điểm, trừ phi những học sinh khá giỏi hướng dẫn sai

Phân chia theo Những học sinh yếu hơn sẽ xử lí các bài tập cơ bản, những
năng lực học học sinh đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ
tập khác nhau

sung
Ưu điểm: Học sinh có thể xác định mục đích của mình. Ví
dụ: Ai bị điểm kém trong môn toán thì có thể tập trung vào
một số ít bài tập
Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học
tập cảm thấy bị chia thành những học sinh thông minh và

những học sinh kém.
Phân chia theo Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống,
các dạng học những học sinh thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc
tập

biểu tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng
Ưu điểm: Học sinh sẽ biết các em thuộc dạng học tập như
thế nào?
Nhược điểm: Học sinh chỉ học những gì mình thích và bỏ
qua những nội dụng khác
13


Nhóm với các Ví dụ trong khuôn khổ một dự án, một số học sinh sẽ khảo
bài tập khác sát một xí nghiệp sản xuất, một số khác khảo sát cơ sở
nhau

chăm sóc xã hội,…
Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với

những gì đặc biệt quan tâm.
Nhược điểm: Thường chỉ có thể áp dụng trong khuôn khổ

một dự án lớn
Phân chia học Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc
sinh nam và nữ trưng cho học sinh nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy về tình
dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,..
Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến mất bình
đẳng nam nữ.
1.3.3 Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện
tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự
nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho
quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
Phương pháp quan sát được thể hiện qua cách giáo viên hướng dẫn cho học
sinh cách nhìn, cách ngắm đối tượng với mục đích nhất định để có những
nhận xét, đánh giá chính xác về đối tượng, để phát hiện ra vẻ đẹp của đối
tượng.
Trong môn Mĩ thuật, phương pháp quan sát giúp học sinh tìm hiểu, so
sánh, nhận xét, ghi nhớ đối tượng định vẽ: Vẽ màu sắc đậm nhạt. Học sinh sẽ
cảm thụ được vẻ đẹp của đối tượng để cảm hứng khi thể hiện ở bài thực hành.
VD: Khi giáo viên đưa bài mẫu trang trí hình vuông hay bài vẽ mẫu vào
hình phong cảnh, học sinh sẽ nhận biết được các hình ảnh ở trong tranh các
họa tiết trong bài trang trí hình vuông.
Cách quan sát nhận xét đối tượng là quan sát từ bao quát đến chi tiết. Vì
vậy bài mẫu khi giáo viên đưa ra phải sinh động, phù hợp với bài giảng sẽ gây
14


hứng thú hơn nữa cho học sinh qua họa tiết: hoa lá, con vật,… Cách sắp xếp

bố cục, màu sắc đậm nhạt, họa tiết tương quan chung học sinh sẽ nhận ra rõ
cái đẹp, cái chưa hợp lý.
Vd: Với phân môn trang trí có nhiều loại như vật thực (các laoij quả),lọ
hoa, cái bát, cái khăn,…
Ccác bài vẽ trang trí đường diềm, hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật,
các họa tiết đã được cách điệu. Hình minh họa trên giấy, trên bảng.
Ngoài ra giáo viên cần lựa chọn sưu tầm làm thêm đồ dùng sao cho sát với nội
dung bài dạy và thực tế dạy học trong trường Tiểu học.
Để sử dụng phương pháp quan sát có hiệu quả cần thực hiện theo quy trình
sau:
Bước 1 : Lựa chọn đối tượng quan sát.
Tùy theo nội dung học tập giáo viên sẽ chọn đối tượng quan sát phù hợp
với trình độ học sinh và điều kiện địa phương.
Bước 2 : Xác định mục đích quan sát.
Trong quá trình quan sát không phải lúc nào học sinh cũng rút ra được
những đặc điểm của đối tượng. Vì vậy, với mỗi đối tượng giáo viên cần xác
định mục đích của việc quan sát .
Bước 3 : Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hoặc
cả lớp . Điều đó phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn bị được và năng lực quản lý
của giáo viên.
Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh :
- Quan sát tổng thể rồi mới đi đến bộ phận, chi tiết .
- Quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong.
- So sánh với các đối tượng cùng loại ( mà các em đã biết ) để tìm ra
những đặc điểm giống nhau và khác nhau.

15



CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VẬN DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ VỚI PHƯƠNG PHÁP
QUAN SÁT TRONG MÔN MĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC
2.1 Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học có sử dụng phương pháp
dạy học theo nhóm nhỏ
2.1.1 Quy trình thiết kế
Thiết kế kế hoạch dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
nhỏ được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
- Nghiên cứu bài dạy, xem xét lại mục đích nội dung của chương, vị trí
tiết học của chương.
- Phân tích tình trạng học lực của học sinh. Cần đánh giá khách quan,
nghiêm túc về tình trạng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo và tư tưởng hành vi của học
sinh trong lớp rồi đối chiếu với mục đích của bài để xác định mục tiêu của bài
học.
- Xác định khối lượng kiến thức kĩ năng cần truyền đạt.Nắm cụ thể chi
tiết các mục tiêu của bài học về ba mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Bước 2:Xác định nội dung trí dục (kiến thức) – lựa chọn cách tổ chức và
phương pháp dạy học
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên xác định nội dung cơ bản
trọng tâm cần đạt được và những nội dung có thể mở rộng, phân chia bài học
thành những đoạn kiến thức
- Lựa chọn cách tổ chức và phương pháp dạy học hợp lí với từng nội
dung
- Dự kiến các phương tiện dạy học cần sử dụng
Bước 3: Xây dựng sơ đồ cấu trúc của bài học
- Xác định logic trình bày nội dung bài học, phác thảo sơ đồ đại cương
của nội dung bài học ( chỉ ra các bước, vị trí của thí nghiệm bài tập,các điểm
nút quan trọng, phương pháp dạy học cần sử dụng).
16



Bước 4: Lập kế hoạch chi tiết: Các hoạt động của giáo viên, học sinh,phân
chia thời gian cho các hoạt động.
2.1.2 Cách tổ chức dạy học
Các bước tổ chức dạy học theo nhóm cụ thể là:
- Bước 1: Chia nhóm
Có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm chủ định, phụ thuộc vào mục
đích của việc hoạt động nhóm:
Khi chia nhóm cần chú ý số lượng thành viên trong nhóm phụ thuộc vào
+ Nhiệm vụ bài học, các thiết bị phục vụ cho bài học.
+ Thời gian hoạt động nhóm nhỏ: Trong khoảng thời gian ít thì nhóm nhỏ
sẽ hoạt động hiệu quả bởi trong nhóm trách nhiệm cá nhân cao, mất ít thời
gian di chuyển, thường thì nhóm nhỏ sẽ khoảng từ 2 đến 6 người sẽ đạt hiệu
quả cao nhất.
Trong điều kiện ở các trường Tiểu học nước ta hiện nay: Bàn ghế cố
định, lớp học đông,..thì thường chia nhóm 4 – 6 người, trong đó có nhóm
trưởng điều khiển cuộc thảo luận, thư kí ghi chép, một thành viên có thể đảm
nhận 1 – 3 nhiệm vụ, cũng có khi chia nhóm rì rầm, ghép 2 người ngồi cạnh
nhau thành một nhóm,..
- Bước 2: Giao nhiệm vụ
+ Nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, cần xác định mục tiêu về kiến thức và kĩ
năng mà các nhóm cần đạt được.
+ Phải quy định thời gian làm việc cho nhóm: Cần dự định thời gian
thích hợp, đủ để học sinh di chuyển và thảo luận
+ Phải yêu cầu về cách thức làm việc trong nhóm
+ Phải yêu cầu về cách thể hiện kết quả.
- Bước 3: Làm việc trong nhóm:
Giáo viên nên để các thành viên trong nhóm tự bầu ra nhóm trưởng, thư
kí và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.


17


Sau khi nhận nhiệm vụ , các nhóm cần tích cực chủ động quan sát, thảo
luận hoặc phân công công việc cho các nhân thực hiện phải đảm bảo các thành
viên trong nhóm ai cũng làm.
- Bước 4: Báo cáo kết quả:
Các nhóm trưng bày sản phẩm đại diện nhóm lên trình bày kết quả học
tập ( có thể cử đai diện trưởng nhóm hoặc một thành viên bất kì hoặc luân
phiên nhau để phát huy hiệu quả đối với nhiệm vụ của từng thành viên trong
nhóm).
Cách trình bày phổ biến nhất là học sinh của nhóm thuyết trình,học sinh
của nhóm khác phân tích, đánh giá kết quả học tập của nhóm ( đúng, chưa
đúng nội dung, hoặc đẹp, chưa đẹp) đồng thời nêu lí do rồi xếp loại, .
- Bước 5: Tổng kết
Sau khi học sinh báo cáo kết quả và đã có sự nhận xét, bổ sung ý kiến
giữa các nhóm thì giáo viên nên là người tổng kết lại toàn bộ nội dung chính
xác, đầy đủ nhất, giải đáp những vấn đề gây tranh cãi, bổ sung những điểm
cần thiết, nhấn mạnh nội dung chính,… giáo viên nhận xét, bổ sung, đánh giá
kết quả của từng nhóm và động viên, khích lệ tinh thần làm việc chung của
học sinh.
2.1.3 Các chú ý khi tổ chức dạy học kết hợp phương pháp dạy học hợp
tác theo nhóm nhỏ với phương pháp quan sát
* Khi tổ chức hợp tác làm việc nhóm:
- Trường hợp nếu cần thay đổi vị trí hay sắp xếp lại bàn ghế, giáo viên
cần nêu yêu cầu rõ ràng trước khi các em thực hiện, yêu cầu các em giữ trật tự
- Các nhóm cần có thư kí, chủ tọa, chú ý nên tạo điều kiện cho các em có
cơ hội như nhau đảm nhận những vai trò này.
- Nhiệm vụ của các nhóm phải được trình bày rõ ràng, yêu cầu các em

bám sát nhiệm vụ được giao.
- Các em chỉ bắt đầu hoạt động nhóm khi giáo viên cho phép.
- Giáo viên cần giới hạn thời gian cụ thể cho các hoạt động.
18


- Giáo viên luôn phải gián sát chặt chẽ các hoạt động của nhóm để kiểm
tra tiến độ và giúp đỡ khi cần. Khi đi kiểm tra các nhóm không nên dừng lại
quá lâu ở một nhóm nào, giáo viên nên tỏ thía độ hợp tác với các em, không
nên khắt khe, cứng nhắc quá.
- Khi các nhóm báo cáo kết quả, giáo viên nên khen ngợi ý các sản phẩm
của các nhóm đưa ra, phân tích chỉ rõ những cái chưa đẹp hay không đúng nội
dung, giải đáp thắc mắc thật cặn kẽ để tạo hứng thú, niềm tin cho các em. Các
vấn đề cần được giáo viên kết luận chính xác và đầy đủ.
* Khi tổ chức cho học sinh quan sát
- Đầu tiên xác định đối tượng quan sát, mục đích và nhiệm vụ cụ thể phải
đạt được.
- Đồ dùng dạy học phải phù hợp với mục tiêu của bài, ngoài ra giáo viên
có thể truy cập internet tìm kiếm những tranh ảnh phục vụ bài dạy (tranh ảnh
phù hợp, cần thiết không ôm đồm lạm dụng những hình ảnh trong việc cung
cấp kiến thức cho học sinh; chú ý sắp xếp các tranh ảnh phù hợp với nội dung
các hoạt động giúp học sinh quan sát và rút ra kiến thức của bài học).
- Giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ các bước quan sát
- Giáo viên phải khéo léo, nhẹ nhàng, linh hoạt gợi mở cho sinh để mỗi
em đều biết phân tích, suy nghĩ, tìm tòi, tổng hợp, xử lí thông tin sau quan sát.
- Khi quan sát giáo viên hướng dẫn học sinh chú ý vào những chi tiết
được thể hiện trên tranh ảnh, quan sát từ bao quát đến chi tiết. Nếu tranh ảnh
diễn tả một hành động, chuyển động nào đó thì phải tưởng tượng xem trong
thực tế nó đang diễn ra như thế nào.
- Khi hướng dẫn học sinh quan sát giáo viên phải đặt ra hệ thống câu hỏi

giúp học sinh quan sát đúng trọng tâm, không tràn lan.
- Khi quan sát vật thật giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng mọi giác
quan để tri giác sự vật – hiện tượng. Đặt sự vật hiện tượng đó trong môi
trường sống và các mối quan hệ của nó.

19


2.2 Giáo án Vận dụng kết hợp phương pháp dạy học hợp tác trong
nhóm với phương pháp quan sát trong môn Mĩ thuật.
Mĩ thuật lớp 5
Bài 5: Tập nặn tạo dáng
NẶN CON VẬT QUEN THUỘC
I.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Học sinh hiểu hình dáng, đặc điểm của con vật trong các
hoạt động.
- Kĩ năng: Học sinh biết cách nặn con vật và nặn được con vật theo ý
thích.
(Học sinh khá giỏi: Tạo hình dáng cân đối, gần giống con vật mẫu)
- Thái độ: Học sinh có ý chăm sóc, bảo vệ các con vật.
II.

Chuẩn bị

- Giáo viên:
+ Sách giáo khoa , sách giáo viên Mĩ thuật lớp 5
+ Sưu tầm tranh ảnh về các con vật quen thuộc
+ Bài nặn con vật của học sinh lớp trước
+ Đất nặn và đồ dùng cần thiết để nặn

- Học sinh:
+ Sách giáo khoa Mĩ thuật lớp 5
+ Sưu tầm tranh ảnh về các con vật
+ Bài nặn con vật của các bạn lớp trước ( nếu có)
+ Đất nặn và đồ dùng cần thiết để nặn hoặc đồ dùng để vẽ hay xé dán ( Nếu
không có điều kiện thực hành bài nặn ).
III.

Hoạt động dạy - học

Hoạt động của giáo viên
1. Giới thiệu bài:

Hoạt động của học sinh

-Giáo viên cho học sinh nghe và hát

Học sinh nghe và hát

liên khúc các bài hát về các con vật: Chú theo nhạc
ếch con, chị ong nâu, gà gáy te le, một
con vịt.
20


- Giáo viên khen học sinh hát hay.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu tên
các con vật có trong bài hát,
- Nói: Những con vật có tên trong
bài hát rất quen thuộc và gần gũi với các


Học sinh trả lời: con

em. Hôm nay chúng ta sẽ nặn một trong ếch, chim ri, cá rô phi, ong,
số các con vật đó.

gà,…

2. Dạy bài mới
* Hoạt động 1: Quan sát – nhận xét

Học sinh lắng nghe

Giáo viên cho học sinh quan sát
tranh
Giáo viên cho các em quan sát ảnh

-Quan sát, nhớ lại đặc

về các con vật nuôi (trâu, bò, lợn, chó, mèo, điểm hình dáng, màu sắc,
gà vịt,cá...).

hoạt động của các con vật.

- Hãy kể tên các con vật trong hình?

-Quan sát, suy nghĩ,
liên tưởng

- Hãy kể về các hoạt động của các con

vật mà em biết?

-Chia sẻ trải nghiệm
với các bạn

- Cho HS quan sát tranh vẽ, hình nặn,

-Quan sát, so sánh

bài xé dán về các con vật. Yêu cầu HS
chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa
các con vật
+ Hình ảnh?
+ Màu sắc?

+ Quan sát, trả lời

+ Con vật có những bộ phận gì:

+ Quan sát, trả lời

+ Hoạt động? ( Hình dáng chúng khi đi,

+ Quan sát, trả lời

đứng, chạy,… thay đổi như thế nào?)

+ Quan sát, liên tưởng,

+ Ngoài các con vật trong tranh em còn trả lời

biết các con vật nào khác nữa?
*Hoạt động 2: Cách nặn
21


Giáo viên tổ chức chia lớp thành 4
nhóm, sắp xếp học sinh khá giỏi cùng nhóm
với học sinh chưa giỏi, các nhóm cùng hoạt
động nhằm giúp các em học tập lẫn nhau.
giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cách
tạo nhóm các con vật cùng chủ đề và xây
dựng câu chuyện ( trang trại, khu vườn, khu
rừng, cánh đồng,…) minh họa.
-Giáo viên cho các em xem một số hình
ảnh về sản phẩm của bài học xây dựng theo
chủ đề, cho các em xem một số video thể
hiện phần trình bày sản phẩm của bài học
theo nội dung câu chuyện cụ thể.

Học sinh quan sát, học
tập, rút kinh nghiệm.

-Giáo viên gợi ý cách nặn:
+ Nhớ lại hình dáng, đặc điểm của con
vật sẽ nặn.
+ Chọn màu đất cho con vật.
+ Nhào đất kĩ cho mềm trước khi nặn.
+ Có thể nặn theo hai cách:
 Nặn từng bộ phận và chi tiết của các
con vật rồi ghép lại.

 Nhào đất thành một thỏi rồi vuốt, kéo
tạo thành hình dáng chính của con vật.
Giáo viên nặn và tạo dáng một con vật
đơn giản để học sinh quan sát.
-Yêu cầu học sinh làm việc nhóm cùng
nhau thoe chủ đề và xây dựng thành một câu
chuyện.

-Các nhóm phân công

-Sau khi làm việc nhóm xong, giáo viên nhiệm vụ cho các thành
yêu cầu chọn một thành viên trong nhóm lên viên trong nhóm, thống
22


trưng bày sản phẩm và

thuyết trình câu nhất nội dung chủ đề, câu

chuyện của nhóm mình.

chuyện.

-Giáo viên quan sát, lắng nghe

-Đại diện nhóm, học

-Giáo viên gợi ý, hướng dẫn cho các sinh lên thuyết trình
nhóm nhận xét về sản phẩm của nhau:
+ Về hình ảnh các con vật?

+ Về cách tạo dáng?
+ Về cách sắp xếp của chủ đề?
+ Câu chuyện có phù hợp với chủ đề
hay không?

-Các nhóm nhận xét

Yêu cầu các em chọn ra sản phẩm yêu
thích nhất, nói lên suy nghĩ của mình về sản
phẩm.
2. Củng cố, dặn dò
-Giáo viên khen ngợi các sản phẩm
của các nhóm, tuyên dương nhóm có sản
phẩm được yêu thích nhất.

-Chọn ra chủ đề mà
mình thích nhất.

-Dặn học sinh về nhà tập nặn thêm
một số con vật gần gũi và chuẩn bị bài
mới

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
23


1. Kết luận
Việc tổ chức dạy học kết hợp phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
với phương pháp quna sát đối với môn Mĩ thuật ở Tiểu học sẽ nâng cao tính
tích cực học tập của học sinh. Học sinh được học tập thông qua giao tiếp, trao

đổi, thảo luận, tranh luận với nhau, chia sẻ và tự phản ánh, đưa ra được ý kiến
cá nhân góp ý cùng tập thể, các em có nhiều cơ hội để diễn đạt suy nghĩ của
mình, có cơ hội học hỏi từ các bạn các kĩ năng, cách diễn đạt bằng lời hay
bằng hình ảnh một vấn đề cặn kẽ và tỷ mỉ hơn thông qua việc các em quan sát
các sản phẩm cảu các bạn, cách các bạn thuyết trình. Cuối cùng là các em
thích học môn Mĩ thuật, các em hiểu, yêu mến cái đẹp và vận dụng những
hiểu biết về cái đẹp vào cuộc sống, sinh hoạt, học tập hằng ngày. Tạo điều
kiện cho học sinh học các môn học khác hiệu quả hơn như thông qua vẽ sơ đồ
tư duy bằng các hình ảnh bắt mắt dễ thuộc do các em vẽ; và một bộ phận có
năng khiếu, sở trường có thể học tiếp các nghành nghề có liên quan đến Mĩ
thuật.
2. Kiến nghị
Nên tổ chức kết hợp hợp lí và thường xuyên 2 phương pháp này trong từng
giờ Mĩ thuật để học sinh yêu thích môn học và góp phần giáo dục thẩm mỹ,
giáo dục nhân cách, phát huy tối đa tính tích cực học tập ở học sinh.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Sách giáo khoa Mĩ thuật lớp 1,2,3,4,5
B. Tài liệu Mĩ thuật và phương pháp dạy học Mĩ thuật
C. Tài liệu về tâm lý học sinh Tiểu học
D.

/>
%C3%A1p_d%E1%BA%A1y_h%E1%BB%8Dc_h%E1%BB%A3p_t
%C3%A1c_trong_nh%C3%B3m_nh%E1%BB%8F
E.


/>
25


×