Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

TINH HUONG VE SO HUU TRI TUE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.96 KB, 38 trang )

TRƢỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN CHÍ THANH

NGUYỄN THỊ THÚY
Đề tài:
NÂNG CAO NHẬN THỨC TUYÊN TRUYỀN VÀ PHỔ BIẾN
KIẾN THỨC VỀ SỞ HỬU TRÍ TUỆ TRÊN ĐÀI PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH THỪA THIÊN HUẾ

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHƢƠNG TRÌNH CHUYÊN
VIÊN II NĂM 2010

HUẾ, 9/2010

1


MỤC LỤC
Trang
I. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài
3. phạm vi nghiên cứu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
1. Mô tả tình huống
1.1 Tình huống
1.2 Nguyên nhân
1.3 Tác động
2. Xử lý tình huống
2.1 Các giải pháp đã xử lý


2.2 Đề xuất giải pháp
2.3 Kiến nghị
KẾT LUẬN

2


PHẦN I
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
- Căn cứ Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/04/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ của DN;
- Căn cứ Quyết định số 36/2006/QĐ-TTg ngày 8/2/2006 của Thủ
tướng Chính phủ v/v ban hành Qui chế quản lý Chương trình hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ của DN;
- Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-BKHCN ngày 1/6/2006 v/v
ban hành Quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của DN;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/TTTL/BTC-BKHCN ngày
31/10/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý tài chính đối với chương trình;
- Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-BKHCN ngày 09/4/2009 của Bộ
Khoa học và Công nghệ v/v phê duyệt Danh mục các dự án thuộc
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của DN để tuyển chọn
thực hiện trong năm 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2020;
1.2. Căn cứ thực tiễn

Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế: Từ kinh tế - thương mại đến
văn hóa - nghệ thuật. Các vấn đề SHTT phát sinh từng giờ, từng ngày,
phong phú và đa dạng ở mọi nơi, mọi lĩnh vực: từ vấn đề bản quyền
đối với tác phẩm âm nhạc được các hãng hàng không sử dụng trên
chuyến bay đến việc một sản phẩm nhái được bày bán trong các siêu
thị, từ việc đặt tên DN (DN) cho đến việc áp dụng một giải pháp kỹ
thuật mới có khả năng được bảo hộ như một sáng chế. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và ban hành những chủ trương,
chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, khai
thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao khả năng cạnh
3


tranh của DN Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thông
qua Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của DN nhằm tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về SHTT;
triển khai thiết thực các biện pháp hỗ trợ DN xây dựng và phát triển
tài sản trí tuệ của DN...
Tuy nhiên, với các DN Việt Nam hiện nay thì SHTT vẫn đa phần
còn là mới lạ. Chính vì việc chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng
của tài sản trí tuệ đối với DN trong quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế nên nhiều sản phẩm của các DN trong
nước bị mất thị trường do không bảo vệ được tài sản trí tuệ của mình
như: kiểu dáng võng xếp Duy Lợi bị tranh chấp tại thị trường Nhật
Bản; nhãn hiệu Vinataba bị công ty Sumatra đăng ký chiếm đoạt tại
nhiều nước trong khu vực (đã lấy lại được ở Campuchia); nhãn hiệu cà
phê Trung Nguyên bị đánh cắp tại Mỹ; nhãn hiệu “Petrol-Việt Nam”
bị đăng ký chiếm đoạt tại Mỹ...

Trong khi đó, người dân, người tiêu dùng Việt Nam có trình độ
nhận thức về SHTT vẫn còn khá thấp, họ chấp nhận sống chung, thậm
chí tiếp tay cho nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và hàng
xâm phạm quyền SHTT. Đây được xem là vấn đề thách thức rất lớn
đối với các cơ quan quản lý, cơ quan thực thi quyền SHTT và trực tiếp
là các DN bị xâm phạm quyền SHTT. Trong khi đó, những đối tượng
bảo hộ truyền thống như nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp vẫn còn là khó hiểu và phức tạp đối với người tiêu dùng
và các DN.
Thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định, thỏa ước và
công ước về SHTT nhưng tình trạng xâm phạm quyền SHTT vẫn xảy ra
ở mức báo động trên tất cả mọi lĩnh vực, từ những sản phẩm có giá trị
thấp như cái kẹo, cái bánh đến những sản phẩm có giá trị cao như xe
máy. Theo số liệu của Cục Sở hữu trí tuệ thì số vụ vi phạm sở hữu trí
tuệ đang có xu hướng gia tăng, năm 1998 chỉ có 2.000 vụ thì đến năm
2004 là 5.977 vụ, năm 2008 là 2.766 vụ (xử lý 2.575 vụ), với tổng số
tiền xử phạt gần 7,9 tỷ đồng. Qua đó cho thấy, mặc dù số vụ xâm
phạm có giảm, nhưng tính chất, mức độ xâm phạm ngày càng cao,
tinh vi hơn và xuất hiện ngày càng nhiều các vụ liên quan đến sáng
chế, giải pháp hữu ích. Điều đáng nói là các loại hàng hóa xâm phạm
sở hữu trí tuệ được nhiều người mua bán, thậm chí có những người chỉ
mua hàng xâm phạm sở hữu trí tuệ. Hiện tượng hàng giả, hàng nhái,
diễn biến ngày càng phức tạp, khiến cho nhu cầu bảo đảm thực thi trở
4


nên căng thẳng. Mặc dù các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
nhiều nỗ lực ngăn chặn nhưng tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, đặc biệt là vi phạm bản quyền còn phổ biến. Việt Nam là một
trong các nước hàng đầu có hành vi xâm phạm bản quyền phần mềm

tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
1.3. Thừa Thiên Huế với nhận thức của cộng đồng về SHTT
Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía nam giáp thành phố
Đà Nẵng, phía tây giáp nước CHDCND Lào, phía đông được giới hạn
bởi Biển Đông. Diện tích tự nhiên 5.053,99 km2, dân số trung bình
năm 2007 là 1.137.962 người, chiếm 1,5% về diện tích và 1,5% về
dân số so với cả nước. Về tổ chức hành chính, Thừa Thiên Huế có 8
huyện và thành phố Huế với 152 xã, phường, thị trấn. Trong đó có 301
thôn bản thuộc 45 xã miền núi, phân bố trên hai huyện vùng cao là A
Lưới, Nam Đông và một phần của 4 huyện Phú Lộc, Hương Trà,
Hương Thủy, Phong Điền với dân số trên 10 vạn người.
Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên BắcNam, trục hành lang Đông-Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam. Thừa
Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh
tế phát triển nhất nước ta, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của cả hai miền Nam - Bắc. Thừa Thiên Huế là một
trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y
tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung.
Với gần 2.500 Doanh nghiệp (DN), phần lớn các DN đã có nhiều
kinh nghiệm trong điều hành quản lý, song vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, mức độ phát triển của các DN chưa tương xứng với tiềm năng
và thế mạnh của tỉnh, sản phẩm chủ lực của các DN Thừa Thiên Huế
vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của những vấn đề trên, trước tiên là
hầu hết các DN có khởi nguồn từ những DN nhỏ hoặc sản xuất truyền
thống, nên phần lớn thiết bị công nghệ bộc lộ nhiều bất cập, thậm chí
còn khá lạc hậu so với các DN ở các địa phương khác như Tp HCM,
Hà Nội, Đà Nẵng,... do đó năng suất và chất lượng của sản phẩm thấp,
giá thành lại cao nên chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa,
trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt về vấn đề SHTT, các DN nhận

thức còn nhiều hạn chế, nên việc xác lập, bảo hộ và khai thác quyền
SHTT chưa được các DN quan tâm đúng mức. Đến hết năm 2008 toàn
5


tỉnh có hơn 400 đơn đăng ký bảo hộ SHCN đã nộp và có gần 300 văn
bằng bảo hộ đã được cấp.
Thừa Thiên Huế còn là một trong những trung tâm đào tạo,
nghiên cứu, đầu mối giao lưu văn hóa, khoa học, giáo dục lớn nhất
miền Trung. Đại học Huế với 7 trường Đại học thành viên (Trường
Đại học Sư phạm, Đại học Khoa học, Đại học Y-Dược, Đại học Nông
lâm, Đại học Nghệ thuật , Đại học Kinh tế , Đại học Ngoại ngữ), cùng
với Trường Đại học Dân lập Phú Xuân và hệ thống các trường cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cho trên 40 tỉnh thành trong cả nước, trong đó chủ yếu là
các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Đại học Huế có hơn 1.800 cán
bộ nghiên cứu và giảng dạy, với 80 GS, PGS, 288 tiến sĩ, 635 thạc sĩ,
518 giảng viên cao cấp và giảng viên chính, trên 50 nhà giáo ưu tú và
nhà giáo nhân dân và thầy thuốc ưu tú; có gần 20.000 sinh viên hệ
chính quy, 20.000 sinh viên hệ không chính quy và hàng chục ngàn
sinh viên học theo hình thức đào tạo từ xa, hàng năm có 3.000 - 4.000
sinh viên hệ chính quy tốt nghiệp. Là đại học đa ngành, có phương
thức đào tạo đa dạng, nhằm đào tạo cán bộ khoa học và quản lý có
trình độ cao, có một hệ thống ngành nghề phong phú, năng động mang
đặc trưng của khu vực, của địa phương. Đại học Huế còn là một trung
tâm nghiên cứu khoa học với các đề tài, chương trình nghiên cứu lớn,
tập trung, có khả năng tập hợp các nhà khoa học ở nhiều nơi, có khả
năng giao lưu hợp tác với bên ngoài nhằm giải quyết những yêu cầu
trước mắt cũng như lâu dài của đất nước và khu vực. Đại học Huế chú
trọng gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với chuyển giao công

nghệ, nghiên cứu cơ bản với triển khai ứng dụng nhằm đáp ứng tốt
nhất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Với đội ngũ các nhà trí thức khá hùng hậu tập trung phần lớn ở
Đại học Huế, hàng năm các nhà khoa học thuộc Đại học Huế đã thực
hiện trên 100 đề tài dự án KHCN các cấp với tổng vốn đầu tư cho
KHCN trên 10 tỷ đồng, đồng thời đã và đang thực hiện trên 70 đề tài
dự án hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực khác nhau. Nhưng trong
những năm qua, việc quan tâm đến lĩnh vực SHTT của đại đa số các
nhà nghiên cứu, tầng lớp sinh viên còn nhiều hạn chế, do vậy các giải
pháp được đăng ký bảo hộ còn quá khiêm tốn (tính đến 12/2008, ở
Thừa Thiên Huế có 7 giải pháp đã nộp đơn đăng ký sáng chế/giải pháp
hữu ích, trong số đó có 4 giải pháp đã được cấp bằng độc quyền); việc
khai thác, áp dụng các sáng chế vào thực tiễn còn chưa được quan
6


tâm. Do vậy, việc cung cấp kiến thức về SHTT cho đội ngũ cán bộ,
giảng viên và sinh viên của các trường đại học tại Thừa Thiên Huế
nhằm nâng cao nhận thức về SHTT phục vụ học tập, nghiên cứu và
góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
nói riêng và của cả miền Trung là một việc làm cấp thiết.
Cùng với việc nhận thức chưa đầy đủ trong việc xác lập và khai
thác quyền SHTT của mình thì tình trạng xâm phạm quyền SHTT của
các DN Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng vẫn đang
xảy ra. Nguyên nhân của tình trạng xâm phạm quyền cũng xuất phát
từ vấn đề nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo hộ quyền SHTT và
ý thức tôn trọng pháp luật về SHTT. Trong khi đó, các cơ quan quản
lý nhà nước đa phần không có cán bộ chuyên trách về SHTT, chủ yếu
là kiêm nhiệm do đó trình độ nhận thức, hiểu biết và chuyên môn về
SHTT bị hạn chế. Chính vì thế, khi phát sinh các vấn đề tranh chấp về

SHTT còn gặp sự lúng túng, bỡ ngỡ trong việc giải quyết.
Bên cạnh đó, nhận thức và hiểu biết của các tầng lớp trong xã hội
từ các doanh nhân, người lao động đến người tiêu dùng, người dân về
lĩnh vực SHTT còn rất hạn chế. Ý thức về tôn trọng quyền SHTT của
nhân dân, kể cả người am hiểu pháp luật cũng chưa cao, họ sẵn sàng
tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, hàng nhái, hàng giả mạo về SHTT.
1.4. Sự cần thiết phải tuyên truyền, phổ biến kiến thức về SHTT
cho cộng đồng
Từ những vấn đề nêu trên, việc tuyên truyền phổ biến kiến thức
về SHTT cho cộng đồng ở Thừa Thiên Huế là sự cần thiết và là nhu
cầu cấp bách giúp người tiêu dùng, DN và các nhà khoa học có nhận
thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của quyền SHTT, tuân thủ
pháp luật SHTT, đồng thời biết tự bảo vệ mình, tránh tình trạng xâm
phạm quyền SHTT, biết khai thác lợi ích to lớn của quyền SHTT
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nghiên cứu triển khai.
Trong thời gian qua, trong khuôn khổ Chương trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ của DN, Chương trình “Chắp cánh thương hiệu”
được phát sóng trên Đài Truyền hình Trung ương (VTV3) đã góp
phần đưa những kiến thức cơ bản pháp luật SHTT đi vào cuộc sống.
Vai trò và hiệu quả của phương pháp tuyên truyền pháp luật dưới hình
thức chuyển tải thành tình huống của "Chắp cánh thương hiệu" đã cho
thấy đây là phương pháp tuyên truyền pháp luật có nhiều ưu điểm và
thế mạnh cần được phát huy và không ngừng đẩy mạnh cả về quy mô
và chất lượng. “Ngoài quảng bá cho thương hiệu, "Chắp cánh thương
7


hiệu” còn khéo léo phổ biến về việc xác lập và thực thi Luật SHTT đến
khán giả thông qua những tiểu phẩm hài vui nhộn trong phần thi thứ 3
(Đoán tình huống). Thương hiệu và Luật SHTT là những vấn đề cấp

bách trong thời kỳ hội nhập, nhưng một bộ phận người tiêu dùng và
ngay cả một số DN cũng không nắm rõ và am hiểu sâu sắc vấn đề
này. Bởi vậy, điểm hấp dẫn và cũng là nổi bật của gameshow “Chắp
cánh thương hiệu” nằm ở chỗ không chỉ thể hiện được nội dung
quảng bá cho các thương hiệu mà còn phổ biến những kiến thức về
Luật SHTT dưới hình thức một gameshow nhẹ nhàng, hấp dẫn. (Trích
- Báo An ninh thủ đô).
Để phát huy những thành công mà chương trình “Chắp cánh thương
hiệu” đã đạt được qua việc tuyên truyền pháp luật SHTT trên sóng
truyền hình và căn cứ Quyết định số 587/QĐ-BKHCN ngày 9/4/2009
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt Danh mục
các dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản SHTT của DN để
tuyển chọn thực hiện trong năm 2010, tôi chọn đề tài “Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ trên Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích của đề tài
Nội dung chính của đề tài là xây dựng và phát sóng chương trình
“Sở hữu trí tuệ và cuộc sống” trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
Thừa Thiên Huế nhằm tăng cường nhận thức của cộng đồng về lĩnh
vực sở hữu trí tuệ, để giúp các doanh nghiệp hạn chế được những thiệt
hại do các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra thông qua
việc nêu và phân tích các tình huống và chuyển tải nội dung các phóng
sự/tọa đàm và giái đáp pháp luật; chương trình cũng góp phần nâng
cao vai trò quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thực thi về lĩnh vực sở hữu trí tuệ để tăng cường khả năng thực thi
pháp luật về sở hữu trí tuệ. Qua việc phát sóng, chương trình cũng sẽ
giúp phổ cập, nâng cao hiểu biết của các tầng lớp trong xã hội từ
doanh nghiệp đến người tiêu dùng, các nhà khoa học các khía cạnh
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2.1. Mục tiêu chung

Nhận thức của người dân, DN và các nhà khoa học về SHTT được
nâng cao một bước trên cơ sở khai thác và phát triển kết quả của
chương trình "Chấp cánh thương hiệu".
2.2. Mục tiêu cụ thể
8


- Tuyên truyền một cách có hệ thống và dễ hiểu các thông tin về
SHTT nhằm nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, người tiêu
dùng, các nhà khoa học, nhà quản lý và cộng đồng về sở hữu trí tuệ
hướng đến mục tiêu am hiểu, chấp hành và thực thi pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ phát triển các giá trị tài sản trí tuệ của DN thông qua các
hình thức quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Tạo thêm một sân chơi tương tác trên truyền hình dành cho khán
giả thông qua việc khai thác và phát triển chương trình „Chắp cánh
Thương hiệu”.
- Chương trình còn nhằm đánh giá khả năng nhân rộng của
chương trình Chắp cánh thương hiệu và khả năng có thể nhân rộng
của chính chương trình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi chỉ đề cập đến việc tuyên truyền
và phổ biến kiến thức về SHTT trên đài phát thanh truyền hình
TT.Huế với mục đích là nâng cao nhận thức và bảo vệ quyền , lợi ích
SHTT cho người tiêu dùng và các nhà Doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp truyền thông, phân tích, tổng hợp kết hợp
phương pháp chuyên gia, thống kê- so sánh.


9


NỘI DUNG
1. Mô tả tình huống
1.1 Tình huống
Nhằm thực hiện các mục tiêu nêu trên, phát sóng chương trình
“Sở hữu trí tuệ và cuộc sống” trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
Thừa Thiên Huế”. Chương trình “Sở hữu trí tuệ và cuộc sống” là
một chương trình truyền hình thể hiện dưới dạng các bản tin SHTT,
phóng sự/tọa đàm, gameshow ngắn và giải đáp pháp luật. Chương
trình là nơi để các doanh nghiệp, các nhà khoa học, cũng như người
tiêu dùng có được cái nhìn khái quát, tổng thể hầu hết các vấn đề về sở
hữu trí tuệ. Thông qua chương trình, mọi người có thể nắm bắt nhanh
và toàn diện về các vấn đề cơ bản của sở hữu trí tuệ và cũng là nơi để
các doanh nghiệp, nhà khoa học và người tiêu dùng thể hiện, kiểm tra
lại những kiến thức hiểu biết của mình về sản phẩm và các quyền lợi
chính đáng của mình được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, chương trình
cũng là cầu nối giữa doanh nghiệp, các nhà khoa học với các cơ quan
xác lập quyền và cơ quan thực thi trong việc tư vấn, giải đáp các thắc
mắc trong thực tiễn áp dụng và thi hành các quy định của pháp luật về
SHTT.
Chương trình Sở hữu trí tuệ và cuộc sống gồm các nội dung
như sau:
- Giới thiệu
- Bản tin Sở hữu trí tuệ;
- Thừa Thiên Huế - hội nhập và phát triển (Phóng sự/ Tọa đàm);
- Dành cho khan giả (Tương tác truyền hình thông qua các tình
huống);
- Hộp thư truyền hình.

Chương trình “Sở hữu trí tuệ và cuộc sống” được phát sóng
chính thức 2 tuần 1 lần (phát lại 1 lần). Năm 2010, chương trình sẽ bắt
đầu phát sóng vào tháng 2/2010. Tổng cộng năm 2010 chương trình sẽ
có 24 lần phát chính và phát lại 24 lần.
Thời gian thực hiện là 20-30 phút/lần phát sóng, cố định ngày giờ
trong tháng. Lịch phát sóng ổn định, đều đặn nhằm tạo thói quen cho
người xem truyền hình, đồng thời đảm bảo chất lượng, hình ảnh phát
sóng.
10


Lịch phát sóng chính vào sáng thứ 7 và phát lại vào sáng hôm sau.
1.2 Nội dung cụ thể
1.2.1 Phần giới thiệu
(i) Hình thức: Phát thanh viên đọc lời, băng giới thiệu Chương
trình
(ii) Nội dung
+ Băng giới thiệu (Hình hiệu, logo, băng tên Chương trình):
do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp;
+ Phát thanh viên đọc lời giới thiệu;
(iii) Thời lượng: 10 giây
3.2.2 Bản tin SHTT
(i) Hình thức: Phát thanh viên đọc theo kịch bản, cảnh quay minh
họa.
(ii) Nội dung:
+ Các hoạt động, sự kiện đã được thực hiện trên địa bàn;
+ Các hoạt động, sự kiện sẽ triển khai trong thời gian đến;
+ Thông báo đơn đăng ký bảo hộ quyền SHTT đã được nộp
(đã được chấp nhân đơn hợp lệ) và văn bằng bảo hộ được
cấp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

(iii) Thời lượng: 3 phút
1.2.3 Phần Thừa Thiên Huế - Hội nhập và phát triển
(i) Hình thức: Nội dung của Phần Thừa Thiên Huế - Hội nhập và
phát triển là các phóng sự/tọa đàm:
- Các phóng sự được phát liên quan đến vấn đề SHTT đang diễn ra
trên địa bàn;
- Các tọa đàm được thực hiện bởi khách mời là các chuyên gia về
sở hữu trí tuệ (Bộ KHCN, Cục Sở hữu trí tuệ, Sở KHCN, các chuyên
gia đến từ các tổ chức tư vấn sở hữu trí tuệ có uy tín trong nước), các
DN, các nhà khoa học, người tiêu dùng cùng tham gia trao đổi, phân
tích và giải đáp các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ (bao gồm: trao
đổi bình luận về một vấn đề cụ thể hoặc phát các tình huống vi
phạm/không vi phạm và đề nghị chuyên gia phân tích và giải đáp).
(ii) Nội dhận thực
trong việc tuyên truyền phổ biến kiến thức cho người tiêu dùng, giúp
họ phân biệt được hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
- Về phía DN đã tạo cho họ uy tín trên thị trường , giúp họ tăng
thêm sự hiểu biết về quyền bảo hộ tài sản trí tuệ...và vững bước trên
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Về các nhà quản lý nâng cao sự nhận thức về trách nhiệm cũng
như nghiệp vụ chuyên môn của mình, đồng thời chính các nhà quản lý
xem đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải tăng cường việc tuyên
truyền kiến thức SHTT đến người dân.
- Đem lại lợi ích cho xã hội nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng trong việc sử dụng hàng hóa và nâng cao nhận thức, mở mang trí
tuệ về vấn đề này.

18



2. Xữ lý tình huống
2.1 Các giải pháp đã xữ lý

19


20


3. Phƣơng án triển khai chƣơng trình
3.1. Phƣơng án tổng thể triển khai chƣơng trình
- Thành lập Ban Thư ký của dự án, Ban Cố vấn nội dung;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện đề án và phân công công
việc;
- Các nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch riêng của từng nhóm
để thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo đúng tiến độ công
việc;
- Tiếp nhận phim tình huống của chương trình Chắp cánh thương
hiệu từ Cục SHTT;
- Tổ chức sản xuất chương trình: Xây dựng kịch bản; Tổ chức
quay phim, ghi hình và phát sóng theo lịch định sẵn;
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm định kỳ (1lần/quý).

21


3.2. Kế hoạch chi tiết, biện pháp, tiến độ thực hiện các nội dung chƣơng trình
Bảng 1: Các hạng mục công việc và tiến độ thực hiện chương trình
STT Công việc thực hiện


Biện pháp thực hiện

Mục tiêu/kết quả/sản
phẩm phải đạt

1

Xây dựng đề cƣơng
dự án, trình duyệt

Tổng hợp các nhu cầu
của địa phương

Đề cương được duyệt

5/200910/2009

Trung tâm Thông tin
Khoa học và Công
nghệ TT Huế

2

Làm việc các đơn vị
Lập kế hoạch phối
phối hợp để thống nhất
hợp xây dựng
chƣơng trình truyền kế hoạch thực hiện.
thông


Kế hoạch chi tiết được
các bên phê duyệt

11/200901/2010

- Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế
- Đài Phát thanh
Truyền hình Thừa
Thiên Huế
- Các cơ quan liên
quan

3

Thiết kế nội dung
chƣơng trình

3.1

Thiết kế nội dung
chương trình

Khung chương trình

01/2010

- Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công


Từng đơn vị phối hợp
xây dựng nội dung theo

Thời gian Tổ chức, cá nhân
(BĐ và thực hiện
KT)

22


kế hoạch

3.2. Thiết kế logo, biểu
Cục SHTT cung cấp
trưng, biên soạn nhạc
hiệu của các chương
trình.
4

4.1

nghệ
- Đài Phát thanh
Truyền hình Thừa
Thiên Huế
Sử dụng cho chương trình

01/2010


Cục Sở hữu trí tuệ

Xây dựng kịch bản
phát sóng của các
chƣơng trình riêng
biệt
Bản tin SHTT

4.2. Kịch bản cho Phóng

- Lựa chọn các thông tin
về hoạt động SHTT nổi
bật trong nước và tại TT
Huế;
- Ghi hình minh họa các
tin hoạt động SHTT tại
TT Huế.
- Duyệt nội dung tin

- Thông tin phải làm nổi
bật tính đại diện và điển
hình;
- Cảnh quay phải sâu sát
tình hình thực tế ở địa
phương

Thực hiện
trong suốt
thời gian
dự án.

(Phát sóng
từ tháng
02/2010
đến
12/2010)

- Lựa chọn đơn vị, tổ

- Kịch bản phóng sự xây

Thực hiện + Trung tâm Thông

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.
+ Đài Phát thanh và
Truyền hình Thừa
Thiên Huế.
+ Sở Khoa học và
Công nghệ TT Huế;

23


sự

4.3. Kịch bản cho Tọa
đàm

chức, DN, địa điểm và

khung cảnh cho phóng
sự.
- Xây dựng kịch bản cho
phóng sự.
- Kịch bản có lồng ghép
ý kiến phân tích chuyên
gia, các nhà quản lý.
- Duyệt kịch bản phóng
sự

dựng chi tiết, đảm bảo
trong suốt tin Khoa học và Công
cung cấp đầy đủ thông tin thời gian nghệ TT Huế.
liên quan đến tình hình
dự án.
+ Đài Phát thanh và
đăng ký, bảo hộ tài sản trí (Phát sóng Truyền hình Thừa
tuệ của DN; tình hình
từ tháng Thiên Huế
khai thác và ứng dụng
02/2010
+ Cục Sở hữu trí tuệ;
thông tin SHTT vào sản
đến
xuất và nghiên cứu triển
12/2010) + Sở Khoa học và
Công nghệ TT Huế;
khai; tình hình áp dụng
pháp luật và thực thi
+ Các cơ quan liên

quyền SHTT trên địa bàn
quan;
Thừa Thiên Huế.
- Kịch bản phải sâu sát
tình hình thực tế ở địa
phương.

- Lựa chọn khách mời là
các chuyên gia về
SHTT, các DN có uy tín
trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như
trong lĩnh vực SHTT và
người tiêu dùng có nhận
thức cơ bản về SHTT;
- Xây dựng kịch bản cho

- Buổi tọa đàm được xây
dựng nhằm giải quyết
những vấn đề nổi cộm
liên quan đến vấn đề áp
dụng Luật SHTT trong
hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Các phim quảng bá DN
phải thể hiện rõ được các

Thực hiện
trong suốt
thời gian

dự án.
(Phát sóng
từ tháng
02/2010
đến
12/2010)

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.
+ Đài Phát thanh và
Truyền hình Thừa
Thiên Huế.
+ Cục Sở hữu trí tuệ.
+ Sở Khoa học và
24


4.4

Kịch bản cho phần
Tương tác truyền
hình

toạ đàm;
- Duyệt kịch bản;
- Dựng cảnh, quay phim
và phát sóng;
- Ngoài ra, có thể bổ
sung các đoạn phim tình

huống để các chuyên
gia, cơ quan quản lý
phân tích.

thế mạnh, ưu thế vượt trội
của DN, sản phẩm của
DN so với cùng các sản
phẩm cùng loại, phải làm
nổi bật được những
phương châm, định
hướng phát triển thương
hiệu của DN.
- Biên soạn kịch bản phải
phù hợp với thực tế của
địa phương .

Công nghệ TT Huế.
+ Các cơ quan liên
quan.
+ Các cố vấn, chuyên
gia về SHTT.
+ DN tham gia.

- Tiếp nhận kho tư liệu
phim tình huống của
chương trình chắp cánh
thương hiệu do Cục Sở
hữu trí tuệ cung cấp.
Lựa chọn 18 phim tình
huống phù hợp thực tế.

- Xây dựng và thành lập
ngân hàng phim tình
huống.
- Biên soạn kịch bản cho
6 phim tình huống mới
sao cho phù hợp với

- Các tình huống đưa ra
Thực hiện + Trung tâm Thông
phải đảm bảo tính chặt
trong suốt tin Khoa học và Công
chẽ, logic về luật, các đáp thời gian nghệ TT Huế.
án phải đảm bảo tính
dự án.
+ Đài Phát thanh và
chính xác.
(Phát sóng Truyền hình Thừa
từ tháng Thiên Huế
- Các tình huống được
xây dựng nhằm giải quyết 02/2010 + DN tham gia
đến
những vấn đề nổi cộm
12/2010) + Các cố vấn, chuyên
liên quan đến áp dụng
gia về SHTT
Luật SHTT trong hoạt
động sản xuất, kinh
doanh.
- Các tình huống liên
25



4.5

Phần giải đáp pháp
luật

thực tế của địa phương
từ dữ liệu của chương
trình Chắp cánh thương
hiệu.
- Duyệt kịch bản
- Hỗ trợ, tư vấn về
chuyên môn.
- Dựng cảnh, quay phim
và phát sóng.

quan đến Luật SHTT phải
được xây dựng thành kịch
bản chi tiết, đảm bảo
cung cấp đầy đủ mọi
thông tin liên quan đến
việc thực thi Luật SHTT.
- Các phim quảng bá DN
phải thể hiện rõ được các
thế mạnh, ưu thế vượt trội
của DN, sản phẩm của
DN so với cùng cùng
loại, phải làm nổi bật
được những phương

châm, định hướng phát
triển thương hiệu của
DN.

- Trả lời các thắc mắc
của khán giả về SHTT.
- Duyệt nội dung phần
giải đáp.

Các nội dung giải đáp
phải chính xác và đúng
pháp luật.

Thực hiện
trong suốt
thời gian
dự án.
(Phát sóng
từ tháng
02/2010
đến

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.
+ Đài Phát thanh và
Truyền hình Thừa
Thiên Huế.
+ Các chuyên gia
SHTT;

26


12/2010)
5

Thiết lập đƣờng dây - Đăng ký lập số điện
thoại nóng để khán giả
thông tin cho
truyền hình tham gia:
chƣơng trình
x…x (thuê khoán
chuyên môn và bố trí
nhân sự phụ trách
đường dây nóng)
- Thuê khoán chuyên
môn cập nhật thông tin
chương trình lên
website của Sở KHCN
TT Huế.

6

Dựng phim tình
huống, phim phóng
sự, tọa đàm

- Tuyển diễn viên đóng
phim tình huống.
- Mời các chuyên gia

tham dự phóng sự, tọa
đàm.
- Chuẩn bị phục trang và

+ Sở Khoa học và
Công nghệ TT Huế;

- Hệ thống điện thoại
nóng và tin nhắn phải
được thực hiện chuyên
nghiệp, nhanh chóng,
chính xác và dễ chơi.
- Nội dung thông tin
chương trình được cập
nhật thường xuyên lên
website của Sở KHCN
TT Huế.

Triển khai
làm demo
xong trước
ngày quay
Demo
chương
trình 15
ngày. Test
thử và
chỉnh sửa
hoàn chỉnh
trước ngày

khởi quay
chính thức
30 ngày.

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.
+ Đài Phát thanh và
Truyền hình Thừa
Thiên Huế

Diễn viên phải đảm bảo
từng vai diễn.
Phim tình huống phải
truyền đạt đầy đủ và đảm
bảo đúng nội dung, có
tính hài hước sâu sắc.

Thực hiện
trong suốt
thời gian
thực hiện
các
chương
trình

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.
+ Đài Phát thanh và

Truyền hình Thừa
Thiên Huế
27


đạo cụ.
- Chuẩn bị trường quay
hoặc bối cảnh quay.
- Chuẩn bị trang thiết bị
quay phim.
- Dựng phim.
- Làm hậu kỳ.
- Đăng thông báo trên
Các DN đáp ứng được
các phương tiện thông
các tiêu chí chọn lựa của
tin đại chúng: báo, Đài dự án.
Phát thanh và Truyền
hình TT Huế.
- Phát hành giấy mời
đến các DN có uy tín, và
được người tiêu dùng
yêu mến.

7

Tuyển chọn DN
tham gia vào
chƣơng trình


8

Phát sóng các chương
Thực hiện các
chƣơng trình truyền trình theo kịch bản.
thông theo từng
kịch bản của từng
chƣơng trình riêng

Các chương trình phải
đảm bảo phát sóng theo
đúng định kỳ.

Thực hiện
trong suốt
thời gian
thực hiện
các
chương
trình.

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.
+ Đài Phát thanh và
Truyền hình Thừa
Thiên Huế.

Thực hiện
trong suốt

thời gian
thực hiện
các
chương
trình.

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.
+ Đài Phát thanh và
Truyền hình Thừa
Thiên Huế.
28


9

Dự thảo báo dự án

10

Nghiệm thu và
quyết toán dự án

Báo cáo

11/2010

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công

nghệ TT Huế.

12/2010

+ Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công
nghệ TT Huế.

29


4 Tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự án
Bảng 2: Tên, nội dung công việc, tiến độ và dự kiến kinh phí tương ứng của tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự
án
Đơn vị: Triệu đồng
TT Tên, địa chỉ

Nội dung công việc
thực hiện

1 Đài Phát thanh và - Phối hợp biên tập kịch
Truyền hình
bản các chương trình;
Thừa Thiên Huế dàn dựng, quay phim.
- Các công việc liên
quan đến chuẩn bị hậu
trường, bối cảnh, đạo cụ
để quay phim.
- Tiếp nhận và sử dụng
biểu trưng và nhạc hiệu

các chương trình.

Mục tiêu/kết quả/sản phẩm phải đạt

Thời gian
(Bắt đầu và
kết thúc)

Dự kiến
kinh phí

- Sân khấu phải đảm bảo tính sáng tạo,
hiện đại.

Thực hiện
trong suốt
- Sân khấu phải đảm bảo sự hài hòa về mặt thời gian
thực hiện
thiết kế, âm thanh, ánh sáng.
các chương
- Hệ thống điện thoại nóng và tin nhắn
trình.
phải được thực hiện chuyên nghiệp, nhanh
chóng, chính xác và dễ chơi.
- Các chương trình phát sóng phải đúng kế
hoạch đã đề ra.

- Phối hợp thiết lập và
vận hành hệ thống
đường dây nóng của

chương trình.
- Phát sóng các chương
30


trình.
2 Sở Khoa học và
Công nghệ Thừa
Thiên Huế

Phối hợp tham gia duyệt
nội dung, kịch bản, giải
đáp pháp luật.

- Nội dung thông tin cung cấp phải chính
xác.

3 Đơn vị chủ trì:

- Phối hợp lựa chọn/biên
soạn kịch bản phim, tiểu
phẩm hài để quảng bá
hình ảnh của DN, các
tình huống xâm phạm và
không xâm phạm SHTT,
hướng dẫn cách thức
đăng ký, xác lập quyền
và bảo vệ SHTT.

- Các tình huống đưa ra phải đảm bảo tính

chặt chẽ, logic về luật, các đáp án phải
đảm bảo tính chính xác.

(Trung tâm
Thông tin Khoa
học và Công
nghệ TT Huế)

Thực hiện
trong suốt
thời gian
- Các tình huống đảm bảo tính chặt chẽ,
Cung cấp thông tin liên logic về luật, các đáp án phải đảm bảo tính thực hiện
các chương
quan đến công tác quản chính xác, đúng pháp luật.
trình
lý SHTT trên địa bàn của - Các nội dung giải đáp pháp luật phải rõ
tỉnh.
ràng và có căn cứ.
Phối hợp tổ chức giải
đáp pháp luật.

- Các phim quảng bá DN phải thể hiện rõ
được các thế mạnh, ưu thế vượt trội của
DN, sản phẩm của DN so với cùng ngành,
phải làm nổi bật được những phương
châm, định hướng phát triển thương hiệu
của DN.

Thực hiện

ngay từ khi
bắt đầu xây
dựng dự án
cho đến kết
thực dự án
(từ tháng
5/200912/2010)

- Phối hợp tham gia
duyệt nội dung, kịch
bản.

- Nội dung thông tin của Chương trình
được gửi lên trang Web chính của Sở
Khoa học và Công nghệ TT Huế thông
- Cung cấp thông tin liên qua giao diện đẹp.
31


quan đến công tác quản
lý SHCN trên địa bàn
tỉnh.

- Nội dung chương trình được cập nhật
thường xuyên website của Sở KHCN TT
Huế.

- Thiết kế phần mềm tạo
logo, thiết kế giao diện
của Chương trình để gửi

và cập nhật thông tin lên
website của Sở KHCN
TT Huế.

32


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×