Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ yếu NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ vốn cố ĐỊNH tại CÔNG TY TNHH MTV cấp THOÁT nước bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.9 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------------

Ngô Quốc Việt

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC BẮC NINH

Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã số: 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Tuấn Dương

Hà Nội - Năm 2015
SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------Ngô Quốc Việt
Lớp: CQ49/11.16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC BẮC NINH

Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã số: 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Tuấn Dương
Hà Nội - Năm 2015

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ngô Quốc Việt

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................3
MỤC LỤC.........................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................10
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................12
1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp..................................................................12
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp..............12
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định....................................................................12
1.1.1.2 Vốn cố định của doanh nghiệp............................................................17
1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp............................18

1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.....................................................18
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.............18
1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp...................................21
1.2.2.1 Lựa chọn quyết định đầu tư tài sản cố định.........................................21
1.2.2.2 Lựa chọn phương pháp khấu hao........................................................22
1.2.2.3 Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao.......................................................27
1.2.2.4 Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ.........................................28
1.2.2.5 Kế hoạch sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán....................................29
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.30
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của doanh nghiệp......33
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan.................................................................................33
1.2.4.2 Nhân tố khách quan.............................................................................35
1.2.4.3 Ý nghĩa của việc quản trị vốn cố định của doanh nghiệp....................35
1.2.4.4 Các biện pháp chủ yếu để quản trị tốt vốn cố định.............................36

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC BẮC NINH TRONG THỜI GIAN QUA
.........................................................................................................................38
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của

công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh...............................................38
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Bắc Ninh..........................................................................................................38
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV cấp thoát
nước Bắc Ninh.................................................................................................39
2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu:....................39
2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh............................................................39
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty.........................................................40
2.1.2.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh..........................................................45
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Bắc Ninh..........................................................................................................47
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty.....47
2.1.3.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Bắc Ninh..........................................................................................................48
2.1.3.2.1 Bảng phân tích chung.......................................................................48
2.1.3.2.2 Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh....................49
2.2 Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Bắc Ninh trong thời gian qua..........................................................................51
2.2.1 Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty............................51
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Bắc Ninh..........................................................................................................55
2.2.2.1 Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản cố định..........................................55
2.2.2.2 Tình hình biến động tài sản cố định....................................................59
SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện tài chính

2.2.2.3 Về kết cấu tài sản cố định....................................................................60
2.2.2.4 Tình hình khấu hao tài sản cố định......................................................63
2.2.2.5 Hệ số trang bị tài sản cố định cho công nhân trực tiếp sản xuất.........66
2.2.2.6 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định................67
2.2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn cố định của công ty TNHH
MTV cấp thoát nước Bắc Ninh.......................................................................71
2.2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................71
2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................72
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC
BẮC NINH......................................................................................................74
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH MTV cấp thoát
nước Bắc Ninh trong thời gian tới...................................................................74
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội.........................................................................74
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH MTV cấp thoát
nước Bắc Ninh.................................................................................................75
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở công ty
TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh..........................................................76
3.2.1 Đẩy mạnh công tác khai thác, tạo lập nguồn vốn tiếp tục đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ...................................................77
3.2.2 Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý tài sản cố định..........................78
3.2.3 Tận dụng năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định vào hoạt động
sản xuất kinh doanh........................................................................................79
3.2.4 Công ty cần có phương pháp khấu hao hợp lý......................................79
3.2.5 Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu
cầu của quá trình kinh doanh..........................................................................80


SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

3.2.6 Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV nhằm nâng cao
trình độ sử dụng và quản lý TSCĐ.................................................................81
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp............................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI TIỆU THAM KHẢO.........................................................86

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CBCNV
DN
ĐVT
HTK
LNST
LNTT
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
VNĐ
KPT
TNDN

SV: Ngô Quốc Việt

Ý nghĩa chữ viết tắt
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động

Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam đồng
Khoản phải thu
Thu nhập doanh nghiệp

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ
chức kinh tế thương mại thế giới WTO thì việc cạnh tranh giữa nền kinh tế
trong nước các nền kinh tế khác trên thế giới là điều tất yếu. Điều này đặt ra
cho doanh nghiệp Việt Nam một câu hỏi lớn là làm sao để sử dụng đồng vốn
có hiệu quả nhất. Trong khi nền kinh tế trong nước còn non trẻ và chưa có
nhiều kinh nghiệm ở thị trường quốc tế thì đây càng là một câu hỏi khó cho
những nhà quản lý và những người làm công tác tài chính kế toán trong các
doanh nghiệp.
Mục đích của mỗi doanh nghiệp luôn là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
trong đó vốn cố định đóng vai trò quan trọng, việc khai thác, sử dụng vốn cố
định một cách hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản

xuất kinh doanh và cũng tác động đến toàn bộ việc sử dụng vốn kinh doanh
của toàn doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác quản trị vốn cố định không hề đơn giản, vẫn còn
không ít các doanh nghiệp đang rất lúng túng trong việc quản lý và sử dụng
vốn. Do đó, việc làm thế nào để tăng cường hiệu quả quản trị vốn cố định
luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng đó và qua thời gian tìm hiểu tình
hình thực tế tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh, em đã chọn đề
tài: “ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại công
ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh ’’
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là làm rõ những ưu, nhược điểm về quản trị vốn cố
định của công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh. Từ đó đề ra các biện

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

pháp khắc phục và hạn chế những nhược điểm, đẩy mạnh những ưu điểm
nhằm nâng cao quản trị vốn của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề quản trị vốn cố định
của công ty cấp thoát nước Bắc Ninh.

Phạm vi nghiên cứu là tại Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc
Ninh. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2013 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu
quả quản trị vốn cố định tại Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh,
các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để nghiên cứu và giải quyết vấn
đề gồm: phương pháp tỷ số tài chính, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích Dupont.
5. Kết cấu của đề tài:
Bố cục của đề tài được chia làm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn cố định và quản trị vốn cố định của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty TNHH MTV cấp
thoát nước Bắc Ninh trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định
tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định
Khái niệm: Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1
chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm)
Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng,
chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình SXKD do
chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa
hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do
chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản
thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ.
Đặc điểm của TSCĐ: tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là
TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao.
Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải
mọi tài sản có thời gian sử dụng trên 1 năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có
những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không
được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo thông tư
45/2013/TT-BTC của bộ Tài Chính, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có đặc
điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện tài chính

Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của
DN theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN.
Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây :
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này tài sản cố định của DN được chia thành hai loại :
tài sản cố định có hình thái vật chất (tài sản cố định hữu hình) và tài sản cố
định không có hình thái vật chất (tài sản cố định vô hình).
Tài sản cố định hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc.... Những tài sản cố định này có thể là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của DN như chi phí thành lập DN, chi phí về đất
sử dụng, chi phí mua sắm bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương
mại, giá trị lợi thế thương mại....
Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố
định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều
chỉnh các cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của DN được chia thành 3 loại
* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh : là những tài sản cố
định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất

kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng. Đó là những tài sản cố định do DN quản lý và sử dụng cho các hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp (như các công trình phúc lợi)
Các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng
của doanh nghiệp
* Các tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
Đó là những tài sản cố định DN bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc cho Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho DN thấy được cơ cấu tài sản cố định của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố
định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định, toàn bộ tài sản cố định
của DN có thể chia thành các loại sau :
* TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vô
hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản

xuất, phương tiện vận tải; những TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
* TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc
lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa,
phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công
trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố
định trong DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng tài sản cố
định và tính toán khấu hao tài sản cố định chính xác.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng :

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định người ta chia tài sản cố
định của DN thành các loại :
* Tài sản cố định đang sử dụng : Đó là những tài sản cố định của DN
đang sử dụng cho các hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp hay an ninh , quốc phòng của DN.
* Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động SXKD hay các hoạt động khác của DN, song hiện tại chưa cần
dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
* Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý : là những tài sản cố định

không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ SXKD của DN, cần được
thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố
định của DN như thế nào, từ đó, có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá , xem xét kết cấu tài sản
cố định của DN theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ
trọng giữa nguyên giá của 1 loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá
các loại tài sản cố định của DN tại 1 thời điểm nhất định.
Vai trò và ý nghĩa của tài sản cố định đối với hoạt động của DN
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng
lực sản xuất kinh doanh của DN. Nói cách khác tài sản cố định là "hệ thống
xương" và bắp thịt của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo
quản và sử dụng tốt tài sản cố định có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng
suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh, tăng thu nhập và lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện tài chính

Trong quá trình hoạt động kinh doanh , tài sản cố định có vai trò hết sức
lớn lao và bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều phải có tài sản

cố định.
Như trên đã nói tài sản cố định là 1 "hệ thống xương" và "bắp thịt" của
quá trình kinh doanh . Thật vậy bất kỳ 1 DN nào muốn chấp hành kinh doanh
đều phải có tài sản cố định, có thể là Tài sản cố định của DN, hoặc là tài sản
cố định đi thuê ngoài. Tỉ trọng của tài sản cố định trong tổng số vốn kinh
doanh của DN cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất kinh doanh từng loại
hình. Các đơn vị kinh doanh có các loại hàng giá trị lớn thì tỉ trọng tài sản cố
định của nó thấp hơn so với đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ
trọng tài sản cố định càng lớn (nhưng phải nằm trong khuôn khổ của nhu cầu
sử dụng tài sản cố định) thì chứng tỏ trình độ kinh doanh của DN càng hiện
đại với kỹ thuật cao.
Tuy nhiên DN hiện nay đang nằm trong tình trạng thiếu vốn để phát triển
và tái sản xuất mở rộng vì vậy vấn đề phân bổ hợp lý tài sản cố định và tài sản
lưu động là rất quan trọng. Việc đầu tư vào tài sản cố định phải thoả đáng
tránh tình trạng thừa tài sản cố định sử dụng không hết năng lực tài sản cố
định trong khi đó TSLĐ lại thiếu.
Cơ cấu các loại tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, vô hình và tài
sản cố định đi thuê) trong các DN phụ thuộc vào năng lực kinh doanh , xu
hướng đầu tư kinh doanh, phụ thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh
doanh trên thị trường của lãnh đạo DN. Nói chung tỷ trọng tài sản cố định
trong các DN nó có tỷ trọng phụ thuộc vào đặc thù của ngành.
Việc sử dụng tài sản cố định hợp lý có 1 ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó
cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố định góp phần làm
giảm tỷ suất chi phí tăng doanh lợi cho DN. Mặt khác sử dụng tài sản cố định

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16



Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện tài chính

hợp lý là 1 điều kiện đảm bảo giữ gìn hàng hoá sản phẩm an toàn và cũng
chính là điều kiện bảo quản tài sản cố định.
1.1.1.2 Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.Vốn cố
định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
- Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu
quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa hay dịch vụ của mình
- Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài
sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số
vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất
đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay
dịch vụ của mình. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản
cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài
sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh
tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi
phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.

Ta có định nghĩa về vốn cố định như sau:
Như vậy, “vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần
SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
tài sản cố định hết thời gian sử dụng.”
1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp
Vì vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, nên những
đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng
quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định. Có
thể khái quát đặc điểm luân chuyển của vốn cố định như sau :
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh: Điều này do đặc điểm
của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản

cố định lại giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá
trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố
định mới hoàn thành một vòng luân chuyển, để bảo toàn và phát triển nguồn
vốn đã hình thành nên nó.
1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
a) Khái niệm:
Quản trị vốn cố định là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm
tra việc sử dụng nguồn vốn cố định trong SXKD nhằm đạt mục tiêu của DN
là tối đa hóa giá trị DN. Do đó, vốn cố định là giá trị được biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ TSCĐ trong DN, vì vậy việc quản lý tốt TSCĐ như: khấu hao, lập

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện tài chính

kế hoạch khấu hao, bảo toàn và phát triển vốn…sẽ giúp cho doanh nghiệp có
kế hoạch quản lý tốt hơn nguồn vốn cố định.
b) Mục tiêu
Quản trị vốn cố định bao gồm những mục tiêu sau:
- Tạo lập và sử dụng tốt nguồn vốn cố định: Đây là khâu đầu tiên trong
quản trị vốn cố định của DN. Để định hướng cho việc tạo lập và sử dụng
nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư, các DN phải xác định được nhu

cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào
các dự án đầu tư vào TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các
nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có thể
khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi
nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà
nước, từ vốn vay dài hạn ngân hàng…Mỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược
điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì
thế trong khai thác, tạo lập và sử dụng các nguồn vốn cố định, các DN vừa
phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm
từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi
nhất cho DN. Những định hướng cơ bản cho việc tạo lập và sử dụng nguồn
vốn cố định cho các DN là phải đảm bảo khả năng tự chủ trong SXKD, hạn
chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa các ưu điểm của các nguồn vốn được
huy động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Do tầm quan trọng của
TSCĐ trong hoạt động SXKD nên yêu cầu đặt ra đối với mỗi DN là phải nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của mình. Để thực hiện mục tiêu này, các
DN phải tính ra và phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình TSCĐ một cách
chính xác nhất để có các giải pháp phù hợp.

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện tài chính


- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định: Vì hoạt động SXKD trong
cơ chế thị trường không thể tránh khỏi những biến động của giá cả, lạm
phát…Xu thế thường có chiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền
và giá trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo
quản lý dẫn tới hiện tượng hư hỏng, mất mát TSCĐ trước thời hạn. Cả hai
nguyên nhân này đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm đi tương đối so với
thực tế và giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn. Vì vậy mục tiêu bảo
toàn và phát triển vốn cố định cần được đặc biệt chú ý.
- Bảo đảm an toàn và nâng cao năng suất cho người lao động: Người lao
động là nhân tố chủ chốt quyết định đến hiệu quả SXKD cũng như mọi vấn đề
bên trong và ngoài DN. Nâng cao năng suất cho người lao động một phần lớn
chính là nâng cao hiệu quả SXKD, doanh thu, lợi nhuận, cũng như giá trị DN.
Việc chú trọng năng suất người lao động có thể biểu hiện qua tăng lương, tăng
điều kiện làm việc, cơ sở vật chất trang bị cho người lao động…
- Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Mọi DN hoạt động trên
thị trường dù trong điều kiện nào đi nữa cũng đều vấp phải sự cạnh tranh. Có
thể là cạnh tranh với đối thủ chính, đối thủ tiềm tàng hay do áp lực khách
hàng…dẫn tới phải chú ý một cách thiết thực tới công tác quản trị vốn kinh
doanh nói chung cũng như vốn cố định nói riêng của mình.
- Nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp: Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng
trong hoạt động SXKD của DN vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc
lập theo cơ chế thị trường, DN có tồn tại và phát triển hay không thì điều
quyết định là DN có tạo ra được lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của
DN trong tương lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, lợi nhuận
được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ
tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả SXKD.

SV: Ngô Quốc Việt


Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện tài chính

- Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp: Nhìn ở góc độ tài chính, tối đa hóa giá
trị DN là mục tiêu cuối cùng của việc quản trị vốn cố định, cũng như quản trị
tài chính DN. Có thể thấy rằng, khi mà giá trị DN đạt được mức tối đa cũng
đồng nghĩa với việc đã tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu công ty. Đây chính là
mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính khi tham gia vào việc phân tích, đánh
giá và lựa chọn các quyết định tài chính của DN.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.2.1 Lựa chọn quyết định đầu tư tài sản cố định
* Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán.
Các TSCĐ của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất đều bị
hao mòn sẽ đến lúc chúng không còn sử dụng được nữa hoặc có thể do nhiều
nguyên nhân mà cần thiết phải đổi mới TSCĐ hoặc phải thay thế, trang bị mới
TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu sản xuất. Các doanh nghiệp thường tính toán
một số chỉ tiêu cần thiết để xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp
sau đó phân tích nhu cầu cần thiết đối với từng loại TSCĐ phục vụ cho sản
xuất của doanh nghiệp để lên kế hoạch đầu tư TSCĐ cho đúng.
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sửa
chữa nâng cấp… TSCĐ đạt được yêu cầu về thời gian hữu ích của chi phí bỏ
ra (tài sản mua sắm) và giá trị của tài sản mua sắm. Khi doanh nghiệp quyết

định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh ở hai khía cạnh
là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà doanh nghiệp
thu được trong tương lai. Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên do chi phí đầu
tư phát sinh đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo thời gian hữu
ích). Còn lợi ích đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra được sản
phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện tài chính

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ
chịu sự tác động nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do
vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là
phải tiến hành tự thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính toán
một số chỉ tiêu ra quyết định đầu tư như NPV, IRR… để lựa chọn phương án
tối ưu.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp.
Những quyết định ban đầu có đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định.
Nếu công tác quản lý này không tốt, không có sự phân tích kỹ lưỡng trong
việc lựa chọn phương án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không
phát huy được tác dụng để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và như vậy việc thu hồi toàn bộ vốn đầu tư là điều không thể.

1.2.2.2 Lựa chọn phương pháp khấu hao
a) Khái niệm:
* Hao mòn TSCĐ
 Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên quan
đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ; việc
chấp hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử
dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động của
hóa chất…Ngoài ra chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ
chế tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của
TSCĐ trong quá trình sử dụng

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện tài chính

 Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học – kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công
nghệ sản xuất. Do tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ sản xuất làm cho
TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới.

Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó biện pháp chủ yếu
để hạn chế hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất của doanh nghiệp.
* Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số
vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí SXKD và
được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các loại chi
phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư
ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra
trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất
giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền
khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn.
Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

15


Học viện tài chính

Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Điều này không chi đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá
thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mà còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay
thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp.
b) Lựa chọn phương pháp khấu hao tại các doanh nghiệp
Phương pháp khấu hao được lựa chọn là phương pháp cho phép doanh
thu và chi phí phù hợp. Nếu doanh thu được tạo bởi chính một tài sản cố định
trong suốt thời gian sử dụng hữu dụng không thay đổi thì phương pháp khấu
hao nên chọn là khấu hao theo đường thẳng, ngược lại nếu doanh thu hoặc
thấp hơn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì phương pháp nên áp dụng
là phương pháp khấu hao giảm dần theo thời gian.
Việc chọn phương pháp khấu hao như thế nào là quyền của doanh nghiệp
nhưng phải phù hợp với quy định của Nhà nước, pháp luật Việt Nam quy
định; hiện nay các doanh nghiệp được phép áp dụng 3 phương pháp trích
khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng, phương pháp khấu hao theo
sản lượng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Các phương pháp khấu hao:

 Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm
được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Công thức xác định:
MKH =
T


KH =

100% = 100%

Trong đó:
MKH: Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện tài chính

T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo tháng thì lấy mức khấu hao hàng
năm hoặc tỷ lệ khấu hao hàng năm chia cho 12 tháng để xác định mức khấu
hao và tỷ lệ khấu hao theo từng tháng.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải ỏ ra
để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là thời gian sử dụng dự tính còn
đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Thông thường được xác định dựa
trên tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ có thể được xác định riêng cho từng TSCĐ, từng
nhóm, loại TSCĐ hoặc cho toàn bộ các loại TSCĐ của doanh nghiệp.

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn
giản; chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên
không gây đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được
thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ
 Phương pháp khấu hao nhanh
Phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những
năm đầu sử dụng TSCĐ
- Phương pháp khấu hap theo số dư giảm dần
Mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của
TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh.
MKHt = GCt TKHđ
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
T: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t=1n)
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tyt lệ khấu hao bình
quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh.
- Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Mức khấu hao hàng năm được xác định bằng nguyên giá TSCĐ cần tính
khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
MKHt = NGKH TKHt
Trong đó:
SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


Luận văn tốt nghiệp


17

Học viện tài chính

MKHt: Mức khấu hao năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKH: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn
sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng
Cách 2: Áp dụng công thức sau:
TKHt =
Trong đó:
TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao
T: Thời hạn sử dụng TSCĐ (năm)
T: Thời điểm (năm t) cần tính khấu hao
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
MKHt = QSPt MKHsp
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng (hoặc khối lượng) sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ.
Trường hợp tính khấu hao theo sản lượng từng tháng thì lấy số lượng (hoặc
khối lượng) sản phẩm sản xuất trong tháng nhân với mức khấu hao bình quân

cho 1 đơn vị sản phẩm.

SV: Ngô Quốc Việt

Lớp: CQ49/11.16


×